Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thu hút và sử dụng ODA của ngân hàng thế giới tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.5 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỮU DŨNG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA
NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 603101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG
HÀ NỘI, 2008

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU --------------------------------------------------------------------- 3


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT --------------------------------------- 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI ----- 11
1.1. Tổng quan về ODA ---------------------------------------------------------- 11
1.1.1. Khái niệm về ODA -------------------------------------------------------- 11
1.1.2. Đặc điểm và bản chất chung của ODA---------------------------------- 13
1.1.3. Vai trò của ODA với nước tài trợ ---------------------------------------- 20
1.1.4. Vai trò của ODA với nước nhận viện trợ ------------------------------- 23
1.2. Đặc điểm ODA của Ngân hàng thế giới----------------------------------- 29
1.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thế giới -------------------------------- 29
1.2.2. Đặc điểm ODA của Ngân hàng thế giới -------------------------------- 35


1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới ---------------------------------------------------------------- 39
1.3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA ở một số nước và bài học
cho Việt Nam---------------------------------------------------------------------- 41
1.3.1. Trung Quốc ----------------------------------------------------------------- 42
1.3.2. Malaysia --------------------------------------------------------------------- 43
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA
CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM------------------------- 47
2.1. Tổng quan tình hình thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam
giai đoạn 1993-2007 -------------------------------------------------------------- 47
2.1.1. Giai đoạn 1993-2000 ------------------------------------------------------ 47
2.1.2. GIAI ĐOẠN 2001-2007 ------------------------------------------------------------------------- 57
2.1.3. ĐÁNH GIÁ MỘT CÁCH TỔNG THỂ CHO GIAI ĐOẠN 1993-2007 ---------------- 62

2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới
tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------- 63


2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới tại Việt Nam ----------------------------------------------- 64
2.2.2. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới
tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------- 66
2.3. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới
tại Việt Nam ------------------------------------------------------------------------ 75
2.3.1. Những mặt đạt được ------------------------------------------------------- 75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ------------------------------------------ 78
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ------------------------------------- 82
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế-------------------------------------------- 82

3.1.1. Bối cảnh trong nước ------------------------------------------------------- 82
3.1.2. Bối cảnh quốc tế ----------------------------------------------------------- 83
3.2. Chiến lược viện trợ ODA của Ngân hàng thế giới cho Việt Nam
trong thời gian tới ----------------------------------------------------------------- 85
3.3. Nguyên tắc và định hướng của Việt Nam về thu hút và sử dụng
ODA nói chung và của Ngân hàng thế giới nói riêng trong thời gian tới -- 87
3.3.1. Nguyên tắc của Việt Nam về thu hút và sử dụng ODA nói chung
trong thời gian tới ----------------------------------------------------------------- 87
3.3.2. Định hướng của Việt Nam về thu hút và sử dụng ODA nói chung
trong thời gian tới ----------------------------------------------------------------- 89
3.3.3. Định hướng của Việt Nam về thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới nói riêng trong thời gian tới ------------------------------ 92
3.4. Giải pháp nâng cao khả năng thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới tại Việt Nam trong thời gian tới-------------------------- 94
3.4.1. Nhóm giải pháp chung cho ODA tại Việt Nam ----------------------- 94


3.4.2. Nhóm giải pháp riêng cho ODA của Ngân hàng thế giới----------- 105
KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------------- 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------- 111
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
20 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã đạt được nhiều những thành tựu vượt
bậc trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, ngày 16/10/2007 Việt Nam trở thành Uỷ viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Điều này đánh dấu một
bước quan trọng trong quá trình hội nhập và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Để đạt được những thành tựu vượt bậc đó, bên cạnh nỗ lực mang tính quyết
định của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, chúng ta không thể không kể đến sự giúp
đỡ to lớn của bạn bè quốc tế. Trước hết phải kể đến vai trò của ODA nói chung và

của Ngân hàng thế giới nói riêng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự
phát triển kinh tế xã hội nước ta thời gian qua. Theo Thông cáo báo chí tại "Lễ kỷ
niệm 10 năm hoạt động của các tổ chức tài chính quốc tế tại Việt Nam", Ngân
hàng thế giới đem điện tới cho 2 triệu người dân ở 32 tỉnh nghèo nhất; cấp gần 650
000 khoản vay cho khoảng 250000 hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn; là đối tác
trong việc nâng cấp hệ thống đường thủy nội địa dành cho hơn 16 triệu người
nghèo ở nông thôn; xây dựng và nâng cấp 15 trung tâm chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
và trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, 137 phòng khám và phẫu thuật của các bệnh
viện tuyến huyện, 2606 trung tâm y tế xã, 60 trạm xá ở các vùng núi và tổ chức các
khoá đào tạo cho 22 000 lượt cán bộ y tế… Và Ngân hàng thế giới trở thành một
trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chỉ sau Nhật Bản từ 1993 đến
nay.


Bên cạnh những mặt đạt được, thì việc đánh giá những đặc điểm, thực trạng
và những khía cạnh tiêu cực và hạn chế của ODA đang đòi hỏi có những khảo sát
đầy đủ hơn. Từ thực tế đó chúng ta mới có thể xây dựng được các chính sách phù
hợp nhằm chủ động thu hút và sử dụng có hiệu quả ODA nói chung và của Ngân
hàng thế giới nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh mới với nhiều biến động khó
lường, việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu chủ đề này là hết sức cần thiết. Vì vậy, học
viên lựa chọn “Thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của Luận văn với hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn về
nguồn vốn quan trọng này ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
ODA trong hơn nửa thế kỷ qua luôn là chủ đề được bàn luận khá sôi nổi và
thu hút được sự quan tâm của hầu hết các nhà nghiên cứu, học giả, các nhà quản lý,
các nhà lãnh đạo, các tổ chức trong nước và quốc tế, cũng như của các nước viện
trợ và nước nhận viện trợ. Do vậy, đến nay nhiều công trình có giá trị nghiên cứu
về ODA đã được công bố và đăng tải trên các sách xuất bản, các tạp chí chuyên
ngành, đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, các báo cáo thường niên ở trong nước và quốc

tế. Ngoài ra, ODA cũng được nhiều người lựa chọn làm đề tài cho Luận án tiến sỹ
và Luận văn cao học của mình.
Câu hỏi đặt ra là tại sao ODA là đề tài vừa mang tính học thuật vừa mang
tính thời sự như vậy và mục đích của những công trình nghiên cứu này nhằm để
làm gì? Có thể trả lời rằng nghiên cứu về viện trợ, tăng trưởng và giảm nghèo cung
cấp những bằng chứng quan trọng để chúng ta tăng cường hiệu quả của viện trợ.
Hơn nữa, trong viện trợ kiến thức cũng không kém phần quan trọng so với tiền
bạc. Giúp các nước và các cộng đồng hình thành kiến thức cần thiết cho phát triển
là vai trò cơ bản của viện trợ. Và viện trợ cũng là một lĩnh vực cần được nghiên
cứu liên tục để thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới sao cho hiệu quả hơn.


Kết quả của những công trình nghiên cứu trong thời gian qua có thể nhận
thấy ở một số điểm nổi bật sau:
(i) Làm rõ những quan niệm, cách tiếp cận của ODA.
Khi nghiên cứu bất kỳ một lĩnh vực gì thì việc hiểu được nội hàm của nó là
rất quan trọng mà nội hàm của nó chủ yếu được diễn tả thông qua các khái niệm
hay định nghĩa. Vì thế, đối với ODA cũng vậy, đến nay có khá nhiều công trình
nghiên cứu như Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), “Những điều cần biết
về viện trợ phát triển chính thức (ODA)”, NXB Xây dựng, Hà Nội; OECD/ GD
(1994), “The history of Official development Assistance”; Hà Thị Ngọc Oanh
(2000), “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Những hiểu biết căn bản và thực
tiễn của Việt Nam”, NXB Giáo dục; Chính phủ (2001), “Nghị định 17/2001/ NĐCP” đã phân tích khá sâu sắc khái niệm, lịch sử hình thành và bản chất của ODA.
Điểm chung của các công trình này khá là thống nhất về định nghĩa ODA. Coi
ODA là khoản vay có hoàn lại hoặc không hoàn lại của các nước, các tổ chức tài
chính quốc tế cho các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, điều có thể dễ nhận
thấy là quan niệm này có nhiều thay đổi từ cách đặt vấn đề về nội hàm và nhất là
cách thức, điều kiện cho vay. Nhiều nước phát triển như Nhật Bản đã ban hành
Hiến chương ODA, trong đó nêu rõ mục tiêu, các lĩnh vực mà nước này sẽ tài trợ.
Ngoài ra, một số công trình như Ngân hàng thế giới (1998), “Đánh giá viện

trợ – Khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao” là đã có sự nhìn nhận một
cách khách quan hơn về ODA so với trước đây. Nếu trước đây coi ODA thường
nhấn mạnh đến mặt tiêu cực của nó (công cụ bóc lột, khống chế và buộc các nước
kém phát triển phải lệ thuộc) mà xem nhẹ mặt tích cực, thì các công trình về sau đã
khắc phục được những thiên kiến đó.
(ii) Phân tích có căn cứ về lợi ích và vai trò của ODA
Điều này thể hiện rất rõ trong các công trình như Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(2001), “Tình hình vận động thu hút và sử dụng ODA thời kỳ 2001-2005 và những


bài học rút ra”; Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Định hướng thu hút và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA thời kỳ 2006-2010”; Phạm Ngọc Kiêm
(2003), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh
tế Việt Nam trong những năm gần đây”. Các công trình này nêu bật vai trò của
ODA đối với các nước tiếp nhận như Việt Nam trên các khía cạnh: Bổ sung, hỗ trợ
kỹ thuật, đào tạo, quản lý. Hơn nữa, điều đáng chú ý là nhiều công trình như
UNDP (2005), “Báo cáo phát triển con người”, Chương 3; Ngân hàng thế giới
(1998), “Đánh giá viện trợ – Khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao”, đã
nhìn nhận vai trò của ODA không chỉ mang lại lợi ích cho nước nhận viện trợ mà
cho cả chính nước viện trợ. Lợi ích này là động lực để các nước phát triển bỏ ra
nguồn vốn khá lớn cho các nước nghèo. Đó là khả năng sinh lời từ ODA như mở
rộng thị trường, sự ủng hộ về chính trị, nâng cao vai trò của nước cung cấp viện
trợ.
(iii) Phân tích sâu sắc thực trạng ODA ở các nước, trong đó có Việt Nam.
Các công trình như UNDP (1999-2004), “Tổng quan viện trợ phát triển
chính thức tại Việt Nam”; Nguyễn Yến Hải (2000), “Hỗ trợ phát triển chính thức
với quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh
tế, Đại học quốc gia Hà Nội; Phùng Tuệ Phương (2002), “Tài trợ phát triển chính
thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại
học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Đình Hoan (2006), “Một số giải pháp quản lý sử

dụng vốn vay ODA ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học quốc
gia Hà Nội, đã đề cập đến những khía cạnh chủ yếu là khối lượng, cơ cấu, lĩnh vực
tài trợ. ODA trước đây được tập trung phân tích không chỉ ở thực trạng chung mà
đi sâu vào từng đối tác cụ thể, nhất là các nhà tài trợ lớn. Ngoài các nước phát triển
như Nhật Bản, EU nhiều công trình đã đề cập đến tài trợ của các tổ chức tài chính
quốc tế cho Việt Nam. Đồng thời bên cạnh việc nhấn mạnh đến vai trò tích cực của


ODA, thì các công trình cũng nêu lên những hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam thời gian qua.
(iv) Tập trung phân tích và nêu lên các giải pháp thu hút và sử dụng hiệu
quả ODA.
Từ việc phân tích định hướng chung về thu hút ODA, các công trình như
Grant Thornton (2001), “Nghiên cứu về hμi hoμ thủ tục giữa Chính phủ Việt Nam
với các nhμ tμi trợ (dự thảo)”, Hμ Nội; Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Định
hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA thời kỳ 20062010”; Nguyễn Thành Đô (2006), “Bảy giải pháp chống lãng phí”; Hoàng Phước
Hiệp (2006), “Khuôn khổ pháp lý để tăng cường giám sát và quản lý việc sử dụng
vốn ODA ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 10; Lê Quốc Quý (2006), “Giải
pháp nâng cao tỷ lệ vốn ODA trong cân đối Ngân sách Nhà nước (NSNN) để tăng
cường quản lý ODA qua NSNN”, Tạp chí Kiểm toán, số 10; Nguyễn Chí Thành
(2006), “Dự báo vay nợ nước ngoài của Việt Nam – Một số gợi ý”, đã mạnh dạn
đưa ra các giải pháp khả thi nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Nhiều kiến
nghị có giá trị được bàn luận và đề xuất thực sự là những đóng góp cho việc thu
hút và sử dụng ODA ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu trên không chỉ có giá trị về lý luận mà còn có ý
nghĩa cả về thực tiễn. Đây thực sự là những tài liệu tham khảo quý làm cơ sở cho
học viên khi viết Luận văn của mình. Mặc dù đạt được nhiều kết quả có giá trị,
song các công trình đó vẫn còn nhiều nội dung chưa đề cập, chưa nghiên cứu kỹ
lưỡng. Có thể nêu lên một số vấn đề sau:
- Chưa làm nổi bật mối quan hệ về lợi ích của nước cho vay và nước đi vay

thông qua hoạt động của ODA, nhất là khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hoá. Nếu
làm rõ những nội dung này sẽ cho phép cả phía cho vay và nước nhận ODA hiểu
đầy đủ hơn bản chất ODA và có các định hướng, giải pháp, thu hút và sử dụng tốt
hơn nguồn vốn này.


- Nhìn chung, ODA của các tổ chức tài chính quốc tế ở Việt Nam, trong đó
có WB, thời gian qua ít bàn luận một cách có hệ thống việc nắm bắt đầy đủ bản
chất, cách thức hoạt động ODA của các tổ chức này là hết sức quan trọng. Điều
này cho phép chúng ta nhận biết rõ hơn về những đặc điểm chung và khác biệt
ODA của các đối tác. Từ đó, có các giải pháp phù hợp, chủ động và hiệu quả hơn.
- Trong bối cảnh với nhiều biến động, kinh tế thế giới và các nước nói
chung, ODA nói riêng sẽ có nhiều thay đổi. Do vậy, việc kịp thời nghiên cứu bổ
sung về ODA, trong đó có ODA của Ngân hàng thế giới là hết sức cần thiết và
luôn có tính thời sự cao.
Từ việc khái quát tình hình nghiên cứu trên, học viên cho rằng lựa chọn
ODA của Ngân hàng thế giới cho Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu sẽ góp phần
tiếp tục làm rõ hơn bằng chứng thực trạng ODA nói chung và của Ngân hàng thế
giới nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ đặc điểm, thực trạng ODA của Ngân hàng thế
giới ở Việt Nam để đưa ra các khuyến nghị giải pháp nhằm thu hút và sử dung có
hiệu quả nguồn vốn này hiện nay và trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Phân tích và đánh giá về tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam nói
chung và của Ngân hàng thế giới nói riêng.
- Từ đó, đề ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu và đánh giá về qúa trình thu hút và sử dụng ODA

của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam.
- Phạm vi: ODA là một đề tài có phạm vi rất rộng và được luận bàn khá
nhiều. Trong Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ODA dưới góc độ kinh tế chính trị,


tức là xem xét những nội dung cơ bản nhất ở tầm vĩ mô. Nghiên cứu và phân tích
vai trò và tác động của ODA của Ngân hàng thế giới đối với Việt Nam từ 1993 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hệ thống phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những phương pháp cụ thể
là trừu tượng hoá khoa học, so sánh, tổng hợp, phân tích, khảo sát thực tế.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về ODA, luận văn cố gắng đưa
ra những đóng góp mới như sau:
- Làm rõ hơn bản chất và những tác động mới của ODA đối với bên viện trợ
và bên nhận viện trợ.
- Phân tích đầy đủ và có căn cứ thực trạng thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới tại Việt Nam. Qua đó, giúp nhận dạng rõ hơn nguồn vốn quan
trọng này cả khía cạnh tích cực và hạn chế.
- Đưa ra các giải pháp để thu hút và sử dụng ODA nói chung và của Ngân
hàng thế giới trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về thu hút và sử dụng ODA của
Ngân hàng thế giới

Chương 2. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới tại Việt
Nam



Chương 3. Giải pháp nâng cao khả năng thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng
thế giới tại Việt Nam trong thời gian tới

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1. BOT

Building ownership and Transfer: Xây dựng, sở hữu và chuyển giao

2. CIDA

Canadian International Development Agency: Cơ quan phát triển quốc
tế của Canada

3. CAS

Country Assistance Strategy: Chiến lược hỗ trợ quốc gia

4. CPRGS Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy: Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo
5. CG

Consulting Group Meeting: Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ

6. CCBP

Comprehensive Capacity Building Programme: Chương trình Nâng
cao năng lực toàn diện quản lý


7. CPS

Vietnam-Country Partnership Strategy: Chiến lược đối tác quốc gia
mới cho Việt Nam

8. DAC

Development Assistance Committee: Uỷ ban Viện trợ phát triển

9. DAG

Development Assistance Group: Nhóm viện trợ phát triển

10. DFID

UK Development for International Development: Cơ quan Phát triển
Quốc tế Anh

11. EAO

External Aid Office: Cơ quan viện trợ bên ngoài

12. FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

13. FDA

French Development Agency: Cơ quan phát triển của Pháp


14. FC

Fiscal Year: Năm tài chính

15. FIDIC The International Federation of Consulting Engineers: Hiệp hội kỹ sư
tư vấn quốc tế
16. GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

17. GNI

Gross National Income: Tổng thu nhập quốc dân


18. ODA

Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức

19. OFD

Official Finance Development: Phát triển Tài chính Chính thức

20.OEEC

Organiztaion for European Economic Co-operation: Tổ chức Hợp tác
Kinh tế châu Âu

21. OECD Organization for Economic Co-operation and Development: Tổ chức
Hợp tác kinh tế và phát triển

22. ICSID The International Centre for Settlement for Investment Disputes:
Trung tâm Quốc tế về xử lý Tranh chấp Đầu tư
23. IMF

International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ Quốc tế

24. IBRD

The International Bank for Reconstruction and Development: Ngân
hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển

25. IDA

The International Development Association: Hiệp hội Phát triển Quốc
tế

26. IFC

International Finance Corporation: Công ty Tài chính Quốc tế

27. MIGA The Multilateral Investment Guarantee Agency: Cơ quan Bảo lãnh
Đầu tư đa biên
28. MPDF The Mekong Private Sector Development Facality: Chương trình phát
triển dự án sông Mê Kông
29. MDG

The Millennium Development Goals: Mục tiêu thiên niên kỷ

30. NTC


Năm Tài Chính

31. PGAE The partnership Group for Aid Effectiveness: Nhóm đối tác về hiệu
quả viện trợ
32. PPF

Project Preparation Facility: Quỹ chuẩn bị dự án

33. PRSC

Poverty Reduction Support Credit: Khoản hỗ trợ tín dụng giảm nghèo

34. SME

Small and medium scale Enterprises: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

35. SAC

Structural Adjustment Credit: Tín dụng điều chỉnh cơ cấu

36. SOE

State Owned Enterprises: Các doanh nghiệp nhà nước


37. TI

Transparency International: Tổ chức minh bạch quốc tế

38. UNDP United Nation Development Programme: Chương trình Phát triển Liên

hiệp quốc
39. USAID United States Agency for International Development: Cơ quan viện
trợ quốc tế của Mỹ
40. UNCTAD The United Nations Conference on Trade and Development: Hội
nghị của Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển
41. WB

The World Bank: Ngân hàng thế giới

42. WBG

The World Bank Group: Nhóm Ngân hàng thế giới

43. WTO

The World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
Tiền thân của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) là Tổ chức Hợp
tác Kinh tế châu Âu (OEEC), được thành lập năm 1947 để tiếp nhận và quản lý
nguồn viện trợ của Mỹ và Canada theo kế hoạch Mashall nhằm tái thiết châu Âu
sau thế chiến thứ II. Đến năm 1961 OEEC chuyển thành OECD. Nhiệm vụ của
OECD là giúp đỡ các nước thành viên duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo
việc làm và nâng cao mức sống của người dân trong khi vẫn đảm bảo ổn định tài
chính, góp phần phát triển kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, trong OECD xuất hiện các
cơ quan viện trợ của các nước thành viên. Ví dụ, Canada mở Cơ quan viện trợ bên

ngoài (EAO) năm 1960 và đến năm 1968 đổi thành Cơ quan phát triển quốc tế của
Canada (CIDA). Năm 1961 Pháp là nước đầu tiên thành lập Bộ Hợp tác để phối
hợp với Chính phủ viện trợ cho các nước mới được độc lập ở châu Phi và các nước
đang phát triển khác, sau này chuyển thành Cơ quan phát triển của Pháp (FDA).


Tương tự, cũng năm 1961 Mỹ ban hành Luật Viện trợ nước ngoài với mục đích
viện trợ kinh tế là cơ bản, đồng thời thành lập Cơ quan viện trợ quốc tế của Mỹ
(USAID).
Sau này các nước thành viên còn lại cũng lập ra các cơ quan viện trợ riêng
của mình. Từ đó, thuật ngữ ODA ra đời và được thực hiện bởi một ban chuyên
trách của OECD gọi là Uỷ ban Viện trợ phát triển (DAC), thành lập ngày 23/06/
1960, ban đầu gọi là Nhóm viện trợ phát triển (DAG), với nhiệm vụ chính là
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hợp tác với các nước đang phát triển. Cụ
thể là làm thế nào để hợp tác phát triển quốc tế thông qua hình thức viện trợ để
giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo; qua đó họ có
điều kiện tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, cải thiện cuộc sống của mình.
Mặc dù thuật ngữ ODA được sử dụng phổ biến và mang tính toàn cầu,
nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều cách hiểu và các khái niệm khác nhau về ODA.
Khái niệm ODA được Uỷ ban Viện trợ phát triển (DAC) của OECD chính
thức đề cập năm 1969 và sửa đổi năm 1972: ODA là nguồn vốn dành cho các nước
đang phát triển và các tổ chức đa phương/ nhiều bên, được các cơ quan chính thức
gồm các chính quyền trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của
chính phủ. Khoản vay này gọi là ODA phải thoả mãn các điều kiện sau: (a) Nó
nhằm mục đích chính để thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi ở các nước đang
phát triển, và (b) vốn vay có yếu tố cho không chiếm ít nhất 25.
Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của WB xuất bản tháng 6/ 1999 có đưa
ra định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần của tài chính phát triển chính
thức, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng
số viện trợ, cộng với cho vay ưu đãi”. Còn tài chính phát triển chính thức (ODF), là

tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa
phương dành cho các nước đang phát triển. Một số khoản tài trợ này có mức lãi


suất gần với mức lãi suất thương mại. Viện trợ nước ngoài thường liên quan đến
viện trợ phát triển chính thức và dành cho những nước nghèo nhất.
Chương 1, điều 1 của Nghị đinh 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
04/05/2001 của Chính phủ Việt Nam quy định: Hỗ trợ phát triển chính thức gọi tắt
là ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ gồm chính phủ nước ngoài, các tổ
chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia; hình thức cung cấp ODA bao gồm ODA
không hoàn lại, ODA vay ưu đãi có yếu không hoàn lại ít nhất 25%; phương thức
cung cấp ODA bao gồm hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ dự
án.
Căn cứ vào khái niệm ODA của DAC, của WB, của các tổ chức quốc tế
khác và của Việt Nam thì về cơ bản nội dung của ODA không thay đổi nhiều so
với định nghĩa ban đầu mà DAC đưa ra. Do vậy, ODA có thể được hiểu như sau:
ODA là nguỗn vốn dành cho các nước đang phát triển, kém phát triển nhằm mục
đích phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân, được cung cấp từ
các cơ quan chính thức bên ngoài bao gồm chính phủ các nước, các tổ chức liên
chính phủ hay phi chính phủ. Nguồn vốn này có tính chất ưu đãi như không lãi
suất hay lãi suất thấp, thời gian vay và thời gian gia hạn dài, đặc biệt phải có tỷ lệ
cho không chiếm ít nhất 25% của tổng số nguồn vốn viện trợ cho bên được nhận
viện trợ.
ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức. Nó được gọi là hỗ trợ vì các
khoản đầu từ này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với
thời gian vay dài và có một tỷ lệ không hoàn lại nhất định; nó gọi là phát triển vì
mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là để phát triển kinh tế và nâng cao
phúc lợi ở các nước được đầu từ; nó gọi là chính thức vì nguồn vốn cho vay ở cấp
Nhà nước hay tương đương cấp nhà nước như các tổ chức phi chính phủ, các tổ

chức của Liên hiệp quốc.


1.1.2. Đặc điểm và bản chất chung của ODA
1.1.2. 1. Đặc điểm chung của ODA
Một là, ODA là nguồn vốn vay ưu đãi, không phải vốn vay mang tính thương
mại, nên trong tổng số vốn vay bao giờ cũng có hai phần. Một phần là cho không,
chiếm ít nhất 25%, còn lại là phần vay ưu đãi với lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình
1-2%), hoặc không lãi suất, thời gian trả nợ dài hạn (25-40 năm), kèm theo thời
gian ân hạn (08-10 năm). Ví dụ, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho Việt
Nam vay 55 triệu USD năm 2004 để "phát triển giáo dục trung học cơ sở", với
thời hạn 32 năm, 8 năm ân hạn, lãi suất 1% trong thời gian ân hạn và 1,5% trong
thời gian sau đó.
Hai là, các nước nhận ODA phải là những nước có thu nhập dưới mức trung
bình tính theo chuẩn của Liên hiệp quốc hay còn gọi là các nước đang phát triển.
Năm 2005 theo tài liệu của UNDP, hiện nay có 20% dân số thế giới sống mỗi ngày
chỉ có 1USD. Do vậy, ODA chủ yếu dùng để phát triển kinh tế, xã hội thuần tuý và
không mang tính lợi nhuận nhằm để giúp các nước đang phát triển thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất bằng ODA
là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói giảm
nghèo, phát triển nông thôn, ô nhiễm môi trường.
Ba là, nhà tài trợ chính ODA là các nước thuộc nhóm OECD. Đây là nhóm
những nước phát triển nhất thế giới, cũng như các tổ chức phi chính phủ như
UNDP, WB, ADB, IMF và các tổ chức khác thì cũng do nhóm các nước này chi
phối, đóng góp và có ảnh hưởng lớn. Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy lượng ODA cung
cấp của các nước nhóm G7 chiếm tỷ trọng lớn, bình quân hơn 70% tổng ODA thế
giới. Năm 1990 ODA thế giới là 54,3 tỷ USD thì nhóm G7 đóng góp 42,4 tỷ USD,
chiếm 78,08% và đến năm 2003 vẫn chiếm 72,31%, tương đương 49,9 tỷ USD.
Trong số các nước viện trợ ODA thì Mỹ là nhà viện trợ lớn nhất, sau đó là đến
Nhật Bản. Riêng năm 1995 ODA của Mỹ thấp nhất chỉ đạt 7,4 tỷ USD, chiếm



12,56% và năm nhiều nhất là 2003 với 16,3 tỷ USD, chiếm 23,62% tổng ODA của
thế giới.
Bảng 1.1. ODA của các nhà tài trợ chính giai đoạn 1990-2003
ĐVT: Tỷ USD
Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000


2001

2002

2003

54,3

58,3

62,4

56,1

58,8

58,8

55,6

48,5

52,1

53,2

53,7

52,4


58,3

69,0

42,4

45,6

48,6

44,6

46,6

44,7

41,3

35,1

38,6

39,4

40,2

38,2

42,6


49,9

Mỹ

11,4

11,3

11,7

10,1

9,9

7,4

9,4

6,9

8,8

9,1

10,0

11,4

13,3


16,3

Nhật

9,1

11,0

11,2

11,3

13,2

14,5

9,4

9,4

10,6

12,2

13,5

9,8

9,3


8,9

Pháp

7,2

7,4

8,3

7,9

8,5

8,4

7,5

6,3

5,7

5,6

4,1

4,2

5,5


7,3

Đức

6,3

6,9

7,6

7,0

6,8

7,5

7,6

5,9

5,6

5,5

5,0

5,0

5,3


6,8

Nước
Tổng
ODA
Nhóm
G7

Nguồn: www.oecd.org

Bốn là, ODA không ổn định, khối lượng có xu hướng giảm. Giai đoạn 1990-2002
ODA thế giới tăng liên tục trên 7%/ năm, riêng năm 1992 đạt mức cao nhất kể từ
1990-2002 với 62,4 tỷ USD và đột ngột tăng lên năm 2003 với 69 tỷ USD, tăng
18,35%, tương đương 10,7 tỷ USD so với 2002. Từ năm 1997 -2001 mức ODA
của thế giới ở mức thấp, trong đó năm 1997 ở mức thấp nhất là 48,5 tỷ USD do
ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (xem Bảng 1.1). Ngoài ra, để giải
thích cho lý do sụt giảm ODA cả về con số tuyệt đối và tương đối những năm 1990
vì có liên quan đến ba sự kiên sau: các vấn đề ngân sách ở các nước OECD, chiến
tranh lạnh kết thúc và nguồn vốn tư nhân đổ vào các nước đang phát triển TÀI

LIỆU THAM KHẢO
1.

Tài liệu bằng tiếng Việt

[1]

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Chương trình Nâng cao năng lực toàn diện
quản lý ODA-CCBP”.



[2]

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), “Tình hình vận động thu hút và sử dụng
ODA thời kỳ 2001-2005 và những bài học rút ra”.

[3]

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA thời kỳ 2006-2010”.

[5]

Christian Delvoie (2003), “Hạ tầng cơ sở đóng vao trò thiết yếu để thoát
khỏi đói nghèo”.

[6]

Chính phủ (2002), “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo”.

[7]

Chính phủ (2007), “Quy định pháp luật vế xoá đói giảm nghèo”, NXB
Chính trị quốc gia Sự thật.

[8]
[9]

Chính phủ (2001), “Nghị định 17/2001/ NĐ-CP”.

NXB Chính trị Quốc gia (2006), “Nghị quyết Trung ương Đảng khoá X”.

[10] Nguyễn Thành Đô (2006), “Bảy giải pháp chống lãng phí”.
[11]

GRANT THORNTON (2001), “NGHIÊN CỨU VỀ HμI HOμ THỦ TỤC GIỮA CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM VỚI CÁC NHμ TμI TRỢ (DỰ THẢO)”, Hμ NỘI.

[12]

TƢ GIANG (2006), “CÒN NHIỀU LO LẮNG VỀ ODA”.

[13] Nguyễn Yến Hải (2000), “Hỗ trợ phát triển chính thức với quá trình phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học
quốc gia Hà Nội.
[14] Nguyễn Hữu Hiển (2006), “Kết hợp sử dụng ODA và FDI để phát triển kinh
tế-xã hội của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 10.
[15] Hoàng Phước Hiệp (2006), “Khuôn khổ pháp lý để tăng cường giám sát và
quản lý việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 10.
[16] Nguyễn Đình Hoan (2006), “Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA
ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
[17]

Lê Quốc Hội (2007), “Định hướng sử dụng ODA”.

[18]

Nguyễn Thanh Hương (2005), “Giải ngân vốn ODA ở Việt Nam, thực trạng
và giải pháp”, Đại học Kinh tế, Luận văn Thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.



[19] Phạm Ngọc Kiêm (2003), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát
triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây”.
[20] Lê Ngọc Mỹ (2004), “Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về vốn ODA”,
Tạp chí Công nghiệp.
[21] Ngân hàng thế giới (1998), “Đánh giá viện trợ – Khi nào có tác dụng, khi
nào không và tại sao”.
[22] Ngân hμng thế giới (1999), “Chiến lược hỗ trợ quốc gia cho Việt Nam giai
đoạn 1999-2001”.
[23] Ngân hàng thế giới (1999), “Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô hình
cho việc xây dựng toàn vẹn quốc gia”.
[24] Ngân hμng thế giới (2000), “Báo cáo tiến triển của chiến lược hỗ trợ quốc
gia cho Việt Nam năm 2000”.
[25] Ngân hàng thế giới (2001), “Việt Nam - Đẩy mạnh cải cách để tăng trường
và xoá đói giảm nghèo”.
[26] Ngân hμng thế giới (2001), “Báo cáo tiến triển của chiến lược hỗ trợ quốc
gia cho Việt Nam năm 2001”.
[27] Ngân hμng thế giới (2001), “Đánh giá chiến lược hỗ trợ quốc gia cho Việt
Nam năm 2001”.
[28] Ngân hàng thế giới (2001), “Đưa quan hệ đối tác vào hoạt động ở Việt
Nam”.
[29] Ngân hàng thế giới (2001), “Tài chính cho tăng trưởng: Sự lựa chọn chính
sách trong một thế giới thay đổi”.
[30] Ngân hàng thế giới (2002), “Việt Nam – Báo cáo đánh giá đấu thầu mua
sắm công”.
[31] Ngân hàng thế giới (2002), “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á’, NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.


[32] Ngân hàng thế giới (2002), “Thông cáo báo chí số 1026/02 – WB khen ngợi

tiến bộ của Việt Nam trong chiến lược toàn diện về giảm nghèo và tăng
trưởng”.
[33] Ngân hμng thế giới (2003), “Chiến lược hỗ trợ quốc gia cho Việt Nam giai
đoạn 2003-2006”.
[34]

Ngân hàng thế giới (2004), “Đến với ngân hàng thế giới”, NXB Văn hoá
thông tin.

[35] Ngân hàng thế giới (2006), “Tìm hiểu về Ngân hàng Thế giới – Sách hướng
dẫn dành cho giới trẻ”, NXB Văn hoá thông tin.
[36]

NHÓM HμNH ĐỘNG CHỐNG ĐÓI NGHÈO (2001), “QUỐC GIA HOÁ CÁC MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO VIỆT NAM (DỰ THẢO THAM
VẤN)”, Hμ NỘI.

[37] Hà Thị Ngọc Oanh (2000), “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Những
hiểu biết căn bản và thực tiễn của Việt Nam”, NXB Giáo dục.
[38] Tào Hữu Phùng (2006), “Quản lý, sử dụng vốn ODA- Thực trạng, trách
nhiệm và các giải pháp khắc phục”, Tạp chí Kiểm toán, số 7.
[39] Phùng Tuệ Phương (2002), “Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật
Bản cho Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội.
[40] Thành Quang (2003), “10 năm quản lý tài chính ODA - Tiến bộ về cơ chế
tạo ra hiệu quả cao”.
[41] Lê Quốc Quý (2006), “Giải pháp nâng cao tỷ lệ vốn ODA trong cân đối
Ngân sách Nhà nước (NSNN) để tăng cường quản lý ODA qua NSNN”, Tạp
chí Kiểm toán, số 10.
[42] Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2008), “Quản lý ODA ở một số nước trên

thế giới”.


[43] Tạp chí xây dựng (2006), “Một số kinh nghiệm về quản lý và sử dụng ODA
trên thế giới và Việt Nam”.
[44] Tạp chí Kinh tế và Phát triển (2007), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt Nam”, số 123.
[45]

TẬP THỂ CÁC TỔ CHỨC THUỘC LHQ TẠI VIỆT NAM (2001), “TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ/ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA THIÊN
NIÊN KỶ - VIỆT NAM”, Hμ NỘI.

[46] Võ Thanh Thu (2003), “Quan hệ kinh tế quốc tế”, NXB Thống Kê.
[47] Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), “Những điều cần biết về viện
trợ phát triển chính thức (ODA)”, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[48] Nguyễn Chí Thành (2006), “Dự báo vay nợ nước ngoài của Việt Nam – Một
số gợi ý”.
[49] Nguyễn Ngọc Trân (2003), “Báo cáo tóm tắt kết quả giám sát việc thu hút,
quản lý và sử dụng ODA trong 10 năm 1993-2002.”
[50] Trung tâm Thông tin kinh tế - Viện kinh tế TPHCM (2006), “Tình hình thút
và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993-2006-Phần 1”.
[51] Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ TPHCM (2005), “Nguồn vốn
ODA giai đoạn 1993-2005 và những kế hoạch trong tương lai”.
[52] UNDP (1999-2004), “Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt
Nam”.
[53] UNDP (2005), “Báo cáo phát triển ccong người”.
[54] Dương Đức Ương (2004), “Hài hoà thủ tục - Một cách làm để nâng cao hiệu
quả viện trợ”.
2.

[1]

Tài liệu bằng tiếng Anh
The World Bank (1999), “Assessing Aid: What works, what does not and
why?”

[2]

The World Bank (2000-2007), “The World Bank Annual Report”.


[3]

The World Bank (2000-2007), “Vietnam Development Report”.

[4]

The World Bank (2003), “A guide to the world bank”, second edition.

[5]

The World Bank (2004), “The bank research program”.

[6]

The World Bank (2005), “A getting to know the world bank – A guide for
young people”.

[7]
[8]


The World Bank (2007), “Vietnam-Country Partnership Strategy-CPS”.
UNDP (2004), “Overview of Official Development Assistance in Viet Nam”.

[9]

UNDP (2000-2005), “Vietnam Development Co-operation”.

[10]

UNDP (2005), “Human Development Report”

3. Tài liệu trên Internet
[1] www. hapi.gov.vn

[18] www.gso.gov.vn

[2] www. oda.pmi.gov

[19] www. dongnai.gov.vn

[3] www. oecd.org
[4] www. undp.org.vn
[5] www. vietnamnet.vn

[20] www.sbv.gov.vn
[21] www.dantri.com.vn
[22] www.vnexpress.net

[6] www. mpi.gov.vn


[23] www.mofa.gov.vn

[7] www. nld.com.vn

[24] www.worldbank.org

[8] www. tuoitre.com.vn

[25] www.worldbank.org.vn

[9] www. en.wikipedia.org

[26] www.web.worldbank.org

[10] www. irv.moi.gov.vn

[27] www.imf.org

[11] www. tienphongonline.com.vn

[28] www. vi.wikipedia.org

[12] www. mof.gov.vn

[29] www.unctad.org

[13] www. vn.emb-japan.go.jp

[30] www.moc.gov,vn


[14] www. ccbp.mpi.gov.vn

[31] www.oecd.org

[15] www. imct.com.vn

[32] www.iss.gso.gov.vn

[16] www. tddg.mpi.gov.vn

[33] www.centralbank.vn
[34 ] www.cesti.gov.vn


[17] www. thongtindubao.gov.vn

[35] www. vtc.vn
[36] www. vir.com.vn



×