Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục IDP chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ NGỌC

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIÁO DỤC
IDP - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ NGỌC

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIÁO DỤC
IDP - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,và có kế thừa
các công trình nghiên cứu trƣớc đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo khoa Kinh tế
Chính trị và các cán bộ Phòng đào tạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã hết lòng chỉ bảo, giảng dạy trong suốt quá trình tác giả học tập và nghiên
cứu tại trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Hùng Tiến. Thầy
đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện,
đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc

năm 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH .....................................................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................8
1.2. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp .....................................................................................11
1.2.1. Cạnh tranh ...................................................................................................11
1.2.2. Năng lực cạnh tranh ....................................................................................14
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...........19
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................19
1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực .........................................................................20
1.3.2. Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp .....................................................20
1.3.3. Ứng dụng công nghệ ....................................................................................21

1.3.4. Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp .....................................................22
1.3.5. Năng lực hoạt động Marketing ....................................................................22
1.3.6. Sự tiện lợi cho khách hàng ..........................................................................22
1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác ...........................23
1.4. Các yếu tố môi trƣờng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......23
1.4.1. Môi trường vĩ mô .........................................................................................23
1.4.2. Môi trường ngành ........................................................................................25
1.5 Phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh ........................................................28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ .................................29
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu..........................................................................29


2.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu .............................................................................30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn ................................................................30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................30
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng. .........................................................31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIÁO DỤC IDP – CHI NHÁNH HÀ NỘI ..............33
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về IDP Hà Nội ......................................................................33
3.1.1. Thông tin chung ...........................................................................................33
3.1.2. Nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động ..................................................................34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban ..........................36
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................38
3.2. Đặc điểm của dịch vụ tƣ vấn - tuyển sinh du học: .............................................40
3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội ...............................................44
3.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực .........................................................................44
3.3.2. Năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp ..............................................46
3.3.3. Ứng dụng công nghệ ....................................................................................48
3.3.4. Uy tín của doanh nghiệp ..............................................................................49

3.3.5. Năng lực hoạt động Marketing: ..................................................................49
3.3.6. Sự tiện lợi cho khách hàng: .........................................................................51
3.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác ..................................52
3.4. Những thuận lợi và khó khăn về môi trƣờng kinh doanh trong ngành ..............53
3.4.1. Những thuận lợi từ môi trường kinh doanh .................................................53
3.4.2. Những khó khăn từ môi trường kinh doanh .................................................54
3.5. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh đến năng lực cạnh tranh của Công ty ........55
3.5.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô: ......................................................................55
3.5.2. Môi trường vi mô .........................................................................................58
3.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty IDP Hà Nội ....................................60
3.6.1. Đối thủ cạnh tranh .......................................................................................60


3.6.2. So sánh năng lực cạnh tranh giữa các công ty: ..........................................63
3.7. Đánh giá chung ..................................................................................................65
3.7.1. Ưu điểm ........................................................................................................65
3.7.2. Hạn chế ........................................................................................................66
3.7.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................67
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA IDP HÀ
NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...............................................................................68
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển IDP Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020 ........68
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội ......................69
4.2.1. Hoàn thiện công tác đào tạo để nâng cao và đồng bộ chất lượng nguồn
nhân lực .................................................................................................................69
4.2.2. Bảo vệ thị trường đang có và gia tăng thị phần của thị trường đang hoạt động71
4.2.3. Đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động Marketing ...........................................72
4.2.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp .................................................................73
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................74
4.3.1. Kiến nghị với nhà nước................................................................................74
4.3.2. Kiến nghị với Công ty ..................................................................................75

KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2

Viết tắt
Bộ GD & ĐT
Công ty Đức Anh

Nguyên nghĩa
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tƣ vấn Giáo dục và
Dịch thuật Quốc tế Đức Anh

3

DHS

Du học sinh

4

ICED


Trung tâm Tƣ vấn và Phát triển Giáo dục Quốc tế

5

IDP Education Vietnam

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP Việt Nam

6

IDP Hà Nội

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP - chi
nhánh Hà Nội

7

IELTS

Hệ thống kiểm tra Tiếng anh Quốc tế

8

OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

9

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

10

VNPC

Công ty Cổ phần Tƣ Vấn Du học Chuyên
nghiệp Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Ma trận hình ảnh cạnh tranh C.I.M

28


2

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây

38

3

Bảng 3.2

Tình hình nhân sự của Công ty qua các năm

44

4

Bảng 3.3

Số lƣợng visa thành công qua các năm

52

5

Bảng 3.4

Các công ty đối thủ trực diện của IDP Hà Nội


60

6

Bảng 3.5

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

64

7

Bảng 4.1

Kết quả khảo sát các nƣớc đƣợc lựa chọn nhiều
nhất cho sinh viên du học Việt Nam

ii

68


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung


Trang

1

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài

29

2

Sơ đồ 2.2

Mô hình nghiên cứu của đề tài

30

3

Sơ đồ 3.1

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của IDP Hà Nội

36

4

Biểu đồ 3.1


Cơ cấu lao động theo trình độ

45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

26

2

Hình 3.1

Nhiệm vụ của IDP Hà Nội

34

3


Hình 3.2

Các thị trƣờng du học của IDP Hà Nội

50

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay không chỉ có giới trẻ ở các nƣớc đang phát triển đến các nƣớc tiên
tiến học tập mà bản thân sinh viên các nƣớc này cũng qua nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc
đang phát triển để học. Đó là quá trình trao đổi giáo dục quốc tế - một phần của toàn
cầu hóa. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, số lƣợng học sinh - sinh
viên Việt Nam đi du học ở nƣớc ngoài ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê chƣa đầy
đủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT), năm 2010 Việt Nam có hơn 60.000 DHS
(DHS), đến này con số đã tăng lên hơn 125.000 ngƣời trong đó có hơn 90% là đi học
bằng nguồn kinh phí tự túc của gia đình. Các nƣớc thƣờng đƣợc lựa chọn làm đích đến
du học là những nƣớc có nền kinh tế phát triển, hệ thống giáo dục tốt hơn, có tính chất
quốc tế cao nhƣ Anh, Úc, Mĩ, Canada, New Zealand…
Hội nhập với nền giáo dục quốc tế đang trở thành xu thế toàn cầu, nhất là đối
với các quốc gia đang phát triển và du học tự túc đã trở thành phong trào chính
đáng, ngày càng nở rộ trong thời gian qua! Đây thực sự là cơ hội lớn, tạo điều kiện
cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du học ngày càng phát
triển. Theo quy luật tự nhiên “có cầu- có cung”, thực tế cho thấy số lƣợng các công
ty giáo dục cung cấp dịch vụ tƣ vấn du học (hay còn đƣợc gọi khác là công ty du

học) không ngừng gia tăng và nảy nở trong các năm vừa qua. Tuy chƣa có tổ chức
nào thống kê chính xác số lƣợng công ty hoạt động trong lĩnh vực này nhƣng có thể
ƣớc tính con số đó lên tới hàng trăm công ty ngay tại Hà Nội khiến cho thị trƣờng tƣ
vấn du học trở nên rất sôi động nhƣng cũng vô cùng gay gắt.
Kinh tế thị trƣờng luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới đồng thời cũng chứa
đựng những nguy cơ cho các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Cạnh tranh nhƣ một xu
thế chung của mọi nền kinh tế, ảnh hƣởng tới tất cả các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế và doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều nhận thấy, trong mọi
hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là môi trƣờng và động
lực của sự phát triển mà còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu quả.

4


Là một đơn vị giáo dục cung cấp dịch vụ du học đầ u tiên

, Công ty trách

nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP - Chi nhánh Hà Nô ̣i (IDP Hà Nội) đã và đang không
ngừng nỗ lực để mang lại dịch vụ chuyên nghiệp và tin cậy nhất, trở thành “ngƣời
dẫn đầ u” trong lĩnh vực tuyể n sinh quố c tế , không ngừng nâng cao uy tín trên thi ̣
trƣờng các đa ̣i lý du ho ̣c ở Hà Nội . Tuy nhiên, trƣớc thực tiễn cạnh tranh gay gắt
đang ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và thị phần của công ty, câu hỏi
cấp thiết đặt ra lúc này cho IDP Hà Nội là “Làm thế nào để duy trì và giữ vững vị trí
dẫn đầu trên thị trƣờng du học?” cần sớm có giải pháp đƣa ra.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên cũng nhƣ hiểu rõ thực
trang hiện tại của Công ty, với mong muốn đề xuất một số giải pháp, tôi quyết định
chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Do còn
tồn tại nhiều hạn chế trong điều kiện và thời gian nghiên cứu nên ở đề tài này, tác
giả sẽ tập trung phân tích vào dịch vụ du học của Công ty - dịch vụ hoạt động chính,

chiếm tới hơn 75% doanh thu của toàn Công ty và đƣợc lãnh đạo Công ty tập trung
hoạt động và phát triển nhất.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong bài luận văn này, tác giả đạt ra một số câu hỏi nghiên cứu để rõ và tìm
ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty IDP Hà Nội:
- Những cơ sở lý luận và tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh là gì?
- Sử dụng những phƣơng pháp nào để nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội hiện nay nhƣ thế nào?
- Giải pháp nào để năng cao năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội trong bối cảnh
hiện tại?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
i) Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, luận văn nghiên cứu hƣớng tới
phân tích thực trạng, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, trên cơ sở đó đề xuất

5


các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội trong giai đoạn từ
năm 2016 đến 2020.
ii) Nhiệm vụ nghiên cứu:
(1) Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự cần
thiết phải tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
(2) Tìm hiểu về mô hình tổ chức, ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của IDP Hà Nội. Từ đó đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh và đƣa ra các vấn đề bất cập còn tồn tại.
(3) Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội trong giai
đoạn 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động

và năng lực cạnh tranh của IDP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tập trung chủ yếu phân tích các tiêu chí chính ảnh hƣởng
tới năng lực cạnh tranh của công ty cung cấp dịch vụ tƣ vấn du học (nhƣ chất lƣợng
nguồn nhân lực, khả năng quản lý, ứng dụng công nghệ, uy tín, Marketing, khả
năng liên kết, sự tiện lợi cho khách hàng…) tại IDP Hà Nội
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2020. Trong đó, giai đoạn 2011-2015:
Thu thập dữ liệu nghiên cứu, giai đoạn 2016-2020: Giải pháp và kiến nghị.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn mang lại những điểm mới sau đây:
- Hệ thống những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp của một số tác giả trong nƣớc và thế giới, là cơ sở có thể tham khảo trong
những nghiên cứu về nội dung tƣơng tự.
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về năng lực
cạnh tranh của IDP Hà Nội đến năm 2016, trên cơ sở phân tích các yếu tố liên quan
nhƣ môi trƣờng bên trong - bên ngoài, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và

6


đối thủ cạnh tranh làm cơ sở đƣa ra các giải pháp thích hợp và kiến nghị đối với các
đơn vị liên quan trong giai đoạn 2016-2020.
- Những kiến nghị về giải pháp đƣợc nêu ra trong đề tài có thể vận dụng
trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của IDP Hà Nội nhằm khai thác tối đa năng
lực nội tại của công ty để phát triển ổn định và bền vững, ngày càng củng cố đƣợc
uy tín và sức cạnh tranh trên thị trƣờng du học.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ,
luận văn đƣợc kết cấu thành nhƣ sau:
Phần giới thiệu

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Giáo dục IDP – chi
nhánh Hà Nội.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Giáo
dục IDP – chi nhánh Hà Nội.
Kết luận và các hạn chế.
Tài liệu tham khảo.

7


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu, tác giả đã tham khảo một số tài liệu, công
trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề giáo dục, về năng lực canh tranh,
những lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Khái niệm thị trƣờng giáo dục là chủ đề của 9 bài báo khoa học đăng
trên Revue de recherche internationale et comparative en education (Tạp chí Nghiên
Cứu Quốc Tế và So Sánh Giáo Dục), số 6/2011 phát hành chỉ ra: giáo dục trƣớc hết
là một dịch vụ, sản phẩm đƣợc tạo ra là những con ngƣời hoàn toàn có thể chủ động
tham gia vào quá trình đào tạo, chính bản thân họ là những tác nhân ảnh hƣởng mạnh
mẽ trên sự điều tiết của thị trƣờng giáo dục. Hơn nữa, giáo dục có những sứ mệnh và
lý tƣởng cao xa hơn thị trƣờng kinh tế, chẳng hạn nhƣ vai trò của giáo dục trong việc
đào tạo các công dân tự do, hay cuộc chiến của trƣờng học với sự bất bình đẳng xã
hội, v.v.v. Vì những điều nhƣ vậy, chúng ta không thể sử dụng cùng những logic
trong việc trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng kinh tế để bàn luận về giáo dục.

Gọi là thị trƣờng vì trong giáo dục có các tác nhân khác nhau, có cung và
cầu, có sự cạnh tranh, có sự lựa chọn, có cơ chế điều tiết vv. Những điều này đều
thấy trong đa số các nền giáo dục, tuy mức độ, hình thức, tính logic và cả cách hiểu
về chúng có thể khác nhau trong các quốc gia. Ở đây nếu có dính dáng tới kinh tế,
thì thị trƣờng giáo dục cũng đƣợc vận hành theo nguyên tắc “bàn tay vô hình” trong
lý thuyết cổ điển của Adam Smith ở chỗ, thị trƣờng tự điều chỉnh trên nguyên tắc có
lợi cho mỗi bên tác nhân tham gia và vì lợi ích của tất cả.
- Bài báo “Phân tích và ứng dụng chính sách giáo dục đại học “xuyên biên
giới” của Úc và Singapore vào giáo dục đại học Việt Nam” của Tiến sĩ Hồ Vũ Khuê
Ngọc (Đại học Đà Nẵng) đăng trên tạp chí của Đại học Quốc Gia Hà Nội và Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam; Số: 1- năm 2008 có những điểm nổi bất đáng chú ý:

8


Thứ nhất, Giáo dục đại học “xuyên biên giới” là một kết quả trực tiếp của
toàn cầu hóa trong giáo dục đại học. Giáo dục đại học “ xuyên biên giới” đƣợc hiểu
là “sự thay đổi về con ngƣời, về chƣơng trình, nhà cung cấp, chƣơng trình đào tạo,
dự án, nghiên cứu và dịch vụ đào tạo trong nền giáo dục đại học hay cao đăng vƣợt
qua phạm vi lãnh thổ quốc gia” ( OECD.Ngân hàng thế giới, 2007, trang 11)
Thứ hai, giáo dục “xuyên biên giới” ngày càng phổ biến và thu hút sự quan tâm
của xã hội. Theo quan điểm và góc nhìn tích cực của tác giả, các quốc gia nhập khẩu
giáo dục có thể nâng cao tầm nhìn quốc tế, đạt đƣợc sự chuyển giao tri thức và tăng
trƣởng kinh tế nếu nhƣ xem việc nhập khẩu Giáo dục – đại học “xuyên biên giới” nhƣ
một chiến lƣợc xây dựng nội lực quốc gia. Điều quan trọng của mỗi quốc gia là phải
xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện và mục tiêu của quốc gia đó.
Thứ ba, thực tế cho thấy, Việt Nam là nƣớc nhập khẩu Giáo dục đại học lớn
thứ 5 trên thế giới. Việc gửi và tạo điều kiện cho DHS ra nƣớc ngoài học tập sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam trong việc phát triển hệ thống giáo dục và xây
dựng nội lực quốc gia nếu Việt Nam phát triển chính sách rõ ràng thích đang về vấn

đề Giáo dục đại hoc “xuyên quốc gia”. Đồng thời, theo tác giả, những quan điểm
tiêu cực về giáo dục đại học “xuyên biên giới” nên đƣợc xóa bỏ đồng thời các
trƣờng đại học ở Việt Nam cũng nên có những suy nghĩ cởi mở và cầu tiến cũng
nhƣ tích cực mở rộng hợp tác quốc tế để giải quyết vấn đề chất lƣợng- số lƣợng
trong đào tạo và phát triển chất lƣợng dịch vụ giáo dục ở Việt Nam.
Tóm lại, giáo dục đại học “xuyên quốc gia” ngày càng phát triển là do nhu
cầu thiết thực của ngƣời học.Với quan điểm tiện bộ và cởi mở của mình, tác giả cho
rằng Việt Nam và các nhà quản lý giáo dục nên có các chính sách thích hợp song
song vừa tạo điều kiện cho học sinh ra nƣớc ngoài học tập, tích lũy kinh nghiệm
vừa có những biện pháp khuyến khích các DHS trở về quê hƣơng để phát triển
tƣơng lai, giúp đất nƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Bài viết của Thạc sĩ Bùi Khánh Vân về “Một vài suy nghĩ về nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đăng trên tạp
chí khoa học của trƣờng Cán bộ Quản lý nông thôn và Phát triển nông thôn II ngày

9


14/9/ 2014 tập trung. Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra cạnh tranh là một hiện tƣợng
tự nhiên giữa các cá thể trong môi trƣờng và vấn đề nâng cao năng lực cạnh là một
chủ đề nóng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu này tập trung vào các lý thuyết
cơ bản của năng lực cạnh tranh, lấy đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng của
các doanh nghiệp hiện nay, từ đó đƣa ra một số giải pháp gợi ý.
-Bài viết của tác giả Huynh Thanh Nhã và La Hồng Liên về “Các nhân tố
nội tại ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tại Cần
Thơ” đăng trên Tạp chí Khoa học trƣờng Đại học Cần Thơ ngày 27/02/2015. Bài
viết tập trung nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam nói chung và Cần Thơ
nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Nghiên cứu này đƣa ra kết quả xác định 6 nhân tố
nội tại ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm mối quan

hệ, năng lực Marketing, nguồn nhân lực và năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp,
năng lực tài chính, năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm, xây dựng thƣơng
hiệu. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tại Cần Thơ.
- Sách “Các ngành dịch vụ Việt Nam – Năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế” của PGS. TS Nguyễn Hữu Khải và Th.S Vũ Thị Hiền – Nhà xuất
bản thống kê Hà Nội (2007) chỉ ra tầm quan trọng của ngành dịch vụ trong xã hội.
Sau khi trở thành thanh viên chính thức của tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
Việt Nam bƣớc vào lộ trình mới trong hầu hết các lĩnh vực đặc biết là ngành dịch
vụ. Dù sẽ có không ít khó khăn nhƣng tiềm năng và cơ hội phát triển của ngành
dịch vụ còn rất lớn. Trong cuốn sách này, các tác giả đã hệ thống một số lý luận liên
quan 7 ngành dịch vụ điển hình trong đó có dịch vụ giáo dục, phân tích đánh giá
năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ Việt Nam so sanh với các nƣớc trong
khu vực từ đó đề xuất ra gợi ý và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
dịch vụ.
- Ngoài ra còn các luận văn thạc sĩ cũng tập trung nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh nhƣ: luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Hàng hải

10


(Maritime Bank) đến năm 2020” của Thạc sĩ Phạm Thái Bình Dƣơng (ĐH KT TP
HCM / năm 2013); luận văn “Yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh ngành bảo
hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của thạc sĩ Trần Thị Thu
Hƣơng (ĐH KT- ĐH QGHN/ năm 2012).v.v.v. Kết quả nghiên cứu của các luận
văn trên đều tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho các ngành cung
cấp dịch vụ nhƣ ngân hàng, bảo hiểm.
Còn rất nhiều bài viết, sách và nghiên cứu trao đổi khác đã đăng tải trên các
báo, tạp chí chuyên ngành đề cập hoặc liên quan đến vấn đề năng lực cạnh tranh tại
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các công trình nghiên cứu nêu trên,

các tài liệu này không nghiên cứu một cách chuyên biệt, trực diện và toàn diện về
việc năng lực cạnh tranh đối với trƣờng hợp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn
Giáo dục IDP- chi nhánh Hà Nội mà chỉ đề cập chung về lĩnh vực dịch vụ hoặc một
phần nhỏ về dịch vụ giáo dục.
Nhƣ vậy, từ tình nghiên cứu nêu trên, có thể thấy, việc nghiên cứu đề tài
"Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP - Chi nhánh
Hà Nội" đƣợc coi là công trình nghiên cứu đầu tiên thể hiện việc nghiên cứu một
cách chuyên biê ̣t , trực diện, toàn diện và có hệ thống việc nâng cao năng lực canh
tranh tại IDP Hà Nội.
1.2. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Cạnh tranh là một vấn đề đƣợc
nghiên cứu từ rất lâu và thực tế cho đến nay trên thế giới vẫn chƣa có khái niệm
thống nhất. Tùy thuộc vào mức độ rộng hẹp của nghĩa từ, lĩnh vực, ngành nghề mà
cạnh tranh có các cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau. Theo nhà kinh tế học ngƣời
Mỹ Michael Porter,2013.chiến lược cạnh tranh[21], cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao

11


hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành. Ở góc độ thƣơng mại, cạnh tranh
là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm có đƣợc sự
chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm
bảo cho các ngành có thể tự mình đƣa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất,
phƣơng thức sản xuất và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Theo tác giả Tôn

Thất Nguyễn Thiêm,2005,Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về giá trị gia
tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp[41] “cạnh tranh trong thƣơng trƣờng
không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hoặc mới lạ để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải
đối thủ cạnh tranh của mình”. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lƣợc của
một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành. Thông qua cạnh tranh, sản
phẩm đƣợc làm ra sẽ tốt hơn, giá cả sẽ hợp lý hơn, dịch vụ tốt hơn. Từ đó, thị
trƣờng sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém. Có thể nói, ở đâu có thị trƣờng là ở
đó có cạnh tranh!
Hiện nay có rất nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra tuy nhiên, ta có thể tóm lƣợc
một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
hiện nay nhƣ sau:
Thứ nhất, cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy
luật cơ bản trong nền kinh tế thị trƣờng.
Thứ hai, cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu
cực. Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động
hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả vì sự sống còn và
phát triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến giành giật,
khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí đổ vỡ lớn. Để phát huy
đƣợc mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý cạnh tranh không lành mạnh giữa
các chủ thể kinh doanh.

12


Thứ ba, trong điều kiện hiện nay, chuyển từ quan điểm đối kháng sang cạnh
tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải khi nào cũng đồng nghĩa với việc
tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các biện pháp cạnh tranh hiện đại dựa
trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lƣợng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ,

khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề
không đơn giản.
Nhƣ vậy, dù theo cách hiểu nào thì: cạnh tranh (trong kinh doanh) là một
cuộc chiến kinh tế đòi hỏi sự linh hoạt và dám chấp nhận rủi ro. Cạnh tranh là quá
trình một chủ thể nỗ lực vƣợt qua đối thủ của mình để đạt đƣợc một hoặc một số
mục tiêu nhất định.
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh doanh là một tất yếu trong xã hội. Có nhiều hình thức
cạnh tranh khác nhau, để phân loại cạnh tranh có thể dựa vào một số tiêu thức cơ
bản sau:
a) Căn cứ theo cấp độ canh trạnh:
-

Canh tranh cấp quốc gia: thƣờng đƣợc phân tích theo quan điểm tổng thể, chú
trong vai trò của Chính phủ và môi trƣờng kinh tế.

-

Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực duy
trì lợi nhuận và thị phần trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để tồn tại, giữ
vững ổn định kinh doanh.

-

Canh tranh cấp độ sản phẩm dịch vụ: là việc các doanh nghiệp đƣa ra các
hàng hóa dịch vụ có chất lƣơng cao, giá cả hợp lý, chƣơng trình hậu mãi và
sau bán hàng hấp dẫn; những san phẩm mang lại giá trị gia tăng cao hơn để
thu hút khách hàng
b) Căn cứ vào phạm vi địa lý
Dựa theo phạm vị địa lý có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế có


thể diễn ra gay thị trƣờng nội địa. Các yếu tố nhƣ sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh,
giao hàng đúng hẹn và địa điểm, dịch vụ sau bán luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu.
c) Căn cứ phạm vị kinh tế:

13


-

Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Kết quả sẽ hình
thành lên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất

-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuôc chạy đua giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành sản xuất cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm tiêu thụ hàng hóa
có lợi hơn để thu đƣợc lợi nhuận cao nhất.
d) Căn cứ vào số lƣợng ngƣời tham gia trên thị trƣờng:

-

Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua: ngƣời bán muốn bán sản phẩm của
mình với gia cao nhất nhƣng ngƣời mua muốn mua đƣợc với giá thấp nhất.
giá cuối cùng đƣợc chấp nhất là giá thống nhất giữa ngƣời bán và ngƣời mua

-

Cạnh tranh giữa ngƣời mua: là cuôc cạnh tranh nhăm mua đƣợc loại hàng hóa

mình cần. Khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên. Do sự
khan hiếm nên ngƣời bán sẵn sàng nhập các sản phầm cần về với giá cao rồi
tiếp tục tăng giá. Ngƣời mua tiếp tục chấp nhận giá đó cho đến khi đạt điểm
cân bằng về giá.

-

Cạnh tranh giữa ngƣời bán: là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật điều kiện
thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh doanh nghiệp nói
riêng đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên
cứu năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ
những năm 1980 đến nay. Theo Michael Porter,2008, Lợi thế cạnh tranh quốc
gia[32]-chuyên gia hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến
năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng đắn, đầy đủ và
chƣa có một định nghĩa nào đƣợc chấp nhận một cách thống nhất.
Khái niệm “Năng lực cạnh tranh” đƣợc đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm 1980,
theo Donald Waters, 1985.Aldington Report, “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và

14


giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
của ngƣời ngƣời lao đông và chủ doanh nghiệp”. Năm 1994, định nghĩa này lại đƣợc
nhắc lại trong Sách trắng về cạnh tranh của Anh.1994, trích trong Flanagan và

cộng sự, 2005, tr. 20)
Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh. năm 1998, năng lực cạnh tranh đƣa ra
định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng
nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Theo
Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đƣợc gắn kết với việc
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh
nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp
thực hiện chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nƣớc, có nhiều cách quan niệm về năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp nhƣng đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách thống
nhất. Dƣới đây là một số quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng
chú ý:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh
tranh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa
và dịch vụ trên thị trƣờng thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích
dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thƣơng mại
(1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lƣợng.

15


Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo diễn đàn

của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế. Theo M.Porter.1990, Lợi thế cạnh tranh quốc gia[35], năng suất lao động là
thƣớc đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chƣa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp,
cần lƣu ý một số vấn đề sau đây:
i) Quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trƣờng tự do
trƣớc đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lƣợng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện
nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải
cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trƣờng, cạnh tranh tƣ bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn chƣa cao nhƣng
lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - cạnh tranh gay gắt, việc đƣa ra khái
niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
ii) Năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
iii) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và các phƣơng
thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh,
dựa vào quy chế.

16



Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sảnphẩm, mở rộng mạng lƣới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và bền vững. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà
mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định đƣợc cho
nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm
hàng hoá. Chúng có mối tƣơng quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên
cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác”.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một
môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực,
để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững. Ở Việt Nam năng lực cạnh tranh
cấp quốc gia còn thấp đứng thứ 65 trên 80 nƣớc (năm 2002), tăng 5 bậc so với năm
2001 (là 60/75 nƣớc).
 Năng lực cạnh tranh ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm các chiến lƣợc phát triển ngành, sản
phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, chi phí sản xuất…
-Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định tạo ra môi trƣờng kinh doanh: thuế, lãi
suất ngân hàng, tỉ giá hối đoái .v.v.v
-Nhóm các yếu tố do Chính phủ và ngành chỉ quyết định đƣợc một phần: nguyên
liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.v.v.v


17


-Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định đƣợc nhƣ môi trƣờng tự nhiên,
quy luật kinh tế v.v.v
 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh trên thị trƣờng là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt,
tìm cách vƣơn lên và chiếm ƣu thế. Để làm đƣợc điều ấy, không có cách nào khác là
phải chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, hay nói cách khác, tự tạo ra “sức đề kháng”
chống lại căn bệnh “ra khỏi ngành” của các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trƣờng ngày càng mở
rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh, đó chính là năng lực cạnh tranh. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc hiểu là khả năng tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh,
có khả năng tạo ra năng suất chất lƣợng cao hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị trƣờng, tạo
ra thu nhập cao và phát triển bền vững. .
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Một sản phẩm hàng hoá đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc
đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng
hoá cùng loại. Nhƣng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại đƣợc định
đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhƣng
có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ có đƣợc do
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra nhƣng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá quyết định mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ có

ảnh hƣởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

18


×