Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Thành


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Phạm Quốc Thành.
Các số liệu trong luận văn này đều được trích dẫn khách quan, rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này với tôi là một công trình nghiên cứu khoa học, đúc kết các
kinh nghiệm học tập cả ở bậc đại học và thạc sỹ. Tôi có thể hoàn thành được luận
văn này là nhờ có sự giúp đỡ, động viên của nhiều người. Trước hết, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quốc Thành, người thầy hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy không những chỉ bảo cho tôi phương pháp
nghiên cứu, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần thiết mà còn luôn động viên, khuyến
khích tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các giảng viên, cán bộ của Khoa
Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học
tập vừa qua.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thư viện Quốc gia đã cung cấp tài
liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình của mình.
Luận văn này sẽ thật khó có thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, bạn bè cùng các đồng nghiệp tại đơn vị tôi đang công tác. Từ đáy
lòng, tôi xin cảm ơn những người đã luôn bên tôi, cổ vũ tôi, cho tôi nguồn động

viên lớn về mặt tinh thần để tôi có thể vững bước trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân,
tôi tin rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô và các bạn để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Người làm luận văn

Vũ Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 13
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 14
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 14
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 14
Chƣơng 1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC .................................................................................. 15
1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc ..................................................... 15
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước ..................................... 15

1.1.2. Quan niệm về vai trò của doanh nghiệp nhà nước .............. 18
1.2. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc ở
Việt Nam................................................................................................................ 20
1.2.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp Nhà nước ......................... 20
1.2.2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp nhà nước ............... 25
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31
Chƣơng 2. NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI
TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC............................................... 32
2.1. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế ......... 32
2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội .......................................................................................... 44
2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong hội nhập kinh tế quốc tế .. 49
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT ................................................................ 53

1


3.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc đã phát huy đƣợc vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 53
3.1.1. Những thành tựu của doanh nghiệp nhà nước ................... 53
3.1.2. Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước ...................... 56
3.2. Đẩy mạnh tái cấu trúc nhằm phát huy hiệu quả doanh nghiệp
nhà nƣớc ........................................................................................... 58
3.2.1. Những yêu cầu tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước
hiện nay ........................................................................................ 58
3.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tái cấu trúc
doanh nghiệp nhà nước ................................................................ 62
3.2.3. Phương hướng và giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp nhà
nước hiện nay ............................................................................... 67

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77

2


BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Regional Forum

1
ARF

Diễn đàn khu vực ASEAN
Association of Southeast Asian Nations

2
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

3

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

4

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

5

DDNN

Doanh nghiệp Nhà nước

6

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

7

KTNN

Kinh tế Nhà nước

8

TCT

Tái cấu trúc

9

TĐKT


Tập đoàn kinh tế

10

TCTNN

Tổng công ty Nhà nước

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước từ trước tới nay luôn có vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền (1945) đã tiến hành thành lập nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ khi ra đời đến nay, Nhà nước Việt Nam một mặt
phải quản lý toàn diện tất cả mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại..., mặt khác còn là đại diện cho toàn dân
thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản công, trong đó có sự tham gia tích cực
của các DNNN.
Ở Việt Nam, nhà nước được toàn dân ủy quyền thực hiện quyền chủ sở
hữu đối với tài sản công. Tuy nhiên, do đặc điểm về tổ chức bộ máy và phân
chia chức năng quản lý công, Nhà nước tiếp tục ủy quyền cho các tổ chức, các
cá nhân đại diện cho Nhà nước quản lý tài sản của toàn dân. Từ thực tế đó,
nguy cơ hoạt động tách rời khỏi lợi ích chung, lợi dụng công quyền để thực
hiện những mục tiêu riêng của một số cơ quan, tổ chức do Nhà nước ủy quyền
trong một số lĩnh vực quản lý công là hoàn toàn có thể xảy ra. Cơ chế ủy
quyền nhiều tầng, nhiều cấp có thể trở thành nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình
trạng lãng phí, “vô chủ” đối với tài sản công. Thực tế ở một số tập đoàn kinh
tế nhà nước cũng đã cho thấy rõ điều đó. Hiện nay, mối quan hệ về chế độ sở
hữu giữa toàn dân với Nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với DNNN
đều tồn tại không ít vấn đề. Mặt khác, làm sao để toàn dân kiểm tra, kiểm soát
và điều chỉnh được người đại diện mình là nhà nước trong việc quản lý, sử
dụng tài sản công, lúc nào Nhà nước đóng vai trò là cơ quan hành chính,
lúc nào là đại diện chủ sở hữu, chủ đầu tư,… đều là những câu hỏi nan
giải đang đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua nhiều kênh. Ngoài việc
ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống luật pháp, Nhà nước còn trực tiếp sử
dụng công cụ, thực lực kinh tế, trong đó các DNNN làm một trong những
4


công cụ giúp điều tiết nền kinh tế thị trường. Xung quanh vấn đề này, ở nước
ta hiện nay có các ý kiến khác nhau, do đó về mặt lý luận cần có sự đánh giá
và tổng kết lại một cách xác đáng, đúng đắn. Quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về vai trò của DNNN vì thế phải được nghiên cứu và hoàn thiện về
mặt lý luận để Nhà nước có những chính sách phù hợp đối với loại hình
doanh nghiệp này.
Qua gần 30 năm đổi mới, đến nay có thể thấy rõ những thành tựu mà
Việt Nam đã đạt được trên hầu hết các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế
và xã hội. Tuy nhiên, trong quản lý Nhà nước cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập. Nổi cộm nhất trong quản lý Nhà nước không phải ở khía cạnh bộ máy
hành chính, quản lý (mặc dù khía cạnh này cũng tồn tại những hạn chế, yếu kém
nhất định) mà chủ yếu ở vấn đề đại diện sở hữu toàn dân. Cụ thể hơn, hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công còn chưa hiệu quả, trong đó quản lý DNNN
bộc lộ không ít hạn chế, yếu kém, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Chính vì vậy,
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã có những thay đổi, điều chỉnh nhận thức nhằm
đưa ra những chủ trương hợp lý và đúng đắn hơn. Những quan điểm của Đảng
được thể hiện trên nhiều khía cạnh và thay đổi theo các thời kỳ khác nhau. Điều
này cần được tổng hợp, phân tích và nghiên cứu một cách hệ thống nhằm chỉ ra
những thay đổi trong quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của
DNNN.
Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước” làm luận văn thạc
sĩ Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong khuôn khổ của đề tài, chưa có công trình chuyên luận nào được
xuất bản nhưng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Có
thể phân chia các công trình thành các nhóm nghiên cứu như sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước nói chung
5


Võ Đại Lược (Chủ biên), Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Đổi mới doanh nghiệp là một đề tài rất

được quan tâm, nhất là trong quá trình đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Cuốn sách Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
khẳng định và đóng góp thêm vào đề tài những cơ sở lí luận với những phân
tích cụ thể, khách quan và giá trị.
Lê Văn Tâm, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị
trường, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cơ chế thị trường đòi hỏi sức
cạnh tranh cao. Điều đó đòi hỏi năng lực của người lãnh đạo các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Tác giả cuốn sách
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường quan tâm đến vấn
đề này và trình bày những khái niệm, quan điểm, lí luận với những phân tích
rất ý nghĩa và giá trị.
PGS.TS Vũ Đình Bách, Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà
nước lý luận, chính sách và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều
thành phần của nước ta. Cuốn sách trên đi sâu phân tích lí luận, các chính
sách của Đảng, Nhà nước và đưa ra các giải pháp để đổi mới, phát huy, tăng
cường vai trò, năng lực của thành phần kinh tế này.
Nguyễn Mạnh Quân, Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp
nhà nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội,
2002. Luận án này theo đuổi chủ đề liên quan đến việc đổi mới doanh nghiệp
nhà nước Việt Nam dựa trên việc nghiên cứu và vận dụng lý luận cơ bản về
doanh nghiệp nhà nước.
TS. Trần Kim Hào, Một số ý kiến về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
Tham luận tại hội thảo “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện
nay, thực trạng và giải pháp” – CIEM. Nền kinh tế hiện đại của Việt Nam là
6



nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vai trò chủ đạo
thuộc về kinh tế nhà nước. Bản tham luận trên đưa ra các quan điểm về kinh
tế nhà nước với các vai trò của nó trong nền kinh tế hiện đại của Việt Nam
hiện nay.
Trịnh Minh Châu, Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ngành mía
đường Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, TP Hồ Chí Minh, 2005. Một trong những ngành xuất khẩu rất quan
trọng của nước ta đó là ngành mía đường. Để can thiệp tích cực vào sự phát
triển của các ngành nghề bất kỳ và ngành mía đường xuất khẩu nói riêng cần
có sự tham gia của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNN. Trong luận văn
này, tác giả đã nghiên cứu kỹ quá trình, biện pháp đổi mới cơ cấu DNNN nói
chung, DNNN ngành mía đường nói riêng, trong xu thế hiện nay.
TS. Vũ Đăng Minh, Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn
sách này đưa ra một số vấn đề lý luận về DNNN; giám đốc DNNN và nội
dung xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN; kinh nghiệm của một số
nước về xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN và những bài học.
Đồng thời, cuốn sách còn trình bày về thực trạng xây dựng và phát triển đội
ngũ giám đốc DNNN ở Việt Nam, thêm vào đó là đưa ra phương hướng và
giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN hiện nay.
Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm thông tin tư liệu (2012). Tài liệu này đề cập đến các nội dung về tình hình hoạt động
của các DNNN Việt Nam hiện nay, những kinh nghiệm của một số nước về
cải cách DNNN, đề cập đến cơ cấu và cải cách các DNNN ở Việt Nam, và gợi
ý một số chính sách nhằm thúc đẩy quá trình cải cách DNNN ở nước ta.
Trần Kim Hào và Nguyễn Thị Nguyệt, Nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, 2012. Đây là bài viết sử dụng chủ yếu phương pháp phân
7



tích định tính để đánh giá thực trạng, nguyên nhân của những vấn đề tồn tại
của DNNN trong hơn một thập kỷ qua nhằm đưa ra gợi ý giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này, hướng tới tăng trưởng và
phát triển bền vững.
GS.TS. Tạ Ngọc Tấn, PGS.TS. Lê Quốc Lý (Đồng chủ biên), Đổi mới
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2012. Cuốn sách Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có mục đích đề cập đến vấn đề đổi mới DNNN
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đa thành phần,
song vai trò chủ đạo vẫn thuộc về kinh tế nhà nước.
Lee Kang Woo, Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 1986-2000, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003. Giai đoạn 1986 –
2000 là giai đoạn đổi mới mạnh mẽ, toàn diện nền kinh tế Việt Nam. Nền
kinh tế Việt Nam lấy các doanh nghiệp nhà nước là chủ đạo chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên sự đổi mới cục bộ
lớn nhất đó là sự đổi mới các DNNN. Khái quát các đặc điểm, tổng kết đánh
giá các kết quả và nêu suy nghĩ về tương lai đổi mới là những nội dung cơ bản
của cuốn sách.
Các công trình nghiên cứu về DNNN rất phong phú, đề cập tới lý luận
về doanh nghiệp cũng như hoạt động của doanh nghiệp nhà nước qua các
chặng đường lịch sử và trong công cuộc đổi mới. Các công trình đã khái quát
đầy đủ sự ra đời phát triển của DNNN Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau.
Các kết quả nghiên cứu của nhóm công trình này đã cung cấp cho tác giả

8



những kiến thức nền và là những tư liệu quan trọng đối với việc giải quyết các
nội dung nghiên cứu của luận văn.
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về vai trò của doanh nghiệp nhà nước liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
cứu
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Vũ Thành Tự Anh
(2012) Báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội. Bài viết này
được viết theo yêu cầu của Ủy ban kinh tế của Quốc hội dựa vào danh nghĩa
cá nhân, trình bày tổng quan về việc sử dụng nguồn lực, đóng góp cho nền kinh
tế quốc dân của DNNN. Sau khi phân tích những vấn đề như vậy, tác giả đưa ra
những suy nghĩ về phương án tái cơ cấu DNNN ở Việt Nam.
“Cổ phần hóa các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước: Thực
trạng và một số giải pháp”, Đoàn Ngọc Phúc (2010) Tạp chí phát triển kinh
tế (số 242) tháng 12/2010, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết
nêu những quan điểm về các khái niệm cổ phần hóa, tổng công ty, tập đoàn
kinh tế nhà nước với những phân tích về thực trạng và giải pháp của quá trình cổ
phần hóa những đối tượng đó. Thực trạng triển khai việc cổ phần hóa các tổng
công ty, tập đoàn kinh tế và các giải pháp đi kèm là nội dung chính của bài
viết này.
“Tái cấu trúc doanh nghiệp – Một tất yếu khách quan”, Hoàng Văn
Hoan (2008) Tạp chí Nhà quản lý. Tác giả chỉ ra việc tái cấu trúc doanh
nghiệp luôn phải được xem xét một cách thường xuyên, nếu không, tình trạng
mất cân bằng của hệ thống có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Tái cấu trúc xuất phát
từ các áp lực bên ngoài để thích nghi theo môi trường kinh doanh đã có những
biến đổi về cơ bản. Tái cấu trúc xuất phát từ các áp lực bên trong để phù hợp
theo quy mô tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp.
“Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay”,
Lưu Thị Thu Hà (2012), Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 1(102) –
9



2012. Trong bài viết này, thông qua những khảo sát thực tiễn và nghiên cứu lí
luận, tác giả đã chỉ ra nhu cầu cấp thiết cũng như điều kiện khách quan của
việc tái cấu trúc các DNNN. Sau khi khái quát những đặc điểm cơ bản của
thực tiễn tái cấu trúc DNNN ở nước ta, bài viết đưa ra những góp ý nhằm
nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian tái cấu trúc các DNNN ở nước ta.
Ngô Quang Minh (Chủ biên), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, Sách tham khảo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009: Trình bày hệ thống các quan điểm về kinh tế nhà nước, DNNN, cuốn
sách chỉ ra các thời cơ và nhu cầu khách quan của đất nước đòi hỏi đổi mới
DNNN. Cuốn sách còn đưa ra những đánh giá cũng như những góp ý về
phương hướng đổi mới các DNNN, sau khi đã nhận định về tình hình của quá
trình đổi mới DNNN của nước ta trong thời gian vừa qua.
Nguyễn Thường Lạng, Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước – gia tăng
sự chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Báo điện tử Chính phủ. Qua bài viết,
tác giả chỉ ra đâu là thời cơ đẩy nhanh tái cấu trúc doanh nghiệp và khẳng
định tái cơ cấu doanh nghiệp là gia tăng khả năng cạnh tranh và thích nghi tạo
điều kiện cũng như động lực để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tái cấu
trúc DNNN như là chiến lược vận hành cần được thực hiện để phù hợp với
vai trò và vị trí của nó cũng như bối cảnh cạnh tranh quốc tế.
PGS. TS Lê Quốc Lý (Chủ biên), Những vấn đề đặt ra trong phát triển
kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà
Nội, 2013. Thông qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, tác giả
khái quát lên bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020, khi đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Cuốn sách vạch ra những đặc điểm của nền kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn này, chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với sự
phát triển của kinh tế đất nước. Cuốn sách là những suy nghĩ về những giải
pháp giúp nền kinh tế Việt Nam giải quyết những vấn đề đặt ra như vậy.

10


Trần Đình Thiên, Tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước: xác
định vấn đề và tìm kiếm giải pháp, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 405. Đúng
như tiêu đề, bài tạp chí có nội dung trọng tâm là xác định, chỉ ra các vấn đề
thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức, khả thi và bất khả thi trong quá
trình tái cấu trúc DNNN. Đây là cơ sở để bài viết đề ra các phương án tìm giải
pháp cho việc tái cấu trúc DNNN ở nước ta đạt hiệu quả hơn.
Nguyễn Văn Thường, Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản
cần phải vượt qua, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. Cuốn sách "Tăng
trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua" có mục đích
nhận dạng các rào cản tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đánh giá những đặc
điểm nội tại của nền kinh tế Việt Nam và các chính sách phát triển, đồng thời
có sự so sánh, đối chiếu với một số nước trong khu vực, các tác giả đã có
những bước đột phá khi chỉ ra những bất cập, những rào cản trong nền kinh tế
Việt Nam cũng như nguồn gốc và những giải pháp ban đầu nhằm khắc phục,
hạn chế những rào cản này.
Đoàn Thị Hồng Vân, Tái cấu trúc kinh tế: Định hướng và giải pháp
thực hiện, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 03/233 (2010), Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đề cập đến vấn đề tái cấu trúc kinh tế với
những đi sâu tìm hiểu về định hướng thực hiện và giải pháp thực hiện quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế.
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Trung tâm thông tin –
tư liệu, Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước, Thông tin chuyên đề
số 7-2012. DNNN từ lâu đã là một trong những nhân tố quan trọng duy trì và
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể và xu
thế mới của đất nước, khu vực và thế giới, rất cần những sự thích ứng phù hợp
từ các DNNN để chúng hoạt động hiệu quả và kéo theo nền kinh tế vận động
trơn tru. Nội dung về tái cơ cấu và cải cách DNNN là nội dung chủ đạo của bài

viết trên.

11


PGS. TS Phạm Vũ Luận, TS Neva Goodwin (Đồng chủ biên), Kinh tế
vi mô trong nền kinh tế chuyển đổi, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
Nền kinh tế bao giờ cũng gồm hai bộ phận đó là kinh tế vĩ mô và kinh tế vi
mô. Cuốn sách “Kinh tế vi mô trong nền kinh tế chuyển đổi” hệ thống các
khái niệm, quan điểm, lí luận về kinh tế vi mô và nền kinh tế chuyển đổi.
Những nội dung chủ đạo của cuốn sách xoay quanh vai trò, đặc điểm của kinh
tế vi mô trong sự chuyển đổi của nền kinh tế. Cuốn sách đồng thời đưa ra
hướng giải quyết những vấn đề đặt ra cho cả hai kinh tế vi mô và nền kinh tế
chuyển đổi, cũng như mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.
Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu
nền kinh tế, Nxb. Tri thức, Hà Nội, 2012, đề cập đến những nội dung sau:
Đánh giá bổ sung những kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2011 và kiến nghị giải pháp triển khai kế hoạch phát triển kinh tế năm
2012; tổng quan về tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình kinh tế Việt
Nam; tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đoàn và công ty nhà nước; tái cơ
cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công và tổng quan về tái cơ cấu hệ thống tài
chính, tiền tệ, trọng tâm là hệ thống ngân hành thương mại và các định chế tài
chính.
Nguyễn Thị Thanh Hà, Vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước
trong nền kinh tế nhiều thành phần, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Sau
khi đưa ra các quan điểm về kinh tế nhiều thành phần, DNNN, tác giả phân
tích vai trò của khu vực DNNN, khu vực doanh nghiệp quan trọng trong nền
kinh tế nhiều thành phần và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của nước ta. Trên cơ sở những phân tích như vậy, cuốn sách còn đóng
góp nhiều quan điểm vào việc phát huy và nâng cao vai trò vủa các DNNN

phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và xu thế thời đại.
Nhìn chung, trên đây là nhóm công trình có liên quan trực tiếp tới vấn
đề nghiên cứu. Các tác giả tập trung trình bày, phân tích về quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về DNNN, về tái cấu trúc cũng như về những thành
12


tựu và những hạn chế tồn đọng. Tuy nhiên, các công trình chỉ đề cập tới một
khía cạnh, một giai đoạn hoặc một vấn đề nhất định. Vì vậy, còn có nhiều
khoảng trống mà đề tài đã xác định, làm rõ và nghiên cứu dưới góc nhìn khoa
học chính trị về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của
DNNN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vai trò của DNNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung phân tích làm rõ nội dung quan điểm của
Đảng về vai trò của DNNN.
- Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ 2001 đến nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vai trò của DNNN.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan niệm về DNNN và vai trò của DNNN.

- Trình bày sự hình thành và phát triển của các DNNN.
- Làm rõ cơ sở hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vai trò của DNNN.
- Trình bày thực trạng hoạt động của DNNN ở Việt Nam trong những
năm gần đây.
13


- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn là phương pháp lôgic kết
hợp với phương pháp lịch sử và các phương pháp như phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng rõ quan niệm về doanh nghiệp và DNNN. Trong
đó nổi bật lên tầm quan trọng của vấn đề quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò của DNNN.
- Trình bày một cách có hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò của DNNN từ 2001 đến nay.
- Làm rõ những thành công và hạn chế của quá trình nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN qua ba giai đoạn 2001-2006;
2006-2011; 2011 đến nay.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng
dạy lĩnh vực liên có liên quan đề tài luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam và vai trò của doanh
nghiệp nhà nước.

Chương 2: Những nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò
của doanh nghiệp nhà nước.
Chương 3: Một số nhận xét.

14


Chƣơng 1
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm DNNN vẫn đang là đề tài tranh luận của nhiều học giả trong
và ngoài nước.
Theo Liên Hợp Quốc, DNNN là những doanh nghiệp do Nhà nước nắm
toàn bộ hoặc một phần vốn tại doanh nghiệp và Nhà nước có quyền kiểm soát
tới một mức độ nhất định quá trình đưa ra những quyết sách của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới, DNNN là một thực thể kinh tế
thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước mà phần lớn thu nhập
của họ được tạo ra thông qua việc bán hàng hoá và dịch vụ. (Ngân hàng Thế
giới, 1999, tr 28).
Ở Pháp, DNNN được xác định là những doanh nghiệp thoả mãn đủ 3
điều kiện: Thứ nhất: tính công hữu của quyền sở hữu doanh nghiệp, nhờ đó có
thể xác định được địa vị lãnh đạo của Nhà nước đối với doanh nghiệp; thứ
hai: có địa vị pháp nhân độc lập, nghĩa là nó có địa vị pháp lý như các doanh
nghiệp pháp nhân khác trong cùng hoạt động kinh tế; thứ ba, là tổ chức kinh
tế có hạch toán lỗ lãi chứ không phải là đơn vị hành chính sự nghiệp của
Chính phủ.
Các nước khác như Phần Lan, Thuỵ Điển, Brazin, Tây Ban Nha,

Australia... đều xác định các doanh nghiệp trong đó Nhà nước chiếm trên
50% vốn là DNNN [33, tr8-9] Võ Đại Lược (1997): Đổi mới DNNN ở Việt
Nam, NXB Khoa học xã hội chủ nghĩa, Hà Nội. Tuy nhiên, một số nước xác
định tỷ lệ này thấp hơn, ví dụ Hàn Quốc: 10%; Italia: 25%; Malaysia: 20%;
15


Ấn Độ xác định: tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong các ngành
công nông nghiệp và dịch vụ tính giá thành được do Chính phủ là người chủ
sở hữu chủ yếu đều thuộc DNNN, hay còn gọi là xí nghiệp công doanh. Chính
phủ bao gồm cả Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương [46; tr.9].
Có thể thấy, tiêu chí cụ thể để nhận biết, phân biệt DNNN trong các
định nghĩa trên là quyền sở hữu của Nhà nước trong các doanh nghiệp này.
Từ đó, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc có thể
kiểm soát những chính sách chung của doanh nghiệp và bổ nhiệm hoặc bãi
chức ban quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hoặc bán hàng hoá và dịch
vụ cho công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp khác.
Thứ ba, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ tư, chính phủ có quyền chi phối các quyết định, hay ban hành các
điều lệ đặc biệt thông qua cơ chế khống chế cổ phần.
Ở Việt Nam, DNNN được hiểu là những doanh nghiệp mang những
đặc trưng cơ bản sau đây: Nhà nước có một tỷ lệ vốn nhất định trong doanh
nghiệp, nhờ đó có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp
với doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều tổ chức theo chế độ công ty là một
pháp nhân, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, và phải thực hiện
song song các mục tiêu lợi nhuận, lẫn mục tiêu xã hội.
Theo Sắc lệnh số 104/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, ban hành ngày

1/1/1948, DNNN được gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 Sắc lệnh này quy
định: doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của
quốc gia và do quốc gia điều khiển. Bước sang Đại hội Đảng lần thứ VI, khi
nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
16


XHCN, quan niệm về DNNN cũng có sự thay đổi. Thuật ngữ “DNNN” được
sử dụng chính thức trong quy chế thành lập - giải thể DNNN ban hành theo
nghị quyết 388/HDBT, ngày 20-11-1991 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
theo đó, DNNN là một tổ chức kinh doanh do nhà nước thành lập, đầu tư vốn
và quản lý với tư cách chủ sở hữu DNNN là một pháp nhân kinh tế, hoạt động
theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. Bộ luật doanh nghiệp 2014 sửa đổi
yêu cầu vốn điều lệ để trở thành một DNNN phải là 100%, chứ không dừng ở
mức 50% như Bộ luật năm 2005.
Qua những quan niệm trên, gắn với thực tiễn Việt Nam, chúng ta có thể
rút ra một số tiêu chí để xác định DNNN như sau: Mức độ sở hữu nhà nước
về vốn tại doanh nghiệp, khả năng quyền hạn của nhà nước trong việc thực
hiện quyền sở hữu tại doanh nghiệp.
Về mức độ sở hữu vốn: Hiện nay, luật pháp Việt Nam quy định mức độ
để trở thành một DNNN phải là 100% vốn điều lệ. Quy định này giúp giảm áp
lực cho chính phủ, các doanh nghiệp sẽ được tự do hoạt động hơn, giúp quá
trình cổ phần hóa DNNN sẽ diễn ra hiệu quả.
Về tính chất hoạt động: DNNN là doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có hạch toán lỗ lãi. Điều này phân biệt DNNN với đơn vị
sự nghiệp công lập.
Về địa vị pháp lý: DNNN có tư cách pháp nhân độc lập, điều này khẳng
định quyền và nghĩa vụ dân sự mà các doanh nghiệp tham gia các quan hệ
pháp lý, khả năng tự chủ về vốn, có tên giao dịch riêng, con dấu riêng, nơi đặt

trụ sở.
Như vậy, từ những tiêu chí trên có thể rút ra một khái niệm tổng quát
về DNNN như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước
đầu tư vốn toàn bộ, có khả năng, kiểm soát chi phối được các hoạt động
doanh nghiệp nhằm thực hiện hai mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao”
[8; tr.25].
17


Sau khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập, hình thức
tổ chức sản xuất doanh nghiệp mới được phát triển, nó là sản phẩm của nền
sản xuất xã hội hóa, còn trước đó thì đơn vị cơ bản trong quá trình vận hành
của nền kinh tế xã hội là gia đình, dòng tộc hoặc các công trường thủ công.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tư bản đã tạo điều kiện phát triển vượt
bậc cho nền kinh tế toàn cầu như Ăng-ghen đã khẳng định: “Trong quá trình
thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp
lại” [79].
Tuy nhiên, trong chủ nghĩa tư bản, sự phát triển hơn nữa của lực lượng
sản xuất, mâu thuẫn giữa cung và cầu, cuối cùng đã làm nổ ra cuộc khủng
hoảng kinh tế. Đứng trước tình hình đó, chủ nghĩa tư bản, các tổ chức kinh tế
phải tự có những điều chỉnh tương ứng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các
nước phương Tây áp dụng một cách phổ biến các biện pháp quản lý vĩ mô,
“bàn tay hữu hình”, theo đó chính sách quốc hữu hóa ra đời để đáp ứng những
đòi hỏi đó. Bắt đầu từ những năm 70, dưới ảnh hưởng của tư tưởng chủ nghĩa
tự do, phong trào tư nhân hóa các DNNN đã diễn ra mạnh mẽ. Song cho tới
nay, dù ở Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, DNNN, và kinh tế nhà nước vẫn chiếm
một tỷ trọng không nhỏ. Điều đó đã chứng minh sự ra đời và tồn tại của các
DNNN không phải là ngẫu nhiên mà là sản phẩm tất yếu quá trình xã hội hóa
sản xuất.

1.1.2. Quan niệm về vai trò của doanh nghiệp nhà nước
Vai trò có thể được hiểu là “hành vi được quy định hoặc kỳ vọng liên
quan tới một vị trí hoặc cương vị trong một nhóm hoặc tổ chức” [89]. Theo
cách tiếp cận xã hội học, có thể định nghĩa vai trò là “những quyền, nghĩa vụ
và khuôn mẫu hành vi được kỳ vọng liên quan tới một địa vị xã hội cụ thể”
[90]. Như vậy, vai trò là những đặc tính và hành vi xã hội được quy định cụ

18


thể hoặc kỳ vọng đối với một cá nhân, tổ chức nào đó trong một lĩnh vực nhất
định.
Trong xã hội, mỗi cá nhân, nhóm, tổ chức đều có những vai trò riêng.
Một vai trò có thể do một, hoặc nhiều cá nhân, tổ chức cùng đảm nhiệm. Một
cá nhân, tổ chức lại có thể thực hiện cùng một lúc nhiều vai trò khác nhau.
Trong xã hội hiện đại, sự chuyên môn hóa cao độ khiến cho nhiều vai trò mới
nảy sinh và nhiều vai trò truyền thống bị giảm tầm quan trọng hoặc mất đi.
Điều này có thể được thể hiện rõ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với việc
máy móc tiên tiến có khả năng thực hiện được những công việc phức tạp,
nhiều công nhân chỉ lao động chân tay thuần túy đã bị mất việc làm do sử
dụng máy móc đem lại hiệu quả công việc và lợi nhuận cao hơn. Mặc khác,
cũng có nhiều vai trò vẫn được duy trì nhưng đã có sự thay đổi về nội dung và
chức năng cụ thể. Ví dụ, cùng là vai trò bảo vệ chế độ chính trị, nhưng những
nhiệm vụ, chức năng cụ thể của lực lượng vũ trang đã có sự thay đổi không
nhỏ giữa thời kỳ Chiến tranh lạnh (đề cao vai trò của ý thức hệ) và bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay (ý thức hệ không phải là yếu tố quyết
định trong việc lựa chọn đối tác). Tóm lại, xã hội là một sự tổng hòa của nhiều
vai trò khác nhau. Mỗi chủ thể tồn tại trong xã hội đều đảm nhiệm một tập hợp
các vai trò nhất định và phải nỗ lực để hoàn thành tốt nhất có thể những vai trò
đó. Những cá nhân, tổ chức không hoàn thành được vai trò của mình đối với xã

hội sẽ bị tái điều chỉnh hoặc đào thải.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu vai trò của DNNN là những trách
nhiệm, chức năng được quy định chính thức, thể hiện trong thực tế hoặc được
kỳ vọng của DNNN trong một lĩnh vực cụ thể nào đó, đặc biệt là là lĩnh vực
kinh tế. Kinh tế nhà nước là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân
của các quốc gia. Ở một quốc gia đi theo nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa như Việt Nam, kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế chủ chốt,
tiên phong, nắm giữ những nguồn lực kinh tế quan trọng của đất nước, trong
đó các DNNN là các tổ chức có vai trò rất lớn quyết định sự thành công hoặc
19


thất bại của thành phần kinh tế này. Tập hợp các chức năng, nhiệm vụ (được
quy định chính thức hay ngầm định) của doanh nghiệp nhà nước tạo nên vai
trò của các tổ chức này. Và cũng giống như những tổ chức khác trong xã hội,
các DNNN có trách nhiệm phải hoàn thành tốt những vai trò đó để đảm bảo
tính chính đáng, hợp lý cho sự tồn tại của chúng trong nền kinh tế và xã hội.
1.2. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam.
1.2.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhà nước
- Bối cảnh lịch sử: Kể từ 1986, sau một phần tư thế kỷ thực hiện sự
thay đổi căn bản mang tên là đổi mới, đã kết thúc thời kỳ phát triển theo chiều
rộng với nhiều thành tựu to lớn có tính bước ngoặt, thay đổi bộ mặt đất nước
và được thế giới ghi nhận. Cần nhận định dứt khoát như vậy để gỡ bỏ mọi rào
cản, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới và vấn đề đặt ra cho Việt Nam phía
trước trên con đường phát triển của mình. Bước sang thế kỉ XXI, Việt Nam
đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng phải đối mặt với những nguy cơ và
thách thức khôn lường.
Hiện nay, ở nước ta, những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và
đang tạo ra những thế và lực mới cả bên trong lẫn bên ngoài để bước vào một
thời kỳ phát triển mới. Vị thế Việt Nam ngày càng được củng cố và khẳng

định trên chính trường quốc tế và cũng là tiền đề cần thiết cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay
với các nước, các tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ
hết. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, xu hướng hòa bình, ổn định và hội nhập
cùng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam và các nước đang phát
triển vươn lên phát triển lớn mạnh, đặc biệt là về kinh tế. Mở cửa, hội nhập
cùng phát triển là xu thế chung của toàn thế giới. Toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ. Đây là xu thế khách quan, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy
hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế. Quan hệ song phương, đa phương ngày càng sâu rộng trong tất cả các lĩnh
20


vực kinh tế, văn hóa, môi trường… Việc trở thành thành viên WTO đã có
những tác động tích cực đối với kinh tế Việt Nam, đặc biệt về kinh tế đối
ngoại, như thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) và xuất khẩu. Mặt khác, một số khó
khăn, thách thức cũng nảy sinh, như khung khổ pháp lý phải bổ sung và hoàn
thiện cho phù hợp cam kết chung trong WTO và các chuẩn mực kinh tế thị
trường mà vẫn giữ vững ổn định kinh tế, độc lập, tự chủ về kinh tế. Sự hội
nhập kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội, những tác động thuận lợi và
không thuận lợi đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong điều kiện kinh tế thế giới, khu vực có những chuyển biến phức tạp. Điều
đó đòi hỏi chúng ta cần tỉnh táo, năng động, thực hiện sáng tạo quan điểm
đường lối của Đảng.
Hội nhập quốc tế để mở rộng thị trường, trao đổi công nghệ mới và tìm
nguồn vốn bổ sung cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
yêu cầu tự thân của nền kinh tế nước ta, là chiến lược lâu dài của Nhà nước ta
và đồng thời cũng là xu thế tất yếu của thời đại. Cách mạng khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục có bước
phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy

sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến
đổi sâu sắc các lĩnh vực đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ ngày càng
có vai trò quan trọng. Trình độ làm chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết
định sự phát triển.
Tình hình đất nước ta những năm đầu thế kỷ XXI đổi mới đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, khoa học kĩ
thuật được đầu tư phát triển; chính trị, xã hội tương đối ổn định… Kinh tế
Việt Nam cũng như khu vực DNNN đã có những bước phát triển vượt bậc,
trong nhiều năm luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 9%. Quá trình đổi mới
DNNN đạt nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển
mình mạnh mẽ từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực DNNN cũng có những chuyển đổi
21


×