BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN THAO
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN THAO
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 01 02
Quyết định giao đề tài:
618/QĐ - ĐHNT ngày 01/07/2014
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hồ Huy Tựu
Chủ tịch hội đồng:
PGS – TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
Nguyễn Văn Thao
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô tại Khoa Kinh tế và Khoa Sau
đại học - Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là TS. Hồ Huy Tựu đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suất quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An đã
cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng.
Tác giả
Nguyễn Văn Thao
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VẬN DỤNG VÀO
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN...........................8
1.1. Những nội dung cơ bản về marketing dịch vụ .......................................................8
1.1.1. Khái niệm marketing dịch vụ .............................................................................8
1.1.2. Marketing hỗn hợp (Marketing mix) dịch vụ....................................................13
1.2. Khái quát về BHXH tự nguyện ...........................................................................20
1.2.1. Khái niệm và bản chất của BHXH tự nguyện ...................................................20
1.2.2. Vai trò của BHXH tự nguyện ...........................................................................23
1.3. Vận dụng marketing dịch vụ vào phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện...... 24
1.3.1. Chính sách về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ........................................24
1.3.2. Các chế độ chi trả BHXH tự nguyện (sản phẩm BHXN tự nguyện)..................26
1.3.3. Chính sách về mức đóng góp và phương thức đóng góp...................................31
1.3.4. Chính sách cung cấp BHXH tự nguyện ............................................................32
1.3.5. Chính sách tuyên truyền phổ biến về bảo hiểm xã hội tự nguyện......................33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện...............33
1.4.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội.............................................................................33
1.4.2. Cơ cấu dân số...................................................................................................34
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ..................................................................34
1.4.4. Nhận thức của người tham gia..........................................................................34
1.4.5. Chính sách thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện........................................35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................36
v
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2014.......................................37
2.1. Khái quát về BHXH tỉnh Nghệ An......................................................................37
2.1.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Nghệ An ..................................................................37
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh Nghệ An ................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Nghệ An.........................................................43
2.1.4. Tình hình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện của BHXH tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua.....................................................................................................46
2.2. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2014....48
2.2.1. Tình hình tham gia các chế độ của BHXH tự nguyện .......................................48
2.2.2. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo khu vực .........................................49
2.2.3. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo thu nhập.........................................50
2.2.4. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo lĩnh vực hoạt động.........................51
2.3. Điều tra khảo sát về công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .................................................................................................52
2.3.1. Bảng câu hỏi và phương pháp chọn mẫu ..........................................................52
2.3.2. Kết quả điều tra................................................................................................53
2.4. Điều tra khảo sát ý kiến đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ....................................................................................................................58
2.4.1. Bảng hỏi và mẫu khảo sát.................................................................................58
2.4.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................60
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .................................................................................................64
2.5.1. Cơ cấu dân số của tỉnh Nghệ An ......................................................................65
2.5.2. Tốc độ tăng trưởng của tỉnh Nghệ An ..............................................................67
2.5.3. Chính sách thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện ở Nghệ An ......................70
vi
2.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .................................................................................................72
2.6.1. Những ưu điểm ................................................................................................72
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................76
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 ....................77
3.1. Phương hướng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới .......................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020................................................................................78
3.2.1. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện....................................78
3.2.2. Điều chỉnh mức đóng góp, hình thức đóng góp phù hợp với từng đối tượng tham
gia, từng nghành nghề cụ thể. ....................................................................................79
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực quản lý, cũng như tinh thần
trách nhiệm đội ngũ cán bộ của BHXH tỉnh Nghệ An................................................81
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện bằng mọi
phương tiện truyền thông ...........................................................................................82
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với ngành BHXH Việt Nam .........................................................83
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành BHXH tỉnh Nghệ An....................................................84
3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước .............................................................................85
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................86
KẾT LUẬN ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................89
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH:
An sinh xã hội
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHXHTN:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CHXHCN:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
LĐTB&XH:
Lao động Thương binh và Xã hội
NLĐ:
Người lao động
NSDLĐ:
Người sử dụng lao động
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo các chế độ giai đoạn 2012 – 2014.....48
Bảng 2.2. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo khu vực giai đoạn 2012 - 2014.........49
Bảng 2.3. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo thu nhập giai đoạn 2012 – 2014 ... 50
Bảng 2.4. Số người tham gia BHXH TN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2012 – 2014......51
Bảng 2.5: Bảng phân bố mẫu theo giới tính ...............................................................53
Bảng 2.6: Bảng phân bố mẫu theo chức vụ ................................................................53
Bảng 2.7: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá về chính sách BHXH tự nguyện của BHXH
tỉnh Nghệ An” ...........................................................................................................54
Bảng 2.8: Thống kê mô tả “Đánh giá về chế độ chi trả BHXH tự nguyện của BHXH
Nghệ An” ..................................................................................................................55
Bảng 2.9: Bảng thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác quản lý BHXH tự nguyện của
BHXH Nghệ An”.......................................................................................................56
Bảng 2.10: Thống kê mô tả “Đánh giá về chính sách tuyên truyền phổ biến về BHXH
tự nguyện của BHXH Nghệ An”................................................................................57
Bảng 2.11: Bảng phân bố mẫu theo giới tính .............................................................59
Bảng 2.12: Bảng phân bố mẫu theo độ tuổi................................................................59
Bảng 2.13: Bảng phân bố mẫu theo thu nhập .............................................................59
Bảng 2.14: Bảng phân bố mẫu theo trình độ văn hóa .................................................59
Bảng 2.15: Bảng phân bố mẫu theo nghề nghiệp........................................................60
Bảng 2.16: Bảng phân bố mẫu theo sự nhận biết về BHXH tự nguyện.......................60
Bảng 2.17: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá các chính sách BHXHTN” .....................60
Bảng 2.18: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá chế độ chi trả của BHXHTN” ................61
Bảng 2.19: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá công tác quản lý BHXHTN” ..................62
Bảng 2.20: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá công tác truyền thông về BHXH tự nguyện”....... 63
Bảng 2.21: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá về ý định tham gia BHXHTN”...............63
Bảng 2.22: Thống kê mô tả: “Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An” trong thời gian qua .....64
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu cấu tổ chức BHXH tỉnh Nghệ An ...........................................46
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người
lao động tự do có thu nhập thấp sẽ được hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm
cuộc sống khi về già. Tuy nhiên, tính đến năm 2013 qua 5 năm thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện, số người tham gia của cả nước chỉ có 150.000 người
(chiếm 0,22% số đối tượng thuộc diện tham gia). Trong đó, 70% là người đã
từng tham gia BHXH bắt buộc và họ đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ điều
kiện hưởng lương hưu. Như vậy, chỉ có khoảng 45.000 người tự nguyện tham
gia BHXH, còn lại đại đa số người dân vẫn dửng dưng trước loại hình bảo hiểm
này (Đường Loan, 2013).
Nghệ An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, có
điều kiện phát triển kinh tế, đời sống người dân cao hơn so với các vùng miền
khác, song tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện của người lao động còn rất hạn chế.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chính sách BHXH tự
nguyện được triển khai như thế nào trong thực tế? Vướng mắc gì cần tháo gỡ?
Tại sao người lao động chưa “mặn mà” tham gia BHXH tự nguyện? Đó là câu
hỏi lớn đặt ra cho nghiên cứu này.
Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Để giải quyết mục tiêu này,
tác giả đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết về marketing dịch vụ nói
chung và vận dụng các chính sách marketing hỗn hợp trong dịch vụ nói riêng
vào phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người lao động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong thời gian qua bằng việc điều tra lấy ý kiến của các cán bộ nhân
viên của BHXH Nghệ An về công tác phát triển đối tượng tham gia BHXHTN
và điều tra người lao động đã tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
xi
Trên cơ sở kết hợp lý thuyết và thực tiễn với mục tiêu, phương hướng về
phát triển đối tượng tham gia BHXHTN của BHXH tỉnh Nghệ An, tác giả đã
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút người lao động tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như: (1) Quản lý chặt chẽ đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện; (2) Điều chỉnh mức đóng góp, hình thức đóng
góp phù hợp với từng đối tượng tham gia, từng ngành nghề cụ thể; (3) Cải cách
thủ tục hành chính và nâng cao năng lực quản lý, cũng như tinh thần trách
nhiệmđội ngũ cán bộ của BHXH tỉnh Nghệ An; (4) Tăng cường công tác tuyên
truyền về chính sách BHXH tự nguyện bằng mọi phương tiện truyền thông.
Tóm lại, thực hiện chính sách BHXH tự nguyện theo đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Những định hướng và giải pháp
trong nghiên cứu này đều tập trung vào mục đích khai thác số lao động thuộc diện
tham gia BHXH tự nguyện góp phần ổn định cuộc sống của người lao động và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
xii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy mọi nguồn
lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh
cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội
(ASXH), trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con người, người
lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong kinh
tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát triển theo hướng thị
trường, thì ASXH càng phải đảm bảo tốt hơn.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các
chính sách xã hội đối với người lao động. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập
nước, Chính phủ đã ban hành các đạo luật về BHXH. BHXH đã không ngừng
phát triển và trong từng thời kỳ nó đã đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm
bảo ASXH cho đất nước. Bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản trong hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội, xây dựng loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định là một
trong những giải pháp chủ yếu để phát triển hệ thống an sinh xã hội và đã được
thể chế hóa bằng nhiều văn bản Quy phạm pháp luật. Ngày 29 tháng 6 năm 2006
(tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI), Luật Bảo hiểm xã hội đã được thông qua
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và chế độ BHXH tự nguyện được thực
hiện từ ngày 01/01/2008, tạo điều kiện cho những người lao động tự do có thu
nhập thấp, không ổn định như nông dân, thợ thủ công… sẽ được hưởng lương
hưu dựa trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. Khác với BHXH bắt buộc, đối với
BHXH thì người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH. Đối với
trường hợp người lao động khi hết thời gian đóng BHXH bắt buộc mà chưa đủ
số năm được hưởng chế độ nghỉ hưu thì có thể đóng BHXH tự nguyện để được
hưởng chế độ lương hưu theo quy định.
1
Kể từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, chế độ BHXH tự nguyện đã
đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của đông đảo của người lao động thuộc
khu vực không chính thức, theo đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHXH
giai đoạn 2008-2011 của Bộ LĐ-TB&XH: phạm vi đối tượng tham gia vào các
loại hình BHXH ngày càng mở rộng; nhận thức của người lao động, người sử
dụng lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách bảo hiểm xã hội được
nâng cao nên đối tượng tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trước (Thu
Hương - www.baohiemxahoi.gov.vn, 11/9/2011). Tuy nhiên, bên cạnh kết quả
đạt được vẫn còn tồn tại các thực trạng là: Số người tham gia BHXH tự nguyện
còn thấp so với tiềm năng; chính sách BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn
người lao động như mục tiêu đặt ra; Quy định về mức đóng còn chưa phù hợp,
mức thấp nhất hiện nay là 253.000 đồng (22% tiền lương tối thiểu chung), mức
đóng này được xem là khá cao so với đại bộ phận người dân khu vực nông thôn
(Nguyễn Quốc Bình, 2013).
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 được
công bố tháng 6 năm 2010, dân số của Nghệ An là 3.113.055 người, trong đó
dân số trong độ tuổi lao động là 1.801.000 người (chiếm 57,82%) (Tổng điều
tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: kết quả toàn bộ, 2010). Theo báo cáo
của BHXH tỉnh Nghệ An, tính đến ngày 30/9/2012 có 171.642 người tham gia
BHXH bắt buộc và 16 570 người tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu những
người đã có thời gian công tác tham gia BHXH bắt buộc muốn đóng thêm để đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí (BHXH Nghệ An, 2012). Như vậy, còn rất nhiều
lao động chưa tham gia BHXH, trong đó phần lớn lao động thuộc khu vực phi
chính thức, đặc biệt là người lao động buôn bán nhỏ, lẻ có thu nhập ổn định
chưa được quan tâm, chú trọng khai thác. Nguyên nhân số lượng người tham gia
BHXH tự nguyện còn ít là do các nhân tố: trình độ học vấn và nhận thức xã hội
còn nhiều hạn chế; lao động phần lớn chưa qua đào tạo; việc làm bấp bênh; thu
nhập thấp là những vấn đề ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện BHXH tự
nguyện. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì có thể nói một lý do quan
trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia
2
BHXH tự nguyện của các cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu cơ chế để
thu hút và chính sách hỗ trợ người lao động (Nguyễn Quốc Bình, 2013; Nguyễn
Xuân Cường, 2014).
Vậy làm thế nào để người lao động nhận thực được sự cần thiết tham
gia BHXH; Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH của người lao động
khi thu nhập bấp bênh; Vấn đề thể chế và tổ chức thực hiện, đội ngũ cán bộ
quản lý BHXH như thế nào? Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề tài:
"Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020" làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, BHXH đã được hình thành ngay từ những năm đầu thành lập
nước, tuy nhiên chỉ áp dụng hình thức BHXH bắt buộc. Cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới và hoàn thiện hệ
thống BHXH theo cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Chính vì vậy những
năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, tuy nhiên tập trung
chủ yếu về lĩnh vực BHXH bắt buộc. Đối với BHXH tự nguyện, đã có một số
công trình nghiên cứu liên quan.
Nguyễn Tiến Phú (2001) trong nghiên cứu về “Cơ sở lý luận về việc thực
hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” (đề tài cấp Bộ), đã
xây dựng các vấn đề lý luận, làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện loại hình
BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Tiếp đến, Bùi Văn Hồng (2002) đã “Nghiên cứu
mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc
làm và thu nhập” (đề tài cấp Bộ), cũng như Kiều Văn Minh (2003) đã đề xuất
các Giải pháp mở rộng đối tượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực
kinh tế tư nhân theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước” (đề tài cấp Bộ),
đã tạo ra những tiền đề cả lý luận lẫn thực tiễn cho các giải pháp mở rộng đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện trên phạm vi cả nước.
Các nghiên cứu khác tiếp cận vấn đề mở rộng đối tượng tham gia BHXH
ở góc độ khác như Nguyễn Anh Vũ (2003) đã tạo lập các “Cơ sở khoa học quản
3
lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện” (đề tài cấp Bộ), Nguyễn Tiến Phú
(2004) đã “Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội cho
mọi người lao động” (đề tài cấp Bộ) trong bối cảnh chưa có Luật BHXH. Đào
Thị Hải Nguyệt (2007) đã xây dựng “Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận
dụng vào Việt Nam” (đề tài cấp Bộ), trong đó tập trung nghiên cứu kinh nghiệm
của nước ngoài trong việc thực hiện BHXH tự nguyện. Ngoài ra, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và Ngân hàng thế giới (2007) đã thực hiện “Khảo sát về
triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho khu vực phi chính thức ở
Việt Nam: Kiến nghị chính sách" (đề tài cấp Bộ) nhằm đưa ra cơ sở để triển khai
Luật BHXH về BHXH tự nguyện.
Nhìn chung, các công trình trên đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
khoa học cho tác giả thực hiện nghiên cứu về công tác phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Nghiên cứu này
thừa kế và tiếp tục phát triển các nghiên cứu này. Tuy nhiên, thay vì tập trung
vào cơ chế, chính sách, đề tài này tiếp cận ở góc độ thị trường thông qua việc
vận dụng kiến thức marketing để tìm kiếm giải pháp thu hút, gia tăng đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện dưới góc độ như ”khách hàng”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá những thành công, các điểm mạnh, các hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân liên quan đến tình hình tham gia BHXH tự nguyện và phát triển
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động ở Nghệ An trong thời
gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
khả năng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động và các giải pháp phát
triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An.
Đối tượng khảo sát: Theo quy định của chính sách BHXH tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Nghệ An như: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn dưới 3 tháng; cán bộ không chuyên trách cấp xã; người tham
gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền
lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã; người lao động tự tạo
việc làm; người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã nhận chế độ BHXH một lần (hay còn gọi là
lao động khu vực phi chính thức)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực phi chính thức và BHXH tự nguyện áp dụng đối với lao động
khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nội dung tập trung vào các
chính sách BHXHTN hiện hành, cũng như các định hướng gia tăng số lượng
người có tiềm năng tham gia BHXHTN. Đề tài nghiên cứu trên dựa trên các
quan điểm, chính sách, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
ASXH ở nước ta hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên sự kết hợp cả nghiên cứu định tính
lẫn định lượng.
Nghiên cứu định tính dựa trên các công trình nghiên cứu trước đó và vận
dụng các chính sách của marketing dịch vụ nhằm đánh giá thực trạng phát triển
đối tượng tham gia BHXHTN mang tính khách quan ở góc độ những cán bộ
nhân viên của cơ quan BHXH.
5
Nghiên cứu định lượng là sự kết hợp phân tích và đánh giá dựa trên nguồn
dữ liệu thứ cấp của cơ quan BHXH địa phương trong giai đoạn 2011 – 2014. Dữ
liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ những cán bộ nhân viên của BHXH tỉnh
Nghệ An và đối tượng đang tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An theo Luật định trong Quý IV năm 2015.
6. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm
xã hội tỉnh Nghệ An nói riêng và ngành BHXH Việt Nam nói chung trong việc
mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Phân tích làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự nguyện thời gian qua, tìm
hiểu những vấn đề cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng phát triển, từ
đó đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian
tới tại tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luân văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận vận dụng marketing dịch vụ vào phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong chương này, tác giả sẽ khái quát các vấn đề lý luận về marketing
dịch vụ và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày nội dung
vận dụng marketing dịch vụ vào phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện. Đồng thời tác giả còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Chương 2. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An từ năm 2012 đến năm 2014.
Trong chương này, tác giả sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát triển
của ngành BHXH tỉnh Nghệ An, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được
6
Nhà nước giao của BHXH tỉnh Nghệ An. Đồng thời nhấn mạnh và làm rõ thực
trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn 2012 đến 2014.
Chương 3. Các giải pháp phát triền đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Trong chương này, trên cơ sở những đánh giá về thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
2012 đến 2014, cùng với những mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành
BHXH tỉnh Nghệ An trong thời gian tới; tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đến năm 2020.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VẬN DỤNG
VÀO PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN
1.1. Những nội dung cơ bản về marketing dịch vụ
1.1.1. Khái niệm marketing dịch vụ
1.1.1.1. Định nghĩa
Khái niệm marketing bắt đầu hình thành vào đầu thế kỷ XX, trước tiên ở
Mỹ sau đó phát triển sang các nước Tây Âu và Nhật Bản vào những năm 50-60
và ngày nay trở thành một khái niệm phổ biến. Ban đầu marketing chủ yếu
nhằm vào việc giải quyết quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, hay nói
cách khác chỉ giới hạn trong việc tiêu thụ hàng hóa. Đặc trưng của marketing
truyền thống là hướng vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẵn có, nghĩa là sản
xuất ra hàng hóa rồi mới tìm thị trường tiêu thụ. Khi sản xuất ngày càng phát
triển với năng suất lao động ngày càng cao do sự phát triển của khoa học công
nghệ, hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng dồi dào. Thị trường của
nhiều loại hàng hóa, dịch vụ trở nên bão hòa, cạnh tranh giữa những người sản
xuất ngày càng gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị
trường để sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần. Do vậy, quan niệm
marketing hiện đại được mở rộng, thực hiện quản lý toàn bộ các hoạt động kinh
doanh từ việc phát hiện nhu cầu đến tổ chức sản xuất và đưa hàng hoá tới người
tiêu dùng nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đặc trưng cơ bản nhất của marketing
hiện đại là tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu ngay từ trước khi sản xuất ra
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa
marketing truyền thống và marketing hiện đại là ở chỗ marketing hiện đại sản
xuất ra sản phẩm cho những thị trường đã được nghiên cứu còn marketing
truyền thống phải tìm thị trường cho những sản phẩm đã được sản xuất.
Mặc dù khái niệm marketing được dùng phổ biến, song tới nay vẫn chưa
có khái niệm marketing thống nhất. Theo Hiệp hội marketing Mỹ, marketing là
“hoạt động kinh doanh hướng hàng hóa, dịch vụ tới người sản xuất đến người
8
tiêu dùng” (Piere Eiglier & Eric Langeard, 1995). Theo Philip Kotler, marketing
“là làm việc với thị trường để thực hiện trao đổi với mục đích thỏa mãn những
nhu cầu và mong muốn của con người... là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi” (Philip Kotler, 1997).
Trong thực tiễn, người ta vẫn thường nhầm lẫn marketing với các hoạt
động thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Tiêu thụ chỉ là “phần nổi của núi băng
marketing”, là một trong nhiều hoạt động của marketing, hơn nữa không phải là
hoạt động cốt yếu nhất của marketing. Theo Peter Druker, “Mục đích của
marketing không cần thiết là đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và
hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu
của khách hàng và tự chúng được tiêu thụ” (Piere Eiglier & Eric Langeard,
1995). Do vậy, một cách khái quát, marketing là toàn bộ các hoạt động nghiên
cứu, phát hiện nhu cầu để tìm cách thỏa mãn nhu cầu của con người về hàng
hóa, dịch vụ một cách tốt nhất.
Vận dụng vào lĩnh vực dịch vụ, marketing dịch vụ có thể được định nghĩa
là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về dịch vụ thông qua mua
bán dịch vụ. Để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng dịch vụ, nhiệm vụ của
marketing dịch vụ là phải phát hiện nhu cầu về dịch vụ của người tiêu dùng dịch
vụ (nghiên cứu thị trường), phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng dịch vụ, xác định giá dịch vụ thích hợp, tổ chức kênh cung cấp dịch vụ,
thúc đẩy việc tiêu dùng dịch vụ; xây dựng, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh
doanh, kế hoạch marketing (Piere Eiglier & Eric Langeard, 1995).
1.1.1.2. Bản chất, chức năng và đặc điểm của marketing dịch vụ
Như đã nêu trên, marketing được hình thành từ nhu cầu thực tiễn trong
lĩnh vực lưu thông hàng hóa nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Do vậy, ban
đầu marketing chủ yếu được sử dụng đối với các sản phẩm hữu hình. Trong giai
đoạn này, khi dịch vụ chưa phát triển, phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ có quy
mô nhỏ nên marketing đối với họ là hoạt động tốn kém. Thậm chí có những tổ
chức dịch vụ (tư vấn pháp lý, khám chữa bệnh, giáo dục- đào tạo...) xem việc sử
9
dụng marketing là một việc không hợp đạo đức dưới góc độ đạo đức nghề
nghiệp... Do tác động của cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại, quá trình
“dịch vụ hóa” diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các nước không phân biệt trình độ phát
triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, nhất là ở các nước công
nghiệp phát triển, sang lĩnh vực dịch vụ. Cùng với quá trình tự do hóa thương
mại quốc tế, cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng quyết liệt, do đó các
doanh nghiệp dịch vụ ngày càng quan tâm áp dụng marketing nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Đây chính là cơ sở thực tiễn dẫn đến hình thành
marketing dịch vụ.
Marketing dịch vụ và marketing không phải là hai loại hình marketing
riêng biệt, trái lại marketing dịch vụ là một bộ phận của marketing nói chung,
mang bản chất và chức năng của marketing, đó là khoa học và nghệ thuật
khám phá nhu cầu để thỏa mãn nhu cầu và đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp thông qua thỏa mãn nhu cầu. Điểm khác biệt cơ bản giữa marketing
dịch vụ và marketing hàng hóa chính là đối tượng của marketing dịch vụ là sản
phẩm dịch vụ, đối tượng của marketing hàng hóa là sản phẩm hàng hóa hữu
hình. Do đặc thù của dịch vụ, nên marketing dịch vụ cũng có những đặc điểm
phản ánh những đặc thù của dịch vụ (Piere Eiglier & Eric Langeard, 1995):
- Người tiêu dùng dịch vụ đóng vai trò trung tâm và trực tiếp trong việc
tạo ra dịch vụ. Do đó, mọi quyết định marketing dịch vụ đều phải hướng tới
người tiêu dùng dịch vụ.
- Về sản phẩm: sản phẩm dịch vụ có những điểm khác biệt so với hàng
hóa như đã nêu ở phần trước. Do tính vô hình của dịch vụ nên nhiệm vụ của
marketing dịch vụ là làm cho dịch vụ trở nên “hữu hình” đối với khách hàng, tạo
niềm tin cho khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ. Do tính không đồng nhất của
dịch vụ, cần phải tiêu chuẩn hóa quy trình phục vụ, chuyên nghiệp hóa đội ngũ
nhân viên phục vụ...
- Về định giá dịch vụ: Do tính vô hình và tính không đồng nhất của dịch
vụ, nên người tiêu dùng gặp khó khăn hơn khi đánh giá giá cả dịch vụ, bởi người
10
tiêu dùng không biết trước chất lượng cũng như chi phí dịch vụ trước khi tiêu
dùng dịch vụ. Về phía người cung cấp dịch vụ, ngoài dựa vào chi phí, việc định
giá dịch vụ phụ thuộc nhiều vào cảm nhận của người tiêu dùng. Do đó, định giá
dịch vụ rất linh hoạt để thích ứng với điều kiện cụ thể từng khách hàng hoặc
nhóm khách hàng.
- Về phân phối dịch vụ: việc lựa chọn kênh phân phối phải căn cứ vào đặc
thù kinh tế - kỹ thuật của từng loại dịch vụ cụ thể. Có những dịch vụ sử dụng
được cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp, song có những dịch vụ chỉ có thể
phân phối qua kênh trực tiếp. Ví dụ, dịch vụ lữ hành có thể phân phối trực tiếp
hoặc gián tiếp qua đại lý lữ hành, nhưng dịch vụ hướng dẫn du lịch chỉ có thể
cung cấp trực tiếp từ hướng dẫn viên du lịch đến du khách.
- Về marketing hỗn hợp (marketing mix), marketing mix dịch vụ kế thừa
marketing mix hàng hóa và mở rộng thêm các biến số để phản ánh những đặc
thù của dịch vụ, gồm các biến số: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến, con
người,… Là một bộ phận của marketing, marketing dịch vụ thực hiện đầy đủ các
chức năng của marketing:
- Nghiên cứu thị trường: nghiên cứu sự vận động của thị trường dịch vụ,
nhu cầu dịch vụ, khách hàng dịch vụ... để tìm, lựa chọn thị trường, đoạn thị
trường tiềm năng phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Với chức năng này,
marketing nói chung, marketing dịch vụ nói riêng là “cầu nối” giữa doanh
nghiệp với thị trường, gắn mọi hoạt động của doanh nghiệp với sự vận động của
thị trường.
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch marketing của doanh nghiệp: trên cơ
sở nghiên cứu thị trường, marketing xây dựng các mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp như chiến lược sản phẩm, chiến lược định
giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến...
- Tổ chức thực hiện: thiết kế hệ thống tổ chức marketing, phối hợp kết
hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch marketing.
11
- Giám sát, kiểm tra: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch marketing nhằm để điều chỉnh phù hợp với sự biến
động của thị trường.
1.1.1.3. Vai trò của marketing dịch vụ
Ngày nay, các doanh nghiệp dịch vụ phải hoạt động trong một môi trường
cạnh tranh quyết liệt, khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhu cầu dịch vụ
phong phú, đa dạng và biến đổi không ngừng. Muốn thành công trong kinh
doanh, ngoài các yếu tố về vốn, công nghệ, các doanh nghiệp dịch vụ cần phải
hiểu rõ thị trường, nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng dịch vụ, nghệ
thuật ứng xử trong kinh doanh dịch vụ. Với ý nghĩa là khoa học, nghệ thuật
khám phá nhu cầu để thỏa mãn nhu cầu dịch vụ, marketing dịch vụ có vai trò
chủ yếu sau đây (Piere Eiglier & Eric Langeard, 1995):
- Marketing dịch vụ chỉ đạo, dẫn dắt và phối hợp các hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp dịch vụ.
- Marketing dịch vụ cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc cho
việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ. Thông qua nghiên cứu
thị trường, marketing dịch vụ xác định rõ cung cấp dịch vụ cho ai, cung cấp dịch
vụ gì, cung cấp dịch vụ đó như thế nào... Nhờ đó, dịch vụ của doanh nghiệp có
thể thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
- Người tiêu dùng dịch vụ có yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ, chất
lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ... Thông qua chức năng nghiên cứu thị trường,
marketing làm cho dịch vụ của doanh nghiệp luôn thích ứng với nhu cầu thị
trường và người tiêu dùng dịch vụ.
- Marketing dịch vụ thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và đổi mới dịch vụ
thích ứng với sự biến động của thị trường.
- Các phòng/ ban/ bộ phận trong doanh nghiệp đều có chức năng, nhiệm
vụ khác nhau. Marketing đóng vai trò “xúc tác” liên kết, phối hợp hoạt động của
các bộ phận và nguồn lực của doanh nghiệp dịch vụ trong một hệ thống thống
nhất hướng vào thị trường và người tiêu dùng dịch vụ.
12
1.1.2. Marketing hỗn hợp (Marketing mix) dịch vụ
Marketing mix dịch vụ được xây dựng trên cơ sở vận dụng marketing mix
hàng hóa và mở rộng thêm các biến số để phản ánh những đặc thù của dịch vụ,
bao gồm các biến số: sản phẩm (product), giá (price), phân phối (place), xúc tiến
(promotion), con người (people),… (Piere Eiglier & Eric Langeard, 1995).
1.1.2.1. Sản phẩm dịch vụ
Trong chiến lược marketing của doanh nghiệp dịch vụ, chiến lược sản
phẩm có vị trí rất quan trọng, là nền tảng của chiến lược marketing. Bởi chỉ khi
xây dựng được chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đầu
tư, nghiên cứu, thiết kế dịch vụ, là cơ sở để xây dựng chiến lược giá cả, phân
phối, xúc tiến, đào tạo nguồn nhân lực, mô hình quy trình phục vụ...
Chiến lược sản phẩm dịch vụ là tổng thể các định hướng, nguyên tắc và
biện pháp thực hiện việc xác lập một hoặc nhiều dịch vụ cho phù hợp với từng
đoạn thị trường ở những thời kỳ khác nhau. Tương tự như sản phẩm hàng hóa,
trong lĩnh vực dịch vụ cũng có những chiến lược sản phẩm khác nhau như chiến
lược chủng loại, chiến lược thích ứng dịch vụ, chiến lược đổi mới dịch vụ, chiến
lược định vị dịch vụ. Khi xây dựng chiến lược sản phẩm dịch vụ, người cung
cấp dịch vụ nào cũng phải thực hiện hai quyết định quan trọng: (i) chủng loại
dịch vụ; (ii) chất lượng dịch vụ.
* Thứ nhất, chủng loại dịch vụ:
- Dịch vụ cơ bản (core services): là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của
người tiêu dùng dịch vụ. Dịch vụ cơ bản là lý do thúc đẩy khách hàng đi tìm
người cung cấp dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ, hay nói cách khác dịch
vụ cơ bản thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Bất kỳ một doanh
nghiệp dịch vụ nào cũng phải cung cấp tối thiểu một dịch vụ cơ bản.
- Dịch vụ cơ bản được đặc định hóa (customized core services): là dịch vụ cơ
bản được cung cấp theo yêu cầu riêng của một hoặc một nhóm khách hàng cụ thể.
13