Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MINH LOAN

QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MINH LOAN

QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐINH VĂN TIẾN

Hà Nội - 2016


CAM KẾT
Tôi xin cam kết bản luận văn: “Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Thạch Thất - Thành phố Hà
Nội ” là công trình nghiên cứu tự lực của cá nhân tôi, không sao chép một phần
hoặc toàn bộ luận văn nào khác.
Kính trình hội đồng Khoa học xem xét và đánh giá bản kết quả học tập và luận
văn Thạc sỹ để cấp bằng cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Loan


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến GS. TS. Đinh Văn Tiến là ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo
và hƣớng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên
khích lệ của Thầy thì luận văn này không thể hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa và các ban ngành đoàn thể của
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong Chi cục
thuế huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội đã sẵn sàng giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn.


TÓM TẮT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế Doanh thu, quốc gia đầu tiên tên thế giới
ban hành pháp luật thuế Giá trị gia tăng là Cộng hòa Pháp vào năm 1954. Thuế Giá
trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là Taxe Sur La Valeur Ajotée ( viết tắt là TVA),
tiếng Anh gọi là Vale Added Tax ( viết tắt là VAT) dịch ra tiếng Việt là thuế Giá trị
gia tăng.
Ở nƣớc ta luật thuế Giá trị gia tăng đƣợc ban hành ngày 10/5/1997 tại kỳ họp
thứ 11 Quốc hội khóa IX và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999, nhắm khắc
phục nhƣợc điểm của thuế Doanh thu là thu thuế trùng lắp, nhiều mức thuế suất,
hạn chế xuất khẩu để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và công tác quản
lý thu thuế. Kể từ khi ban hành đến nay, luật thuế GTGT đã đƣợc sửa đổi, bổ sung
vào các năm 2003, 2005, 2008 và 2013 để kịp thời tháo gỡ các vƣớng mắc phát
sinh, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Chi Cục thuế huyện Thạch Thất với chức năng tổ chức thực hiện công tác
quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn huyện Thạch Thất – những năm qua
đã có đóng góp lớn cho đất nƣớc nói chung và ngành thuế nói riêng – luôn cố gắng
thực hiện công tác quản lý thu thuế một cách tốt nhất, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhà nƣớc giao phó. Để hoàn thành nhiệm vụ thì một trong những công tác cần quan
tâm là quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc tăng cƣờng các biện pháp quản lý thu
thuế Giá trị gia tăng là vấn đề hết sức cần thiết. Đề tài “Quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội ” đƣợc tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi

cục thuế huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội. Qua đó đánh giá công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn hiện tại có phù
hợp không?, đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành thuế đặt ra chƣa?, phƣơng hƣớng


trong tƣơng lai là gì?. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội, góp phần hoàn thành mục tiêu đặt ra
của Chi cục cũng nhƣ của ngành thuế.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ............................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .........................................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ...............................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam. ..............................................................7
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................10
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................................10
1.2.1. Lý luận chung về thuế GTGT. .....................................................................10
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ..................................................................................................20
1.3. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam ..................................34
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ......................................................................55
1.5. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở một số địa phƣơng .......................................................................................57

1.5.1. Kinh nghiệm của chi cục thuế huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội........57
1.5.2.Kinh nghiệm của chi cục Thuế huyện Sóc Sơn – Thành Phố Hà Nội ..........58
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................60
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng. ............................................................60
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu. ...................................................................60
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................60
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin. ...............................................................61
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. .....................................................62
2.3. Mô tả phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng: .................................................62


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
THẠCH THẤT GIAI ĐOẠN 2013-2015 .................................................................65
3.1. Giới thiệu về huyện Thạch Thất và Chi cục thuế huyện Thạch Thất ................65
3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Thạch Thất. ......................................................65
3.1.2. Khái quát về chi cục Thuế huyện Thạch Thất .............................................67
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối vớí các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở chi cục Thuế huyện Thạch Thất, giai đoạn 2013 - 2015........................................72
3.2.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
chi cục Thuế huyện Thạch Thất, giai đoạn 2013 – 2015. .....................................72
3.2.2 Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở chi cục Thuế huyện Thạch Thất, giai đoạn 2013 - 2015......86
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH THẤT ..............................90
4.1. Một số nhân tố mới ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế GTGT của Chi cục thuế
huyện Thạch Thất. .....................................................................................................90
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT tại chi cục
Thuế huyện Thạch Thất tầm nhìn 2020 ....................................................................91
4.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố mới: .........................................................91

4.2.2. Nhóm giải pháp khác: .................................................................................94
4.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Thạch Thất ......................99
4.3.1 Kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thuế GTGT. ....................................99
4.3.2. Kiến nghị về áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý, xây dựng và thu
thập thông tin phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra. ...................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

1

CQT

Cơ quan thuế

2

D

Doanh nghiệp

3

DNNN


4

ĐKT

5

ĐTNT

Nguyên nghĩa

Doanh nghiệp nhà nƣớc
Đăng ký thuế
Đối tƣợng nộp thuế

GTT

Giá trị gia tăng

7



Hóa đơn

8

KQ

Kết quả


9

KT

Kiểm tra

10

KBNN

11

MST

Mã số thuế

12

NNT

Ngƣời nộp thuế

13

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

4


SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TNCN

Thu nhập cá nhân

16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

TP

19

UBND


Kho bạc nhà nƣớc

Thành phố
Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

Nội dung
Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế ngoài quốc
doanh huyện Hoài Đức giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế ngoài quốc
doanh huyện Sóc Sơn giai đoạn 2013 - 2015

Trang

57

58

Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài
3

Bảng 3.1

quốc doanh tại chi cục thuế huyện Thạch Thất giai

74

đoạn 2013-2015
Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp
4

Bảng 3.2

ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Thạch Thất

74

giai đoạn 2013-2015
Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch thu các doanh nghiệp
5

Bảng 3.3

ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Thạch Thất


75

giai đoạn 2013 – 2015
6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

Số lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi
cục thuế huyện Thạch thất giai đoạn 2013-2015.
Số liệu cấp mới đăng kí thuế cho các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2013-2015.
Trạng thái hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Chi
cục thuế huyện Thạch Thất giai đoạn 2013-2015.

76

77

78

Phân tích tình hình nợ đọng thuế GTGT của các

9

Bảng 3.7

doanh nghiệp so với tổng nợ trên địa bàn huyện
Thạch Thất giai đoạn.

ii

79


STT

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng phân tích số liệu kê khai của các doanh nghiệp
10

Bảng 3.8

ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Thạch Thất

82

giữa năm 2015 với năm 2013.

Tình hình quản lý và kê khai thuế GTGT đối với
11

Bảng 3.9

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế

83

huyện Thạch Thất giai đoạn 2013-2015
12

Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp của Chi
cục thuế huyện Thạch Thất giai đoạn 2013-2015

iii

85


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1


Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Nội dung
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy
Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục thuế huyện
Thạch Thất
Chức năng và nhiệm vụ đội Quản lý và Cƣỡng
chế nợ thuế

iv

Trang
9
68

71


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nƣớc, trong đó thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là thuế GTGT) là một

trong các loại thuế có vị trí đặc biệt đối với nguồn thu này.
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc thu ở khâu
tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế, sắc thuế
tƣơng đồng với Luật thuế Nhà nƣớc và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này giúp
các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức
cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích Quốc gia.
Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội; khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tƣ, thúc
đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến
cải cách thuế. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế Luật thuế doanh thu
bằng Luật thuế giá trị gia tăng đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của Luật thuế giá trị gia tăng
đƣợc xem là một bƣớc ngoặc có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và góp
phần thực hiện đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc xây
dựng, đổi mới và phát triển đất nƣớc.
Qua hai cuộc cải cách thuế, ngành thuế đã hình thành đƣợc một hệ thống
chính sách thuế bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu của đất nƣớc và luôn đƣợc sửa
đổi bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, đã trở thành công cụ của Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo hƣớng khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống quản lý thu thuế đã đƣợc
thiết lập từ Trung Ƣơng đến địa phƣơng và không ngừng đƣợc kiện toàn, đảm bảo
1


thực thi tốt và thống nhất các chính sách và pháp luật về thuế trong cả nƣớc. Hiệu
lực, hiệu quả của quản lý thu thuế ngày càng đƣợc nâng cao. Nhờ vậy, đảm bảo tốt

nguồn thu ngân sách để điều tiết chính sách tài khoá và chính sách kinh tế vĩ mô
trong các giai đoạn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Việt Nam
đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài, lấy đà tăng trƣởng cao trong hơn
một thập kỷ qua. Thu từ thuế và phí đã trở thành nguồn chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc năm sau cao hơn năm trƣớc, nhất là các năm gần đây và đã góp phần đảm bảo
công bằng xã hội, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
trong cơ chế thị trƣờng.
Hệ thống luật pháp về quản lý thu thuế ngày càng hoàn thiện, trong đó Luật thuế
GTGT đã có hiệu lực thực thi, và đƣợc sửa đổi bổ sung; đây là một bƣớc tiến quan trọng
nhằm minh bạch hoá quản lý đối với loại hình thuế quan trọng này, giảm trùng lặp về các
khoản phải nộp cho các doanh nghiệp, giúp nhà nƣớc và cơ quan quản lý thu thuế có cơ
sở để hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực thi trách nhiệm của mình.
Đối với huyện Thạch Thất phần thu cho ngân sách từ thuế GTGT đóng góp
của các doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 50%). Công tác quản lý thu
thuế GTGT sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách cho địa phƣơng, bổ sung phần chi tiêu
công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất. Tuy nhiên,
công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ở huyện Thạch Thất còn
nhiều hạn chế chƣa thực sự đáp ứng đƣợc mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn
thuế này trong thời kỳ CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của huyện hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Cần những giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản
lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Thạch Thất? thì đến nay vẫn chƣa đƣợc đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản
lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở huyện Thạch Thất, tác giả chọn đề tài “Quản
lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện
Thạch Thất - Thành phố Hà Nội ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận về thuế GTGT, quản lý thu thuế
GTGT.
- Thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Thạch Thất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Thạch Thất,
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là thuế GTGT và công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Thạch Thất
giai đoạn 03 năm 2013; 2014; 2015.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu
thuế GTGT và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (không nghiên cứu đối với loại hình doanh
nghiệp nhà nƣớc) ở huyện Thạch Thất, có so sánh tham chiếu với một số địa
phƣơng khác.
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục thuế huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Thạch Thất, giai đoạn 2013- 2015;
giải pháp đến 2020.
3



4. Những đóng góp mới của đề tài.
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về thuế GTGT,
quản lý thu thuế GTGT.

- Phân tích đƣợc thực trạng, chỉ ra đƣợc điểm mạnh, điểm tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Thạch
Thất, làm căn cứ đề xuất giải pháp pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.

- Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là
tài liệu tham khảo quan trọng giúp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Thạch Thất. Từ đó, thực hiện có hiệu
quả luật thuế GTGT.

- Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong chấp
hành chính sách pháp luật về thuế GTGT, hạn chế hành vi vi phạm về thực hiện
nghĩa vụ thuế GTGT với nhà nƣớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đề tài đề xuất một số kiến nghị nhằm xây dựng, bổ sung đƣợc khắc phục
những kẽ hở của Luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp về thuế;
nâng cao công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh; hạn chế thất thu thuế GTGT cho NSNN.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn là cơ sở cho Chi cục Thuế huyện
Thạch Thất tham khảo để xây dựng các chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với điều kiện

thực tế của huyện Thạch Thất.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục thì luận văn gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
thu thuế giá trị gia tăng.
4


Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thạch Thất, giai đoạn
2013 - 2015;
Chương 4: một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác quản
lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện
Thạch Thất.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu tiên trên
thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo
tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh
từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Rất nhiều tác giả trên thế giới đã dành tâm huyết để nghiên cứu về thuế GTGT nhƣ:

Maurice Laure, 1953. La taxe sur la valeur ajoutée. Paris: Recueil Sirey.
Maurice ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ của thuế GTGT”, đã viết cuốn “Thuế GTGT”
năm 1953. Cuốn sách giới thiệu về loại thuế gián tiếp đƣợc trả bởi ngƣời tiêu dùng
cuối cùng theo một tỉ lệ trên giá trị hàng hóa dịch vụ. Ông Maurice Laure, khi đó là
một viên chức thuế Pháp, đã hoàn chỉnh đạo luật thuế GTGT và thuế này đã chính
thức ra đời vào năm 1954 tại Pháp.
Michael Keen and Stephen Smith, 2007. VAT Rraud and Evasion:What do we
know, and what can be done? USA: International Monetary Fund Working Paper.
Michael Keen and Stephen Smith đã có bài viết: Gian lận và trốn thuế: Chúng ta
biết điều gì, và có thể làm được gì? Bài viết đã nêu quan điểm: thuế VAT, cũng
giống nhƣ các loại thuế khác dễ bị trốn và gian lận. Cơ chế khấu trừ và hoàn thuế dễ
tạo cơ hội cho việc lạm dụng để trốn và gian lận thuế, và điều này trở thành mối
quan tâm khẩn cấp trong Liên minh Châu Âu (EU). Bài viết này mô tả các hình
thức chủ yếu của việc không tuân thủ luật thuế VAT, xem xét làm thế nào chúng có
thể đƣợc giải quyết, và đánh giá các bằng chứng về mức độ của các nƣớc có thu
nhập cao. Trƣớc những khó khăn của EU nhƣ vậy, bài viết cũng đƣa ra phƣơng
pháp để giải quyết, đối phó với tình trạng này. Bài viết cũng đƣa ra kết luận và nêu
những bài học đối với Hoa Kỳ.
6


Xu Yan, 2010. Reforming Value Added Tax in Mainland China: A Comparison
with the EU. Revenue Law Journal, volume 20, issue 1, article 4. Xu Yan viết bài:
Cải cách thuế GTGT ở Trung Quốc đại lục: Một so sánh với EU năm 2010. Thuế
GTGT đƣợc giới thiệu ở Trung Quốc đại lục trong cải cách thuế năm 1994. Hệ
thống thuế GTGT ở Trung Quốc tƣơng tự hệ thống thuế GTGT ở EU. Bài viết này
thảo luận về hệ thống thuế GTGT của Trung Quốc và những vấn đề về trốn thuế
gây thất thu thuế, kinh nghiệm trong việc cải cách thuế ở Trung Quốc cũng nhƣ
kinh nghiệm triển khai thuế GTGT của liên minh Châu Âu (EU). Bài viết thảo luận
về những bài học có thể học đƣợc từ kinh nghiệm từ Trung Quốc đại lục và EU, qua

đó có thể giảm thiểu việc trốn thuế và thất thu thuế GTGT.
Mohd. Azam Khan and Nagma Shadab, 2013. Impact of Value-Added Tax
(VAT) Revenue in Major States of India. Romanian Journal of Fiscal Policy.
Volume 4, Issue 1(6), Pages 27-46. Mohd. Azam Khan và Nagma Shadab thuộc
Khoa Kinh tế, Đại học Aligarh Muslim đã viết bài: Tác động của doanh thu thuế
GTGT (VAT) trong các bang lớn của Ấn Độ vào năm 2013. Bài viết nói về thuế
GTGT là một loại thuế gián tiếp đƣợc áp dụng với hàng hóa, dịch vụ. Một trong
những cải cách quan trọng nhất của tài chính công Ấn Độ trong vòng 50 năm qua là
Ấn Độ sau nhiều lần trì hoãn thì cuối cùng đã áp dụng thuế GTGT từ 1 tháng 4 năm
2005 tại 21 bang. Thuế GTGT đã thay thế thuế bán hàng địa phƣơng hiện tại ở hầu
hết các bang của Ấn Độ. Bài viết đã phân tích tầm quan trọng của thuế GTGT trong
xã hội Ấn Độ, tác động của nó, sức mạnh và hiệu quả của nó và triển vọng tƣơng lai
cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ ở Ấn Độ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, thuế GTGT đƣợc áp dụng chính thức vào năm 1999. Mặc dù các
công trình nghiên cứu gần đây đối với sắc thuế này không nhiều, tuy nhiên có một
số công trình nghiên cứu liên quan, đề cập đến những khía cạnh nhất định đến vấn
đề này nhƣ sau:
Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (Đồng chủ biên), 2009. Giáo trình thuế.
Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính. Trong cuốn sách này chƣơng 2, tác giả đƣa ra khái
7


niệm, đặc điểm của thuế GTGT, nội dung cơ bản của thuế GTGT nhƣ: Phạm vi áp dụng
thuế GTGT, căn cứ tính thuế GTGT, phƣơng pháp tính thuế GTGT, hóa đơn chứng từ
mua hàng hóa, dịch vụ, khai thuế, nộp thuế GTGT, hoàn thuế GTGT. Chƣơng 2 của
cuốn sách này nêu lên đƣợc những vấn đề cơ bản của quản lý thuế GTGT.
Đồng Thị Vân Hồng (chủ biên), 2010. Giáo trình Thuế. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao
động. Cuốn giáo trình đƣợc viết với mục tiêu trang bị cho học viên những kiến thức cơ
bản và kĩ năng tính toán số tiền phải nộp cho từng sắc thuế liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chế độ trong nền kinh tế tại thời điểm viết, với
nội dung tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Giáo trình cũng nêu đặc điểm, vai trò của
thuế trong nền kinh tế. Ngay từ chƣơng 1 giáo trình đã trình bày về thuế GTGT, nêu
những đặc điểm riêng biệt, nguyên tắc thiết lập, phƣơng pháp tính thuế GTGT… với
những ví dụ cụ thể đi kèm. Ngoài ra, giáo trình còn trình bày quy định về hóa đơn, chứng
từ hàng hóa dịch vụ, vấn đề đăng kí kê khai thuế, chế độ hoàn thuế, quyết toán thuế
GTGT… Có thể nói cuốn giáo trình nhƣ cuốn sổ tay nhỏ có đầy đủ thông tin hữu ích,
kiến thức cơ bản cho bạn đọc về thuế.
Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thu thuế của doanh nghiệp. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội. Trong đề tài của mình tác giả đã đƣa ra mô
hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế của nhà nƣớc và những yếu tố ảnh
hƣởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị
Lệ Thúy thể hiện ở hình 1.1.

8


Nguồn lực cơ
quan thuế

Yếu tố Xã hội
Các yếu tố
thuộc cơ quan
quản lý thuế
Quản lý thu
thuế của Nhà
nước đối với
Doanh nghiệp


Các hoạt
động hỗ trợ

Quản lý các
hoạt động
chính

Yếu tố Kinh tế

Các yếu tố
thuộc môi
trường của cơ
quan quản lý
thu thuế

Yếu tố Luật pháp
Đặc điểm ngành của doanh nghiệp
Đặc điểm tâm lý doanh nghiệp

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Bối cảnh của quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là yếu tố luật pháp tác động đến sự tuân thủ của DN

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy
Nhận xét: Đề tài đã đƣa ra đƣợc các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của
DN bao gồm: Yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật, Ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, tâm lý doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động doanh nghiệp.
Lê Xuân Trƣờng và Nguyễn Đình Chiến, 2013. Nhận diện các hành vi gian lận
thuế. Tạp chí Tài chính số 9, trang 11-12. Bài viết đăng trên tạp chí với nội dung:

gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành cùng với hoạt
động thuế của Nhà nƣớc. Có thể nói, Nhà nƣớc còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại
hành vi này do động cơ luôn muốn giảm và trốn nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi nói trên. Gian
lận thuế sẽ giảm bớt nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao, trong đó nhận
diện các hành vi gian lận thuế là việc cần làm thƣờng xuyên.
Bài viết của Đình Tăng đăng trên Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày
20/04/2015: “Đà Nẵng: Quyết liệt chống thất thu thuế”. Nội dung bài viết: Công
tác chống thất thu thuế luôn đƣợc UBND và ngành thuế TP Đà Nẵng quan tâm đẩy
mạnh. Không chỉ tăng cƣờng nguồn thu cho ngân sách, công tác này còn góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và văn hóa kinh doanh trên địa bàn.

9


1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình khoa học trên tiếp cận công tác quản lý thu thuế GTGT, chống gian
lận, thất thu thuế GTGT từ nhiều cách, nhiều góc độ khác nhau, nhƣng tựu chung lại, các
nhà khoa học với tƣ cách là chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích khái quát
nêu trên đều cố gắng giải quyết những vấn đề cốt lõi của việc nâng cao hiệu quả quản lý
thu thuế GTGT để giảm thiểu gian lận, trốn thuế với những cách thức khác nhau. Xuyên
qua những công trình đó, có thể tổng quan lại những vấn đề sau:
Một là, các nhà khoa học, các tác giả đã tập trung phân tích quan niệm, vai trò,
đặc điểm của thuế GTGT, những nội dung cơ bản về quản lý thu thuế GTGT. Điều
này rất quan trọng giúp chúng ta hiểu đƣợc ý nghĩa của thuế GTGT đối với hoạt
động thu của ngân sách nhà nƣớc.
Hai là, từ việc đánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế GTGT, các công
trình nghiên cứu đã rút ra đƣợc những ƣu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn
tại, từ đó xác định đƣợc những giải pháp chống thất thu thuế GTGT.
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên cho đến nay chƣa có

tác giả nào nghiên cứu về việc quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thạch Thất – TP. Hà Nội, và đây chính là
khoảng trống để tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
Luận văn này đƣợc thực hiện với mong muốn, trên cơ sở thực tế hoạt quản lý
thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế huyện Thạch
Thất quản lý, tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
GTGT trên địa bàn và nhân rộng các giải pháp ra các địa bàn khác trong cả nƣớc.
Với quan điểm đó, luận văn xin đƣợc kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả
nghiên cứu đã công bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Lý luận chung về thuế GTGT.
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT.
* Khái niệm:
Ở Việt Nam, thuế GTGT đƣợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế
bƣớc I (năm 1990) rồi đƣợc áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (Đƣờng, dệt,
10


xi măng...). Thuế GTGT đƣợc ban hành thành luật và đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 05 năm 1997, chính thức đƣợc áp dụng từ ngày
01 tháng 01 năm 1999.
Theo Điều 2 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc
hội nêu rõ: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc tính nhƣ sau:
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra – Giá đầu vào.
* Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ sở
tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của ngƣời tiêu dùng. Xét
dƣới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà ngƣời chịu thuế và ngƣời nộp thuế

không cùng là một, ngƣời nộp thuế là ngƣời bán hàng hóa, dịch vụ, còn ngƣời chịu
thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty
(công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa
và dịch vụ, do vậy đối tƣợng chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế
GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... đƣợc thu từ nhà sản xuất,
ngƣời bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ đƣợc chuyển sang cho ngƣời tiêu dùng. Nói
cách khác, Nhà nƣớc gián tiếp thu khoản thuế này của ngƣời tiêu dùng thông qua
ngƣời bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng
hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành
nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng
hóa, dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là ngƣời thực sự phải trả khoản
thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế nhƣ nhau do số
thuế phải trả đƣợc tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ không tính trên thu
nhập của ngƣời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Nhƣ vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải
trả so với thu nhập thì ngƣời nào có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngƣợc lại.
11


Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lắp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu đƣợc của tất
cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của ngƣời cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
ngƣời nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, sản phẩm
đƣợc luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.

Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền đánh
thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ đƣợc tiêu dùng, bất kể nó đƣợc sản
xuất ở đâu.
Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
1.2.1.2. Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.
* Ưu điểm:
Ƣu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT là khắc phục đƣợc tính trùng lắp
của thuế doanh thu bởi lẽ khi tính thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản
xuất, kinh doanh sẽ đƣợc khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trƣớc. Trong khi đó
thuế doanh thu tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp.
Ƣu điểm thứ hai của thuế GTGT là góp phần tăng cƣờng công tác hạch toán,
thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thuế GTGT yêu cầu nếu muốn
đƣợc khấu trừ thuế của các khâu trƣớc cần thiết phải có đầy đủ hoá đơn GTGT đầu
ra và đầu vào.
Ƣu điểm thứ ba của thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác
quản lý thu thuế. Ngƣời nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực
tiếp nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
12


Ƣu điểm thứ tƣ của thuế GTGT là đối tƣợng và phạm vi chịu thuế GTGT rất
rộng. Ƣu điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt động
xuất khẩu, cũng nhƣ áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế suất, một
biện pháp dễ bị phê phán.
* Nhược điểm.
Luật thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn,
vƣớng mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả. Luật thuế
GTGT với 2 phƣơng pháp tính thuế tồn tại song song tạo ra môi trƣờng kinh doanh

không bình đẳng giữa đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và đối
tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thƣờng, hóa đơn
GTGT và hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của ngƣời không có hóa đơn. Điều
này gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
Ngƣời tiêu dùng Việt Nam chƣa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.
Số lƣợng văn bản có liên quan đến thuế GTGT đã ban hành quá nhiều gây
lúng túng cho ngƣời nộp thuế cũng nhƣ các cơ quan chức năng trong quá trình quản
lý và điều hành.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT thì các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
cũng tinh vi hơn nhƣ: trốn lậu thuế ở khâu nhập khẩu khi không kê khai đúng giá trị
hải quan hoặc làm giả bộ chứng từ với mục đích đƣợc hoàn thuế GTGT.
Cơ cấu thu ngân sách giữa trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng có sự thay
đổi. Trƣớc đây thuế doanh thu đƣợc phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Nhƣng hiện nay, nguồn thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập
trung toàn bộ vào ngân sách trung ƣơng, thuế GTGT ở khâu còn lại sẽ đƣợc phân
chia giữa hai đơn vị trên. Thu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu có giá trị lớn trong khi
số thu thuế GTGT trong nƣớc lại giảm so với thuế doanh thu cho nên phần phân
chia ngân sách của địa phƣơng không còn nhƣ trƣớc đây.

13


×