Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƢƠNG HỮU BÁCH

CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƢƠNG HỮU BÁCH

CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của
bản thân; Luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên quá trình học tập, cố gắng
tìm tòi của bản thân và có sự hƣớng dẫn của TS.Trần Quang Tuyến Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này do bản thân học viên thực hiện điều tra,
phân tích và tổng kết là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Khoa Kinh tế chính trị Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Tuyến đã tận
tình hƣớng dẫn thực hiện Đề tài nghiên cứu này.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ Tôi về thời
gian cũng nhƣ tinh thần để giúp Tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 5
1.2 Một số vấn đề chung về thất thu thuế, chống thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp ............................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân và tác hại của thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp ........................................................................................... 6
1.2.2 Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 10
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp ................................................................................ 13
1.2.4. Đặc điểm của thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước............ 17
1.2.5. Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ............... 19
1.2.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế doanh nghiệp ngoài nhà nước ỏ
một số địa phương và bài học cho Phủ Lý, Hà Nam ............................ 22
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu:................................................................... 26
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 26
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................ 27
2.2.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp ............................................. 27
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ....................................................... 28


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI

NHÀ NƢỚC TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ
NAM................................................................................................................ 29
3.1 Khái quát về tình hình phát triển của doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ở
thành phố Phủ Lý ...................................................................................... 29
3.1.1 Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố
Phủ Lý ................................................................................................... 29
3.1.2 Đóng góp của các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố
Phủ Lý ................................................................................................... 31
3.2. Phân tích thực trạng thất thu thuế và chống thất thu thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ở Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý .......... 33
3.2.1 Khái quát về bộ máy tổ chức thu thuế ở Chi cục Thuế Thành phố
Phủ Lý ................................................................................................... 33
3.2.2. Tình hình thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Thành phố Phủ Lý .......................... 34
3.2.3 Công tác chống thất thu thuế hiện nay tại Chi cục Thuế Thành
phố Phủ Lý ............................................................................................ 44
3.3. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế tại Chi cục thuế
Thành phố Phủ Lý ..................................................................................... 56
3.3.1. Những thành công....................................................................... 56
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 59
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM ................................................................... 62


4.1 Mục tiêu của công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ở thành phố Phủ Lý, Hà Nam............. 62
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu thuế. ...... 63
4.2.1 Tổ chức tốt công tác cán bộ......................................................... 63

4.2.2 Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp. ............................................................................... 67
4.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. ........ 70
4.2.4 Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế ........ 72
4.2.5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thu thuế .................................................................................................. 73
4.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp ............. 79
4.2.7 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế...... 82
4.2.8 Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức
quản lý thu thuế ..................................................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DNNNN

Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

2


DN

Doanh nghiệp

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7

NNT

Ngƣời nộp thuế

8


TSCĐ

Tài sản cố định

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

TK

Tài khoản

11

TMS

Hệ thống quản lý thuế tập trung

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Bảng số lƣợng các DNNNN theo loại hình DN tại
thành phố Phủ Lý năm 2010 - 2014
Số lƣợng các DNNNN mới thành lập theo loại hình
doanh nghiệp tại thành phố Phủ Lý năm 2010 - 2014

Trang
39

30

Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh
3

Bảng 3.3

nghiệp ngoài nhà nƣớc trên địa bàn thành phố năm

31

2010 - 2014

Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh
4

Bảng 3.4

nghiệ ngoài nhà nƣớc tại thành phố Phủ Lý năm

47

2010 – 2014
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp năm
2010 - 2014.
Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế TNDN của các
doanh ngiệp ngoài nhà nƣớc năm 2010 – 2014

Kết quả thu thuế TNDN của các doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc năm 2010 – 2014
Kết quả thu thuế TNDN theo từng loại hình doanh
nghiệp năm 2011 - 2104.

ii

52

54

57

58


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nƣớc để quản lý nền kinh tế
mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc.Thông qua việc thu thuế,
nhà nƣớc có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực
hiện chức năng của mình. Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan
trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nƣớc trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế , khuyến khích đầu tƣ mở rộng sản vuất kinh doanh hợp lý , mà
sắc thuế này còn đóng góp số thu lớn cho ngân sách nhà ƣớc hàng năm.
Từ khi nƣớc ta thực hiện đổi mới, Việt Nam đã có những chính sách
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế có thể tự do sản xuất,
kinh doanh theo pháp luật trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh
nghiệp. Nhà nƣớc cho phép các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc tự do sản

xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhờ chính sách thông thoáng
của nhà nƣớc đặc biệt là khi Luật doanh nghiệp 2005 đƣợc áp dụng và sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế nƣớc ta, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu
rộng vào kinh tế thế giới, các DN nhất là các DNNNN phát triển ngày càng
mạnh mẽ cả về quy mô, số lƣợng và lĩnh vực hoạt động. Các DNNNN kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng
đã góp phần vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Tuy nhiên ở nƣớc ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các DNNNN
vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực hiện
đƣợc một thời gian khá dài nhƣng công tác quản lý chƣa chặt chẽ vẫn còn
nhiều kẽ hở vì vậy một số DN đã lợi dụng để trốn, lậu thuế, do đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế Thành
phố Phủ Lý nói riêng là phải tăng cƣờng chống thất thu thuế TNDN đối với
1


các DN, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các
DNNNN nhằm tránh thất thoát cho NSNN và đảm bảo sự công bằng cho các
DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nƣớc.
Hiện nay nƣớc ta ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới do vậy
nhiều loại thuế đang đƣợc cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết nhất là các
loại thuế xuất nhập khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế này là
NSNN sẽ mất đi một khoản thu đáng kể do vậy mà việc chống thất thu thuế
ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong thời gian qua, Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý , tỉnh Hà Nam đã
triển khai và thực hiện quyết liệt công tác chống thất thu thuế TNDN, tuy
nhiên câu hỏi đặt ra là “Chi cục Thuế đã đã thực hiện công tác này nhƣ thế
nào? Có đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi không? Cần những giải pháp nào để
hạn chế tối đa việc thất thu thuế TNDN?” thì đến nay vẫn chƣa đƣợc đánh
giá một cách có hệ thống, đầy đủ.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế, đặc biệt
là thuế TNDN đối với các DNNNN, trong thời gian công tác tại Chi cục Thuế
thành phố Phủ Lý tôi nhận thấy đây là vấn đề hấp dẫn, có chiều sâu, phù hợp với
chuyên ngành Quản lý kinh tế tôi đã học nên tôi chọn đề tài “Chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tại Thành
phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam” để làm luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Chi cục Thuế TP Phủ Lý, Tỉnh Hà
Nam cần những giải pháp gì nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác chống thất thu
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DNNNN?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các DNNNN tại Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.
2


Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu này, có ba nhiệm vụ nghiên cứu
chính sau đây luận văn cần thực hiện:
1. Phân tích và xây dựng khung phân tích, cơ sở lý luận về công tác
chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp ngoài
nhà nước nói riêng.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng thất thu thuế và công tác chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
xác định rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế củ công tác trên ở
địa bàn nghiên cứu.
3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác chống thất
thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước, xác định rõ những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế củ công tác trên ở địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Là thực trạng thất thu và công tác chống thất thu

thuế TNDN của các DNNNN của Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý , tỉnh Hà
Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các DNNNN tại Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam
do Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý trực tiếp quản lý. DNNNN trong nghiên
cứu này không bao gồm các doanh nghiệp FDI.
+ Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc thiết kế gồm bốn chƣơng bao gồm:
- Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thất
thu thuế và chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
3


- Chương 3: Thực trạng thất thu và chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế Thành phố
Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.
- Chương4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi
cục thuế Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


Tài liệu liên quan đến kết quả nghiên cứu về chống thất thu thuế TNDN
và các sắc thuế khác có thể nêu những công trình nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Mai Linh (2012), Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế
TNDN đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Tác
giả đã đề cập một số dạng thất thu thuế TNDN mà cơ quan thuế địa phƣơng
đã tổng kết trong quá trình thực thi quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm Thanh Bình (2013), Hoàn thiện công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Học Viện Tài Chính, Hà Nội. Tác giả đã đƣa ra một số giải
pháp chống thất thu ngân sách qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế .
- Vũ Cẩm Nhung (2013), Quản lý chống thất thu thuế GTGT và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. Tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng thu và thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đồng thời đƣa ra
các giải pháp chống thất thu có thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyễn Quang Úy (2014), Tăng cƣờng chống thất thu thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Tài chính Marketing, TP Hồ Chí Minh. Tác giả đã tập trung phân tích các nhân tố tác
động đến công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng và đánh giá thực trạng
công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5


- Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), Quản lý chống thất thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Thái
Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm chống thất thu thuế của
Singapor, kinh nghiệm chống thất thu thuế tại Cục Thuế Hà Nội và thực trạng

công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh
tại Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các DN ngoài
quốc doanh do Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh đang quản lý.
Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về chống thất thu thuế
TNDN đối với các DNNNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý cũng nhƣ địa bàn
tỉnh Hà Nam.
1.2 Một số vấn đề chung về thất thu thuế, chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân và tác hại của thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nƣớc.
Thất thu thuế đƣợc hiểu là hiện tƣợng trong đó những khoản tiền từ các
cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có
những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải
động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nƣớc hay
NNT mà những khoản tiền đó không đƣợc nộp vào NSNN.

6


Nhƣ vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực
và thất thu tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: Đƣợc hiểu là những khoản tiền phải thu vào
NSNN đã đƣợc quy định trong luật nhƣng thực tế vì lý do nào đó không đƣợc

nộp vào NSNN.
- Thất thu thuế tiềm năng: Đƣợc hiểu là những khoản tiền thuộc khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải đƣợc khai thác động viên vào
NSNN nhƣng không đƣợc quy định trong các luật thuế.
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn tới thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất: Do xuất phát từ NNT: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà
nƣớc ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo
quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nƣớc cần có nguồn tài chính để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này đƣợc lấy bằng cách động viên một
phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà
nƣớc đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân
theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc càng nhiều thì mức động viên của thuế
càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trƣờng mục tiêu của các nhà kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu,
giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là
một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nƣớc nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ
thu đƣợc. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng
lẽ phải nộp mà trốn đƣợc thuế không phải nộp thì càng tốt. Nhƣ vậy trong
thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời
kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.

7


Thứ hai: Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa có sự phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chƣa tích cực tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan thuế làm việc.

Thứ ba: Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình độ quản lý còn yếu,
bộ máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý chƣa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải
không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế
do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Hoặc cũng có thể do trình độ cán bộ còn yếu
nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng
từ, sổ sách do vậy NNT có thể trốn thuế.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã đƣợc cải thiện nhiều song vẫn còn
nhiều phiền hà, gây khó khăn cho NNT. Nhiều quy trình quản lý thuế chƣa đƣợc
rà soát, xem xét sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ quan thuế của NNT.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã đƣợc cải thiện nhƣng hiệu quả
chƣa cao. Tình trạng chƣa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tƣợng mà
vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện đƣợc vi phạm của
các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chƣa
nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng
trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lƣợng và thể loại, nhiều loại thuế có
mức thuế suất còn quá cao, nhƣng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá
thấp do vậy chƣa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc, DN và ngƣời lao
động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
1.2.1.3 Tác hại của thất thu thuế, thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của đất nƣớc nhƣ:
Thứ nhất: Ảnh hƣởng tới chi tiêu của nhà nƣớc
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nƣớc, ở nƣớc ta thu từ thuế đóng
góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế nhà
8


nƣớc tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành hoạt

động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nƣớc
sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hƣởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nƣớc. Đứng
trƣớc tình hình đó nhà nƣớc buộc phải:
- Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nƣớc sẽ
phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt đƣợc
nhƣ kế hoạch đã đề ra.
- In thêm tiền chi tiêu để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó
lƣợng tiền đƣa vào lƣu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nƣớc.
- Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc: Khi đó sẽ để
lại ghánh nặng nợ trong tƣơng lai nhất là khi các khoản đầu tƣ này không
mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Thứ hai: Ảnh hƣởng đến việc điều chỉnh, định hƣớng cơ cấu nền kinh tế
Thông qua chính sách thuế nhà nƣớc có thể điều chỉnh cơ cấu nền
kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa,
đồng đều giữa các vùng trong cả nƣớc.
Để thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc thi
hành chính sách ƣu đãi đối với nhà đầu tƣ ở vùng đó, nhƣ miễn thuế trong
một khoảng thời gian, ƣu đãi về thuế suất…để kêu gọi đầu tƣ, tuy nhiên mục
tiêu của nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy
là nếu tiến hành kinh doanh tại địa bàn đang đƣợc khuyến khích mặc dù có lợi
nhuận nhƣng nếu thấp hơn ở vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm đƣợc
cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để thu hút họ đầu tƣ vào đó. Hoặc để thúc
đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nƣớc cần phát triển mặc dù có những
ƣu đãi về thuế nhƣng ở lĩnh vực mà họ đang kinh doanh mà họ trốn lậu đƣợc
thuế thì cũng khó để họ đầu tƣ vào lĩnh vực mà nhà nƣớc khuyến khích do
vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.
9



Thứ ba: Ảnh hƣởng đến mọi mặt xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội, tuy
nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có DN nhà nƣớc thu đủ thuế, có DN
nhà nƣớc chỉ thu đƣợc một phần thuế, thậm chí có DN nhà nƣớc không thu đƣợc
thuế do đó sẽ có sự không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nƣớc. Ngoài ra thông qua thu thuế, nhà nƣớc có nguồn tài chính để thực hiện
phân bổ lại của cải xã hội. Ví dụ nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó
khăn, chi trợ cấp cho ngƣời nghèo…nhƣng khi thất thu thuế xảy ra thì nhà nƣớc
có thể sẽ không có khả năng để thực hiện.
Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các DN, những DN trốn đƣợc thuế sẽ có lợi thế
hơn những DN không trốn đƣợc thuế. Khi đó còn ảnh hƣởng đến kỷ cƣơng xã
hội, những DN trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nƣớc, thậm
chí còn tìm cách khác để trốn thuế tiếp, còn các DN trƣớc kia không trốn thuế
nhƣng thấy DN khác trốn đƣợc, có lợi thế trong kinh doanh thì họ có thể noi
gƣơng mà vi phạm.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến mọi mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Do vậy
chống thất thu thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
1.2.2 Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Chống thất thu đƣợc hiểu là toàn bộ những hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách bao gồm các hoạt động
xây dựng, hoạch định , hoàn thiện chính sách thuế , triển khai thực hiện và
kiểm tra , giám sát nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ số thuế cho NSNN, đảm
bảo đƣợc nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, đảm bảo sự công bằng giữa các NNT

10



trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách, từ đó tạo môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 Tiêu chí đánh giá công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Một là, Chống thất thu thuế phải đạt đƣợc mục tiêu đảm bảo thu đúng,
thu đủ cho NSNN, đảm bảo đƣợc nhu cầu chi tiêu của NSNN trong từng thời
kỳ nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nƣớc ta đang
trong lộ trình cắt giảm nhiều loại thuế theo cam kết.
Nguồn thu về thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của Nhà nƣớc nhằm
huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN. Ngân
sách có thể huy động bằng nhiều cách khác nhau nhƣ đi vay, bán tài nguyên
thiên nhiên, nhận viện trợ… nhƣng không có nguồn thu nào mang tính chất
bền vững nhƣ thuế. Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của
nhà nƣớc đối với các tổ chức cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì mục đích
chung. Một nền tài chính lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỉ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN, từ đó mới đáp ứng đƣợc nhu cầu chi
ngày càng tăng. Doanh thu từ thuế đƣợc sử dụng để trang trải cho các hoạt
động đầu vào cần thiết để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ công của chính
phủ, ngoài ra còn có một phần đƣợc dành để chi đầu tƣ phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế
là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ
yêu cầu và quyền lực của nhà nƣớc đối với xã hội. Nhà nƣớc với quyền lực
chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên,
khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tƣợng chịu
thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của NSNN,
mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh thu
11



nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi Nhà nƣớc phải tính toán, cân
nhắc kỹ lƣỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt
nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu
vào phát triển của sản xuất, hiệu quả của sản xuất.
Hai là, giảm thiểu tình trạng khai man, khai không đúng nhằm trốn lậu
thuế , nợ đọng tiền thuế và các hành vi tiêu cực khác.
Thực trạng việc gian lận và trốn lậu thuế ở nƣớc ta mấy năm gần đây có
chiều hƣớng gia tăng và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Để hạn chế thất thu thì
phải có một chính sách thuế và phƣơng thức quản lý phù hợp với tình hình
phát triển của nền kinh tế, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và
NNT. Có thể nói nguyên nhân gây thất thu bắt nguồn từ một chính sách thuế
và phƣơng thức quản lý không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Vì
vậy,việc tìm ra những nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục kịp thời
là một yêu cầu khẩn thiết đƣợc đặt ra đối với ngành thuế nói riêng và nền kinh
tế nƣớc ta nói chung.
1.2.2.3 Các biện pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Với mục tiêu nâng cao
sự hiểu biết về các chính sách thuế của nhà nƣớc, nâng cao tính chủ động, tự
giác, tự khai, tự nộp thuế theo quy định
- Công tác tổ chức cán bộ: Việc sắp xếp, tổ chức cán bộ hợp lý góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch thu đã đề ra và nâng cao hiệu
quả thu thuế của các DN. Khi cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tâm
huyết với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt thì công tác kiểm tra, thu thuế mới
có hiệu quả cao.
- Công tác quản lý NNT: Để thu đƣợc thuế trƣớc hết cần phải quản lý
tốt đƣợc NNT. Công tác quản lý NNT có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hƣởng
trực tiếp đến số thu vào ngân sách

12


- Công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm tăng
cƣờng hiệu quả công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế
trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành
vi gian lận, trốn thuế, phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm
của các DN trong việc thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế.
- Công tác đôn đốc , cƣỡng chế thu hồi nợ đọng thuế: Thực tế cho thấy bên
cạnh những DNNNN làm ăn có hiệu quả, luôn thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với
nhà nƣớc thì vẫn có những DN cố tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của nhà nƣớc,
kể cả số tiền thuế phát hiện sau thanh tra , kiểm tra và kèm theo đó là tiền phạt vi
phạm hành chính, vì vậy cơ quan thuế các cấp phải tập trung đôn đốc , cƣỡng chế
nợ thuế để đảm bảo tiền thuế đƣợc nộp kịp thời vào NSNN.
- Phối hợp tốt với các tổ chức , cá nhân liên quan trong việc thực hiện các
biện pháp chống thất thu thuế.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.3.1 Hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chính sách thuế là cơ sở để DN thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình
hoạt động kinh doanh, cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nƣớc xác
định các hành vi phạm pháp luật thuế. Để đảm bảo thực hiện công tác phòng,
chống gian lận thuế đạt đƣợc kết quả tốt, khuyến khích sản xuất phát triển,
đảm bảo nguồn thu Ngân sách thì chính sách thuế phải đảm bảo chặt chẽ, đơn
giản dễ hiểu, dễ tính toán và thực hiện ; phải tạo môi trƣờng bình đẳng, công
bằng, áp dụng thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế; đảm
bảo tỷ lệ động viên thích hợp vào NSNN, huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và dành một phần cho tích
lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đảm bảo

khuyến khích đầu tƣ, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

13


hƣớng hiện đại để cho nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, bền vững, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân. Với định hƣớng xác định tỷ lệ động
viên hợp lý vào NSNN sẽ đảm bảo sự phân công phối hợp lý giữa đối tƣợng
nộp thuế và Nhà nƣớc, Nhà nƣớc đảm bảo quyền lợi thích đáng cho đối
tƣợng. Trong điều kiện phân phối xã hội công bằng, đời sống nhân dân ngày
một nâng cao thì các đối tƣợng nộp thuế sẽ có ý thức tốt hơn trong việc chấp
hành pháp luật thuế.
1.2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Đối tƣợng nộp thuế là các chủ thể quan trọng nhất trong việc thực hiện
chính sách thuế. Muốn thực hiện chính sách thuế đạt đƣợc kết quả tốt thì đối
tƣợng nộp thuế phải hiểu rõ đƣợc các cơ chế phân phối, các nguyên lý, đạo lý
của việc họ phải thực hiện nộp thuế; trên cơ sở hiểu đƣợc rõ chính sách thì họ
sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ, cụ thể là sẵn sàng nộp vào NSNN số tiền mà họ
đã hiểu là phải làm nghĩa vụ vì lợi ích chung của đất nƣớc và của cộng đồng.
Để tránh các vi phạm về thuế, cùng với những biến hiểu biết về nguyên
lý, các đối tƣợng phải biết đƣợc các quy định của luật pháp về quyền, về
nghĩa vụ và các trình tự thủ tục mà các DN phải thực hiện. Trên cơ sở đó, các
đối tƣợng nộp thuế thực hiện đúng quy định, không trái pháp luật và nhƣ vậy
các hành vi vi phạm pháp luật sẽ đƣợc hạn chế.
Việc thực hiện các vấn đề nêu trên phụ thuộc một phần vào công tác tuyên
truyền giáo dục về pháp luật nói chung, về pháp luật thuế nói riêng. Cơ quan
thuế cũng nhƣ các cơ quan bảo vệ pháp luật khác phải thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thông qua các biện pháp khác nhau.
1.2.3.3 Công tác cán bộ.


Đội ngũ cán bộ là chìa khoá quan trọng của thành công trong công tác
quản lý thuế do vậy công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp cho lực lƣợng cán bộ làm công

14


tác chống thất thu thuế sẽ nâng cao hiệu quả quản lý chống thất thu ngân
sách.
1.2.3.4 Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế

Để có thể thực hiện tốt đƣợc công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế, chống
gian lận thuế đạt hiệu quả cao cần có thông tin nhanh và nhiều chiều về đối
tƣợng nộp thuế. Trên cơ sở có thông tin trên hệ thống quản lý về các đối
tƣợng nộp thuế cơ quan thuế có thể phân tích, sàng lọc phát hiện sớm các hiện
tƣợng nghi ngờ vi phạm và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra kịp thời, tạo điều
kiện phát hiện nhanh các hành vi có vi phạm. Từ việc phát hiện nhanh đƣợc
các hành vi, vi phạm có điều kiện thực hiện các biện pháp cảnh cáo, ngăn
chặn chính xác và có hiệu quả.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lƣu giữ đầy đủ
các dữ liệu về đối tƣợng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ
trợ NNT và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản
lý thu.
Trong công tác đối chiếu hóa đơn, hiện nay cơ quan thuế vẫn phải thực
hiện một cách thủ công đối với hầu hết hóa đơn của DN . Để xác định một số
hóa đơn đã đƣợc thực hiện kê khai thuế chƣa, nội dung ghi trên các liên có
chênh lệch hay không, cán bộ thuế phải thực hiện xem trên bảng kê hóa đơn
in trên giấy. Việc tìm trên bảng kê hóa đơn của một DN tƣơng đối nhiều
tháng với khối lƣợng thông tin lớn làm mất rất nhiều thời gian, công sức và

rất dễ nhầm lẫn. Nếu sử dụng công nghệ thông tin vào hệ thống này thì công
việc trở thành đơn giản, tiết kiệm đƣợc nhiều nhân lực và thời gian. Khi có dữ
liệu nhập vào hệ thống trong khoảng thời gian rất ngắn với chƣơng trình tin
học đơn giản, có thể phát hiện các hóa đơn bất hợp pháp đã đƣa vào hạch
toán gian lận thuế.

15


Công nghệ thông tin sẽ giúp cơ quan thuế phân tích hồ sơ khai thuế đặc
biệt là các báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN để có kế hoạch kiểm tra
tại DN với các hồ sơ có nghi vấn. Bên cạnh đó, việc nộp thuế qua mạng sẽ
giúp cho việc huy động tiền thuế vào NSNN đƣợc kịp thời, hạn chế việc
chiếm dụng tiền thuế của các doanh nghiệp.
1.2.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp

Nhìn chung các DNNNN đều thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan
thuế nhƣng bên cạnh đó vẫn còn một số DN vi phạm pháp luật thuế. Vì vậy
cơ quan thuế cần đẩy mạnh hơn nữa thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi
phạm. Việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ nhằm hạn chế thất
thu NSNN mà còn có tác dụng ngăn ngừa các hành vi vi phạm, tạo môi
trƣờng bình đẳng trong kinh doanh.
Để thực hiện chống gian lần thuế cần tăng cƣờng công tác thanh tra,
kiểm tra đối tƣợng nộp thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện
nhanh, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chống thất
thu NSNN; đồng thời tổng kết các hành vi vi phạm và nghiên cứu dự báo các
hành vi vi phạm về thuế, đề ra các biện pháp phòng ngừa. Lấy công tác thanh
kiểm tra làm trọng điểm của cải cách quản lý thu. Coi công tác kiểm tra là
gốc, là nền tảng; công tác thanh tra là mũi nhọn trong quản lý thuế. Thực hiện
phân loại đối tƣợng nộp thuế để thanh kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro.

1.2.3.6 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế là chức năng hết sức quan trọng của
ngành thuế. Nếu thực hiện tốt chức năng này thì quản lý nhà nƣớc về thuế
mới có đƣợc hiệu quả trọn vẹn. Khi DN nợ thuế có nghĩa là NSNN chƣa có
tiền và nếu không đòi đƣợc nợ thì sẽ không có tiền. Do vậy cần hết sức quan
tâm đến việc quản lý nợ và đôn đốc cƣỡng chế nợ thuế.

16


×