Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực chương hiđrocacbon không no Hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.6 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2
1.2. Điểm mới của đề tài .................................................................................. 3
2. PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
2.1 Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu ................................................... 4
2.2. Nội dung đề tài, sáng kiến, giải pháp ........................................................ 5
2.2.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ................................................. 8
2.2.1.2. Từ tên gọi hợp chất hữu cơ viết công thức cấu tạo ....................... 10
2.2.3. Năng lực tính toán ............................................................................ 11
2.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học ....................... 11
2.2.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống ...................... 12
2.2.6. Năng lực sáng tạo ............................................................................. 13
3. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 14
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài ....................................................... 14
3.2. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 15

Trang 1


MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHƯƠNG HIĐROCACBON
KHÔNG NO - HÓA HỌC 11
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia muốn phát triển phải có rất nhiều nguồn lực, trong các nguồn
lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có
trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể


đạt được sự phát triển như mong muốn. Vì vậy, một trong những định hướng cơ
bản của việc đổi mới giáo dục nước ta là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn
lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành
năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác
làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách
PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: ''Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học...''Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới đó cần có
nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng
này.
Trong dạy học hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng
lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh (HS) ngày càng được
quan tâm, chú trọng. Nhiệm vụ của một giáo viên (GV) hóa học không những
cung cấp cho học sinh kiến thức mà còn phải định hướng cho học sinh tư duy
logic, vận dụng kiến thức từ chỗ nghiên cứu tính chất của chất, sự tạo thành chất
mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ phát sinh giữa các sự
Trang 2


vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản
xuất và trong đời sống
Trong chương trình hóa học phổ thông, chương hiđrocacbon không no hóa học 11 là một chương có nội dung khá phong phú về kiến thức hóa họcvà có
thể vận dụng khá nhiều phương pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy, để giúp các GV có cách nhìn hợp lí về
cách dạy một số bài trong chương này, tôi xin trình bày "Một số kinh nghiệm

dạy học theo định hướng phát triển năng lực chương hiđrocacbon không no Hóa học 11"
1.2. Điểm mới của đề tài
Đây là một đề tài mới có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn dạy học hóa học ở
chương trình trung học phổ thông, bản thân tôi chưa phát hiện được đề tài tương
tự ở các cấp nghiên cứu. Trong đề tài này có một số điểm mới như sau:
+ Dựa trên ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, tôi đã xây
dựng được cách dạy học phát triển năng lực một cách khái quát.
+ Dựa trên kinh nghiệm dạy học của bản thân và một số đồng nghiệp, tôi
đã đưa ra được cách dạy học phát triển năng lực chương hiđrocacbon không no
ở chương trình hóa học 11 nâng cao có hiệu quả.

Trang 3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
- Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đảng,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản về hướng dẫn đổi mới giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, gần đây Đảng ta đã xây dựng nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện PPDH theo định hướng phát
triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống,
nghề nghiệp, làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều GV đã cải tiến bài
lên lớp theo định hướng phát triển năng lực góp phần tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh.
- Trong các môn học ở trường phổ thông, Hóa học là môn học có điều kiện

thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh. Thực tế trong quá trình giảng dạy, nhiều GV đã có sự cân
nhắc, lựa chọn các PPDH. Tuy nhiên, nhiều GV vẫn băn khoăn không biết sử
dụng PPDH nào cho hợp lí đối với mỗi đơn vị kiến thức. Vì vậy, việc đưa ra
được phương pháp luận, nguyên tắc chung để giải quyết vấn đề, trên cơ sở tham
khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực phương pháp dạy học hóa học,
các GV dạy giỏi, kết hợp phân tích các ví dụ minh họa cụ thể có thể giúp cho
nhiều GV trẻ, còn thiếu kinh nghiệm biết cách sử dụng PPDH hợp lí là một điều
cần thiết.

Trang 4


2.2. Nội dung đề tài, sáng kiến, giải pháp
Hoạt động học tập của HS thực chất là hoạt động nhận thức và hoạt động
dạy của GV là tổ chức hoạt động nhận thức. Từ đó, trong dạy học, GV phải ý
thức được trách nhiệm của mình là giúp HS nhận thức. Quá trình hướng dẫn đó
phải tuân theo con đường nhận thức chung của nhân loại. Trong đó cần coi trọng
việc hướng dẫn HS tích lũy tri thức; tổ chức thực hành tri thức đã học; sử dụng
các thao tác trí tuệ, phát triển tư duy từ thấp đến cao; bồi dưỡng khả năng tự học,
tự nghiên cứu. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của HS lại nằm trong môi trường
sư phạm với sự điều khiển của GV. Do đó, GV cần phải biết điều khiển mối
quan hệ giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động chủ động, tích cực của HS
trong quá trình dạy học.
Việc học tập của HS có bản chất hoạt động: bằng hoạt động, thông qua
hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng
lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, nhiệm vụ chính của
GV là tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của HS để thông qua hoạt động đó, HS
lĩnh hội được nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển những phẩm chất tâm lý,
hình thành nhân cách của họ.

Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho
HS những năng lực chung chủ yếu sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Trang 5


Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung của HS từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện
chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực Từng cấp học, lớp
học đều có những yêu cầu riêng, cao hơn và bao gồm cả những yêu cầu đối với
các cấp học, lớp học trước đó về từng thành tố của các phẩm chất, năng lực.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động
được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp

nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận
thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau.
Trang 6


Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục
theo UNESCO:

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà

có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực:

Trang 7


Học nội dung
chuyên môn

Học phương pháp
- chiến lược

Học giao tiếp Xã hội

Học tự trải
nghiệm - đánh giá

- Các tri thức
chuyên môn (các
khái niệm, phạm
trù, quy luật, mối
quan hệ…)
- Các kỹ năng
chuyên môn
- Úng dụng, đánh
giá chuyên môn


- Lập kế hoạch học
tập, kế hoạch làm
việc
- Các phương pháp
nhận thức chung:
Thu thập, xử lý,
đánh giá, trình bày
thông tin
- Các phương pháp
chuyên môn

- Làm việc trong
nhóm
- Tạo điều kiện
cho sự hiểu biết
về phương diện
xã hội
- Học cách ứng
xử, tinh thần
trách nhiệm, khả
năng giải quyết
xung đột

- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu
- Xây dựng kế
hoạch phát triển cá
nhân
- Đánh giá, hình
thành các chuẩn

mực giá trị, đạo đức
và văn hoá, lòng tự
trọng ...

Năng lực chuyên
môn

Năng lực phương Năng lực xã hội Năng lực cá nhân
pháp

Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng
và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và môn Hóa
học bao cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chương trình hóa học phổ
thông có khá nhiều kiến thức có thể khai thác nhằm định hướng phát triển năng
lực cho học sinh. Sau đây tôi xin nêu một số ví dụ cụ thể đã được áp dụng khá
hiệu quả để phát triển năng lực HS trong trong chương hiđrocacbon không no –
hóa học 11 nâng cao.
2.2.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình
cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biểu diễn
đúng công thức hóa học của các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng
đẳng, đồng phân, trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp
hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Trang 8


2.2.1.1. Từ công thức cấu tạo gọi tên hợp chất hữu cơ


Ví dụ 1: Cách gọi tên một anken theo danh pháp thay thế (Bài anken)
GV tổ chức HS hoạt động theo nhóm cặp đôi, yêu cầu các nhóm nêu rõ:
- Quy tắc gọi tên anken theo danh pháp thay thế?
- Vận dụng quy tắc để gọi tên một số chất, ví dụ:

CH3 - CH = CH - CH2
CH

CH

C

CH

CH

CH

CH

HS hoạt động theo nhóm cặp đôi:
- Cùng tìm hiểu sách giáo khoa và thảo luận để rút ra quy tắc gọi tên:
Số chỉ vị trí - tên nhánh + tên mạch C chính - số chỉ vị trí - en
HS vận dụng để đọc tên:
CH3 - CH = CH - CH2 but - 2 - en
CH

C

CH


CH

CH

2- metylbut - 2 - en

Sau đó GV lưu ý HS về: - Ưu tiên nối đôi.
- Chọn mạch chính, cách đánh số.
Như vậy, qua phần này HS không những phát triển được năng lực tiếp nhận
tri thức, truyền thụ và trình bày tri thức mà còn nâng cao năng lực hợp tác chặt
chẽ với thành viên khác.
Ví dụ 2: Gọi tên sản phẩm phản ứng hiđro hóa của anken
- GV cần thường xuyên chú ý hướng dẫn HS gọi tên các sản phẩm phản
ứng ở các phần tính chất hóa học, điều chế để rèn luyện năng lực sử dụng ngôn
ngữ hóa học cho HS.
Ví dụ: GV giới thiệu phản ứng C2H4 với H2, yêu cầu HS viết phương trình
hóa học và gọi tên sản phẩm tạo thành? Sau đó GV có thể phát triển kiến thức
bằng cách lấy thêm ví dụ về một anken có công thức cấu tạo phức tạp hơn và
yêu cầu HS như trên. Như vậy, thông qua phần này HS không những sẽ viết và
Trang 9


biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất hữu cơ mà còn nâng cao
được năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học vào các tình huống cụ thể.
2.2.1.2. Từ tên gọi hợp chất hữu cơ viết công thức cấu tạo

Ví dụ 1: Cho tên gọi (thường hoặc thay thế) viết công thức cấu tạo hợp
chất hữu cơ.
GV có thể kết hợp trong phần kiểm tra bài cũ, tiết luyện tập cho tên gọi một

số hợp chất hữu cơ đã học, yêu cầu HS viết công thức cấu tạo của các chất tương
ứng. Ở phần này, GV có thể cho tên thường của một số chất như axetilen,
butađien, isopren hoặc có thể cho danh pháp thay thế một số hợp chất, yêu cầu
HS xác định mạch chính, vị trí nhánh, vị trí nhóm chức, từ đó rèn luyện cho HS
năng lực sử dụng quy tắc gọi tên.
Ví dụ 2: Cho tên chất phản ứng viết công thức cấu tạo hợp chất hữu cơ
để viết phương trình hóa học.
Trong ví dụ 2 – phần 2.2.1.1 khi GV phát triển kiến thức bằng cách lấy
thêm ví dụ về một anken có công thức cấu tạo phức tạp hơn và yêu cầu HS thực
hiện thì lúc này GV có thể chỉ cho tên gọi hợp chất hữu cơ mà không viết rõ
công thức cấu tạo. Khi đó HS có thể rèn luyện được kĩ năng viết công thức cấu
tạo hợp chất hữu cơ một cách dễ dàng.
2.2.2. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận
dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ 1: Khi dạy phần tính chất hóa học của anken
GV chuẩn bị một số bình đựng khí etilen và dung dịch brom, chuẩn bị thêm
ống hút nhỏ giọt. GV yêu cầu HS đề xuất phương án làm thí nghiệm. GV phân
tích các phương án làm thí nghiệm của HS chưa hợp lý, định hướng đến cách
làm hợp lý (cho dung dịch brom vào bình khí rồi lắc đều) và cho một HS làm thí
nghiệm biễu diễn cho cả lớp quan sát.
Tương tự, khi dạy phần tính chất hóa học của axetilen.
Ví dụ 2: Khi dạy bài thực hành hiđrocabon không no
GV có thể cho chia HS trong lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ và yêu cầu
các nhóm HS nêu cách tiến hành từng thí nghiệm. Qua bài học này sẽ giúp các
Trang 10


em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Các em sẽ tiến hành lắp đặt các
bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận,

biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Sau đó, các em sẽ tiến hành độc lập
các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để
hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật. Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ
ràng cách tiến hành thí nghiệm. Mô tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải
thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các
phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết. Đồng thời, thông
qua những buổi thực hành như trên, HS sẽ được nâng cao năng lực hợp tác
nhóm, cũng như tăng khả năng xác định, đánh giá được những giới hạn của cá
nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân,
các thái độ và hành vi ứng xử của bản thân HS.
2.2.3. Năng lực tính toán

Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho HS.
Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối
lượng, bảo toàn nguyên tố) trong việc tính toàn giải các bài toán hóa học.
HS còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và
mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử
dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa
học.
Ví dụ: thông qua bài luyện tập hiđrocabon không no, GV cho HS làm một
số bài tập bảo toàn khối lượng. Từ đó, giúp HS nhận thức được quy luật của thế
giới khách quan.
2.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học

Qua quá trình học tập trên lớp, HS sẽ phân tích được tình huống, phát hiện
và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Các em sẽ thu
thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngoài ra,
HS còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải
quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở

các giả thuyết đã đề ra. Môn Hóa sẽ giúp các em HS thực hiện và đánh giá giải

Trang 11


pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để
điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
Ví dụ: khi dạy đến phần phản ứng thế bằng ion kim loại của ankin, GV có
thể cho HS tự làm thí nghiệm: sục axetilen vào dung dịch AgNO 3 trong
amoniac. Khi thấy xuất hiện kết tủa HS sẽ phân tích được tình huống mới, đề
xuất và sẽ tìm cách giải quyết tình huống mới. Như vậy việc giải quyết vấn đề
thực tiễn của HS khi gặp tình huống mới sau này sẽ dễ dàng hơn.
2.2.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

Quá trình học tập sẽ giúp HS có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại
kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù
hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và
xã hội.
Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Ví dụ khi dạy bài tecpen : GV cho HS nêu 1 số tecpen quen thuộc, gần gũi
với HS trong cuộc sống và hướng dẫn HS nghiên cứu về tecpen. HS nghiên cứu
1 số ví dụ về tecpen trong tinh dầu thông, sả, cam, chanh, bưởi… kèm theo công
thức phân tử của chúng. Từ đó thảo luận theo nhóm và nêu khái niệm về tecpen,
đặc điểm và cấu tạo của tecpen. Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng
dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các
hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong

các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn
khác. Từ đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải
quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học
liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa
học để giải quyết các vấn đề đó.

Trang 12


2.2.6. Năng lực sáng tạo

Môn Hóa học sẽ giúp HS đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề
hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
Ví dụ khi dạy bài luyện tập hiđrocabon không no, GV cho HS làm bài tập
phân biệt 3 khí đựng trong 3 bình mất nhãn gồm propan, propen, propin. Học
sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên
cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết
quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
Trên đây, tôi đã đưa ra kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển
năng lực. Trên cơ sở chất lượng của HS, chúng ta có thể đưa ra các câu hỏi, các
gợi ý, tình huống cụ thể, thích hợp để đạt đến mục đích của bài học. Để có
phương pháp dạy học tốt cần phải có sự nổ lực tìm tòi, lòng nhiệt tình của GV
và sự hoạt động tích cực của HS. Để HS hoạt động tích cực, GV cần có phương
pháp kích thích tính tò mò và tạo hứng thú học tập cho HS, tránh làm cho bài
học trở nên căng thẳng, nhàm chán đồng thời định hướng đúng năng lực mà HS
cần đạt đến trong mỗi bài học, chủ đề dạy học.

Trang 13



3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài
- Đề tài bước đầu giúp cho chúng ta một số phương pháp dạy học định
hướng năng lực trong chương trình hóa học 11 nâng cao nói riêng và chương
trình hóa học ở THPT nói chung hiệu quả hơn, tự tin hơn. Thông qua đề tài này,
chúng tôi mong muốn được trao đổi, chia sẻ các kinh nghiệm dạy học của các
bạn bè đồng nghiệp để xây dựng được các phương pháp dạy học phù hợp với
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có thể áp dụng các nội dung trong đề tài vào thực tiễn dạy học hóa học ở
chương trình THPT, đặc biệt là chương trình hóa học 11 nâng cao.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
- Các trường phổ thông tăng cường đưa các nội dung định hướng phát triển
năng lực vào các cuộc hội thảo cấp tổ, trong các nội dung họp tổ chuyên môn để
GV trong tổ có thể trao đổi kinh nghiệm dạy học với nhau nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức các đợt bồi dưỡng chuyên môn, bồi
dưỡng thường xuyên tập trung cho các GV trong Sở hoặc các đại diện GV các
trường (sau đó về trường triển khai lại) để tạo điều kiện cho các GV trong Sở
trao đổi kinh nghiệm dạy học, kiến thức chuyên môn.

Trang 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Chi, Phạm Khúc Côn (1985), Cơ sở lí thuyết hoá học,
NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học Hoá học ở trường phổ
thông và đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2001), Phương

pháp dạy học Hoá học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi
mới phương pháp dạy học ở chương trình THPT, Dự án phát triển giáo dục
THPT.
6. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học Hoá học, tập 1, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
7. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2009),
Hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Bình Định.
8. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê
Trọng Tín (2007), Sách giáo viên Hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Nam
Định.
9. Tài liệu tập huấn dạy học theo định huớng phát triển năng lực, Bộ GDĐT.
10. Một số tài liệu từ internet.

Trang 15



×