Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.13 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta, Người sáng lập ra
Đảng cộng sản Việt Nam - lãnh đạo Đảng và nhân dân ta đoàn kết kết đấu tranh để
giành, giữ chính quyền. Người luôn quan tâm xây dựng, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân lao động. Để xây dựng hệ thống chính trị ngày vững mạnh. Hồ Chí
Minh đã đánh giá rất cao về dân chủ và thực hành dân chủ. Người cho rằng ''Dân
chủ là quý báu nhất'', “Thực hành dân chủ là chìa khoá vạn năng để có thể giải
quyết mọi khó khăn''. Hơn nữa Người còn khẳng định ''Nước ta là nước dân chủ
địa vị cao nhất là nhân dân nếu dân làm chủ'' Từ khi chính quyền thuộc về tay
nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ ngày
một thêm gắn bó. Phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân, đã động viên được
lực lượng toàn dân tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cách mạng nước ta đã liên
tục đạt được những thành quả to lớn trêm mọi lĩnh vực, trong công cuộc đổi mới
toàn diện hiện nay. Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tạo ra sức mạnh to lớn, góp phần quyết định vào sự thành công của
cách mạng. Quyền làm chủ của nhân dân trong mọi mặt của đời sống xã hội đã
được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và được cụ thể hoá các văn bản pháp luật của
Nhà nước, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, động viên sức mạnh vật
chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã
hội, tăng cường đại đoàn kết của toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây
dựng Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong sạch, vững
mạnh. Thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cơ sở để nhân dân bàn bạc và quyết
định trực tiếp những công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dân
chủ hoá đời sống xã hội đã được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong
những nội dung cốt lõi, trọng tâm. Đặc biệt là dân chủ hoá đời sống xã hội từ cơ sở.
Chính vì vậy mà ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị 30 CT/TW về xây
dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tiếp đó, ngày 15/05/1998, để cụ thể hoá Chỉ thị
này, Thủ tướng Chính phủ ra nghị định 29 NĐ/CP về ban hành “Quy chế thực hiện


dân chủ ở xã” nhằm phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn
định chính trị - xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao
dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể vững mạnh, góp phần thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Qua quá trình
triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực tế đã cho thấy kết quả bước đầu
là rất quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém như: quyền
làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực. Tệ quan liêu,
cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh, tham nhũng, gây phiền hà cho dân vẫn còn khá
Trang

1


phổ biến và nghiêm trọng mà chưa đẩy lùi được. Phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” chậm đi vào cuộc sống. Do vậy, Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã tiếp tục nêu rõ: “Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để
dân tham gia quản lý xã hội, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng,
khắc phục mọi biểu hiện dân chủ hình thức; xây dựng luật trưng cầu ý dân”. Để
không ngừng tăng cường việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và góp phần xem
xét, đánh giá vấn đề một cách khách quan, khoa học, việc đi sâu nghiên cứu, tổng
kết, đánh giá quá trình thực hiện trên phạm vi toàn quốc hay từng địa phương cụ
thể đều có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Với tầm quan trọng trên, em đã chọn
vấn đề “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường ..., thị xã ...,
tỉnh ... - Thực trạng và giải pháp” để làm đề tài tốt nghiệp của mình, nhằm vận
dụng kiến thức đã học làm rõ hơn vấn đề thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn phường ... – nơi bản thân đang công tác.
2. Mục đích chọn đề tài:
Làm rõ cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá khách quan thực trạng việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường .... Từ đó đề ra những phương

hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở trên địa bàn phường ... đạt kết quả tốt hơn.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Phạm vi thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở trên địa bàn phường ... nói chung là rất rộng lớn. Do vậy, trong thời gian
nghiên cứu hạn hẹp của mình, nên chọn đề tài nghiên cứu về “Thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường ..., thị xã ..., tỉnh ... - ” từ năm 2010 đến
năm 2015.
4. Bố cục của đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn phường ... từ năm 2010 đến năm 2013.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện
dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường ..., thị xã ..., tỉnh ....

Trang

2


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ, DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Quan điểm của Mác-Lênin về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ là khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị nó có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. Ở đây, “Dân chủ” là từ ghép bao gồm hai chữ: Demos
(có nghĩa là người bình dân, dân chúng) và Karatia (chữ gốc là Karatos – có nghĩa
là quyền cai trị, sức mạnh). Do vậy, từ Demos Karatia có nghĩa là dân chủ, quyền
lực, là sự cai trị của người bình dân. Theo đó, dân chủ có nghĩa là quyền lực của
nhân dân, dân chủ là sự cai trị của nhân dân, nó được biểu hiện đối lập với chế độ
độc tài. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó quyền lực
chính trị là quan trọng nhất để tổ chức, quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải

phóng con người, giải phóng nhân loại khỏi cần lao áp bức, xiềng xích, bất công.
V.I.Lê nin quan niệm: Dân chủ là sự thống trị của đa số.
Với ý nghĩa này có thể hiểu dân chủ được nhìn nhận như một quyền llực mà
tất cả quyền lực thuộc về đa số người dân chứ không phải của một nhóm người,
quyền lực này được nhân dân giao cho nhà nước của mình, là người đại diện cho
mình. Theo V.I.Lê nin, dân chủ được nhìn nhận như một hình thức tổ chức nhà
nước, một hình thái nhà nước, trong đó thừa nhận sự tham gia sự tham gia của đông
đảo quần chúng nhân dân vào công việc quản lý nhà nước để thực hiện sự thống trị
đối với thiểu số những kẻ vi phạm dân chủ của nhân dân. Mức độ, phạm vi tham
gia thật sự của quần chúng nhân dân vào công việc quản lý nhà nước phản ánh
trình độ phát triển của nền dân chủ, phản ánh những vấn đề cốt lõi nhất của dân
chủ.
Với tư cách là một nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử có ba chế
độ (nền) dân chủ. Đó là nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, nền
dân củ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa. Tuy nhên,muốn biết một nhà nước
dân chủ có thực sự dân chủ hay không phải xem trong nhà nước ấy dân là ai và bản
chất chế độ xã hội ấy như thế nào.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô dùng pháp luật để lập ra nhà
nước thông qua bầu cử và họ gọi đó là nhà nước dân chủ (cuối thế kỷ VIII đến đầu
thế kỷ VI tr.CN ở Aten và HyLạp cổ). Giai cấp chủ nô quy định trong luật: chỉ ai la
dân mới được tham gia bầu ra nhà nước. “Dân” theo quan niệm của chủ nô gồm
giai cấp chủ nô, tăng lữ, không phải là “dân” mà là “nô lệ” nên không được tham
gia vào việc bầu ra nhà nước.
Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, nhà nước dân chủ tư sản được thành lập và đã
đạt được những thành tựu to lớn trong việc thực thi dân chủ. Tuy nhiên, trong chủ
nghĩa tư bản, giai cấp tư sản vẫn duy trì chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
Trang

3



xuất đê bảo vệ lợi ích chủ yếu của giai cấp tư sản. Do vậy, xét về bản chất, nhà
nước tư sản vẫn không phải là nhà nước thực hiện quyền lực thực sự của nhân dân.
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi bắt đầu một thời đại mới,
trong đó nhân dân lao động ttrở thành người làm chủ xã hội và lập ra nhà nước dân
chủ xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền lực của dân – tức là xây dựng nhà nước
dân chủ thực sự.
Như vậy, thuật ngữ dân chủ chỉ xuất hiện khi trước đó đã tồn tại ba yếu tố:
nhân dân, quyền lực công cộng và mối quan hệ giữa chúng. Thực ra, các yếu tố cấu
thành nội dung của khái niệm dân chủ đã tồn tại suốt chiều dài lịch sử (trừ chế độ
nguyên thủy), nhưng bản chất của dân chủ không nằm trong các yếu tố đó mà nằm
trong mối quan hệ xác định giữa chúng: quan hệ sở hữu và chi phối quyền lực công
cộng từ phía nhân dân.
Ngoài các nghĩa trên, dân chủ còn được hiểu là một nguyên tắc tổ chức,
phương thức sinh hoạt của một tổ chức chính trị xã hội, một cộng đồng dân cư,
theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng hợp quy luật, là bước phát triển
cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác và bản chất của dân chủ xã hội chủ
nghĩa là giải phóng con người để con người có thể thực hiện những quyền tự nhiên
của mình, tự làm chủ vận mệnh và quyết định những vấn đề của xã hội. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa thực chất là chế độ “do nhân dân tự quy định Nhà nước”, nhân dân
chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, nhân dân tự tổ chức quyền lực nhà nước là
qua bầu cử, tham gia quản lý và quyền định những vấn đề quan trọng giám sát các
hoạt động của nhà thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, dân chủ xã hội chủ
nghĩa:
Tư tưởng Hồ chí Minh về dân chủ nói chung và về quyền làm chủ của nhân
dân nói riêng là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân trong lịch
sử, là kết quả của sự kết hợp giữa tư tưởng thân nhân truyền thống ở phương Đông
và quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng trong học thuyết Mác –

Lênin. Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa lý luận và thực tiễn – Hồ Chí
Minh đã nâng tư tưởng dân chủ lên một tầm cao mới vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nhân dân sâu sắc.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là người giữ vai trò quyết định trên tất
cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội, từ những chuyện nhỏ có
liên quan đến lợi ích của mỗi cá nhân đến những chuyện lớn như lựa chọn thể chế,
lựa chọn người đứng đầu nhà nước. Ngườ dân có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là
Trang

4


có quyền được bảo vệ về thân thể, lựa chọn người đứng đầu Nhà nước. Người dân
có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là có quyền được bảo vệ về thân thể, được tự do
đi lại, tự do hành nghề , tự do ngôn luận, tự do học tập…trong khuôn khổ luật pháp
cho phép. Người dân có quyền làm chủ tập thể, làm chủ địa phương, làm chủ cơ
quan nơi mình đang sống và làm việc. Người dân có quyền làm chủ các đoàn thể,
các tổ chức chính trị xã hội thông qua bầu cử và bãi nhiệm. Đúng như Hồ Chí Minh
nói “Mọi quyền hạn đều của dân”. Cán bộ từ Trung ương đến cán bộ ở các cấp các
ngành đều là “đầy tớ” của dân, do dân cử ra và do dân bãi nhiệm.
Nhân dân đã cung cấp cho Đảng những con người ưu tú nhất. Lực lượng của
Đảng có lớn mạnh được hay không là do dân . Nhân dân là người xây dựng, đồng
thời cũng là người bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ của Đảng. Dân như nước, cán bộ
như cá. Cá không thể sinh tồn và phát triển được nếu như không có nước. Nhân dân
là lực lượng biến chủ trương, đường lối của Đảng thành hiện thực. Do vậy, nếu
không có dân, sự tồn tại của Đảng cũng chẳng có ý nghĩa gì. Đối với Chính Phủ và
các tổ chức quần chúng cũng vậy.
Tóm lại, nhân dân là lực lượng xây dựng đất nước, là lực lượng hợp thành ,
nuôi dưỡng, bảo vệ tổ chức chính trị, do vậy nhân dân có quyền làm chủ đất nước,
làm chủ chế độ, làm các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Đối với Hồ Chí Minh, tất cả mọi việc dù khó khăn đến mấy nhưng biết dựa
vào sức dân bao giờ cũng thành công. Đó là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời
hoạt động ca mạng của Người và được thể hiện qua câu sau:
“ Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó trăm lần dân liệu cũng xong”
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền lực của nhân dân, là chính quyền của nhân
dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cái thuộc bản chất của chế độ ta của nhà
nước kiểu mới, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ toàn diện, có nội dung phong phú, được
phát triển trên các lĩnh vưck kinh tế, văn hóa xã hội. Nhưng thực chất của dân chủ
xã hội chủ nghĩa là sự tham gia một cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi của
những người lao động vào công cuộc quản lý Nhà nước và của xã hội.
Sự tham gia của nhân dân, quản lý nhà nước và xã hội được thể hiện thông
qua các hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ đại dienẹ là hình
thức mà qua đó nhân dân thực hiện sự ủy quyền, giao quyền lực của mình cho
người; tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra. Những người và tổ chức ấy đại diện
cho nhân dân, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ trực tiếp là hình
thức nhân dân tham gia trực tiếp có ý nghĩa quyết định đối với những công việc
quan trọng của địa phương, cơ quan, đơn vị. Do vậy, nó có vai trò rất quan trọng
Trang

5


trong quá trình dân chủ hóa nhà nước và xã hội của thừoi kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hienẹ đại hóa đất nước.
3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Đảng ta đã luôn luôn không ngừng giữ gìn và phát huy dân chủ, đề cao quyền
làm chủ của nhân dân lao động, coi đây là nhiệm vụ toàn Đảng, toàn dân. Báo cáo
chính trị tại Đại hộ toàn quốc lầ thứ IX đã nêu và ghi trong Nghị quyết vấn đề dân

chủ là : xây dựng một nhà nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “ Dân chủ xã hội chủ nghĩa” vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan
hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước đại diện quyền làm chủ của
nhân dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính trị của Đảng:
mọi đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước đều phải phản ánh
lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách
nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ., trong
đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân.
Kế thừa Đại hội X, Đại hội XI chỉ rõ những nhiệm vụ, giải pháp phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Có cơ chế cụ
thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp. Thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát
huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội; phê phán và
nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi
dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan liêu,
khắc phục dân chủ hình thức.

Trang

6



Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Điều kiện tự nhiên:
* Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý: Phường ... cách trung tâm thị xã ... 3 km về hướng Tây, cách
Biển Hà My 2km về phía Đông.
- Đặc điểm địa hình, khí hậu:
- Dạng địa hình này chiếm 1/3 diện tích tự nhiên, phân bố tập trung khu vực
phía Đông và Đông Bắc của phường, độ cao trung bình từ 8 – 10m so với mực
nước biển, độ dốc nhỏ, có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam gồm có
cồn cát, bãi cát trắng vàng, không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu: Mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới, nắng nóng thay đổi
bất thường, mưa lũ tập trung vào tháng 9-11 hằng năm, các chỉ số khí hậu thời tiết
rất phù hợp cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng, con vật nuôi; tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhất là cây lúa. Lượng mưa hàng năm cụ
thể:
- Nhiệt độ trung bình năm
: 26,40C
- Lượng mưa trung bình hàng năm
: 500-800 mm
- Độ ẩm không khí trung bình
: 75%
* Tài nguyên:
- Đất đai:
Diện tích đất tự nhiên: 875.6; trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 359.69 ha;
+ Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất): 250,54 ha.

+ Đất sản xuất CN-TTCN, TM-DV: 15ha.
+ Đất ở nông thôn: 187,02 ha
+ Đất khác: 176,52ha.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước mặt: Cung cấp chủ yếu cho sản xuất chính sông Thu Bồn. diện tích
đất mặt nước 02,10 ha (bao gồm hồ, ao, kênh, do xã quản lý).
+ Nguồn nước ngầm: Thay đổi theo điều kiện địa hình tự nhiên, dao động
bình quân từ 1,5-7m. Chất lượng nguồn nước tương đối tốt tạo môi trường nước
sạch phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Trang

7


* Nhân lực:
Toàn xã có 2039 hộ và 7751 nhân khẩu. Trong đó nam: 3510 người, nữ có:
4241 người. Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm là 1,2%. Mật độ dân số là 231
người/km2. Lao động trong độ tuổi: 3595 người. Trong đó lao động nông nghiệp:
2500 người, còn lại là lao động ngành nghề và dịch vụ.
* Về cơ cấu hành chính : phường ... có 07 khối và 21 tổ dân phố.
2. Tình hình Kinh tế, Chính trị, Văn hóa – xã hội, An ninh – Quốc phòng:
2.1.2.1. Tình hình phát triển Kinh tế:
Năm năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và quản lý, điều hành của chính
quyền, cộng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, nhân dân và đảng viên trong toàn
xã đã đưa nền kinh tế xã nhà tăng trưởng khá với tốc độ phát triển kinh tế bình
quân hang tăng năm 15%, đời sống nhân dân được ổn định và ngày càng cải thiện
đáng kể. Văn hóa – xã hội có nhiều khởi sắc. Tình hình an ninh chính trị được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội luôn đảm bảo, công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo được kịp thời, niềm tin đối với Đảng và chính quyền ngày càng
được cũng cố.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI nhiệm kỳ 2010 –
2015 và Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 – 2015. Trên tinh thần đó,
Đảng bộ và nhân dân xã nhà đã không ngừng phấn đấu trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng, nhằm tạo điều kiện để thực hiện Nghị
quyết. Tính đến nay ... đã đạt được những thành quả sau:
a. Lĩnh vực kinh tế:
- Nông nghiệp; công nghiệp; thương mại- dịch vụ: 50%; 12,8%; 37,2%
- Nông nghiệp; công nghiệp; thương mại- dịch vụ: 30,4%;19,6%; 50%
- Nông nghiệp; công nghiệp; thương mại- dịch vụ: 17,4%; 28,7%; 23,9%
Tổng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế đạt bình quân 15,33% trong đó, nông
nghiệp 2,63%, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 18,55%, thương mại dịch vụ
26,2 %.
Trên lĩnh vực sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp tăng bình quân 2,63%. Công
tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng được chú trọng; diện tích đất chủ yếu là sản xuất
giống lúa thuần 13/2 .đến nay lúa lai được cơ cấu trên 90% diện tích đất. , do cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Về chăn nuôi: ngành chăn nuôi của xã chủ yếu phát triển theo hộ gia đình, cá
nhân quy mô nhỏ. Xã có điều kiện nuôi gia cầm tuy nhiên trong những năm gần
đây do xuất hiện dịch cúm gia cầm dẫn đến số lượng đàn gia cầm trên toàn xã giảm
Trang

8


đáng kể, ảnh hưởng lớn đến đời sống, kinh tế của nông dân. Hiện tại tổng đàn gia
súc, gia cầm trên địa bàn xã là: trâu 12 con, bò 555 con, lợn 3080 con, gia cầm các
loại 7416 con.
Kinh tế hợp tác xã ngày càng được phát triển, hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp, kinh doanh dịch vụ tổng hợp đã thực hiện các khâu dịch vụ cơ bản như:
thuỷ lợi, làm đất, bảo vệ thực vật…Tham gia tích cực huy động vốn xây dựng các

trạm bơm và bê tông hóa kênh mương. Tăng cường được mối quan hệ kinh tế hộ,
thức đẩy thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: các cụm công nghiệp An
Lưu, Thương Tín 1 đã đi vào hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất. Hiện tại trên địa bàn xã một số ngành sản xuất có hiệu quả
như: Sản xuất gạch xây dựng, gốm đỏ xuất khẩu; quần áo may mặc sẵn; xay xát chế
biến thức ăn gia súc; sản xuất nước giải khát…Ngoài ra còn có một số ngành khác
như: cán, kéo tôn lợp; mộc dân dụng; cơ khí gò hàn… phát triển khá ổn định, giải
quyết việc làm thường xuyên cho 246 lao động.
Trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ: hiện tại trên địa bàn xã có khoảng 300
hộ kinh doanh. Các loại hình dịch vụ như: bán tạp hoá; vật liệu xây dựng; ăn uống,
giải khát; dịch vụ điện tử viễn thông… dịch vụ thành thế mạnh của xã, xã đang có
định hướng phát triển các cụm công nghiệp, đồng thời xã đã kêu gọi các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng khu Dân cư Cầu Hưng Lai Nghi và chợ mới Lai Nghi để
phát triển mạnh các ngành dịch vụ đáp ứng nhu cầu đời sống cho nhân dân.
2.2. Về tình hình Chính trị:
Đảng bộ phường ... có 11 chi bộ trực thuộc, trong đó có 07 chi bộ khối, 02
chi bộ trường học, 01 chi bộ quân sự. và 01 chi bộ Công An.
Ban Chấp hành Đảng bộ có 11 đồng chí, Ban Thường vụ có 5 đồng chí lãnh
đạo trên tất cả các lĩnh vực của địa phương. Tổng số đảng viên của Đảng bộ có 135
đồng chí.
Trong những năm qua toàn thể đảng viên trong Đảng bộ luôn đoàn kết nhất
trí một lòng quyết tâm xây dựng xã nhà vượt qua những khó khăn, ổn định về đời
sống kinh tế cũng như chính trị, phát triển văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững. Từ những thành tựu đã đạt được Đảng bộ
phường ... đã nhiều năm liền được công nhận là Đảng bộ “Trong sạch vững mạnh”.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
Trang

9



chức đoàn thể chính trị xã hội đã không ngừng được cũng cố, kiện toàn và tăng
cường phát huy hiệu lực trong việc lãnh đạo, quản lý điều hành xã hội.
Cán bộ phường ... có 39 người. Trong đó 22 cán bộ công chức và chuyên
trách, 17 cán bộ không chuyên trách. Những cán bộ công chức và chuyên trách của
xã đều được đào tạo chuẩn theo quy định (có bằng chuyên môn từ trung cấp trở lên
và bằng trung cấp chính trị), hiện nay toàn xã đã có 21. cán bộ công chức có bằng
đại học và có 01 cán bộ công chức đang theo học các lớp đại học hệ vừa làm, vừa
học nâng cao trình độ để đảm bảo đạt chuẩn quy định.
- Tổ chức Đoàn Thanh niên có: 07 Chi đoàn và 273 đoàn viên tham gia.
- Hội Phụ nữ xã có : 1.574 chị sinh hoạt ở 07 chi hội.
- Hội Cựu Chiến Binh có : 86 đồng chí sinh hoạt trên 07 chi hội.
- UBMTTQ Việt Nam xã và các ban ngành Đoàn thể đã hoạt động tương đối
tốt và hướng chuyên sâu trong tình hình mới, thường xuyên sâu sát gắn với quần
chúng, được nhân dân tin tưởng và đồng tình ủng hộ.
2.3. VÒ t×nh h×nh V¨n ho¸ - x· héi:
Công tác xây dựng đời sống văn hóa, phong trào văn nghệ, thể dục thể thao,
công tác truyền thanh được quan tâm và đạt nhiều kết quả, đã góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa” được triển khai rộng khắp và được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Việc xây
dựng gia đình văn hoá, thôn văn hoá, tộc họ văn hoá luôn được chú trọng. Năm
2013 có 1222/1421 hộ đăng ký được công nhận gia đình văn hóa, tỷ lệ 85,9%, năm
2014 có 1183/1386, tỷ lệ 85,4%; có 7/7 thôn được công nhận thôn văn hóa, tăng 02
thôn so với năm 2013; vận động 04 tộc ra mắt phát động xây dựng Tộc văn hoá,
. Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên, đều

khắp. Các thiết chế văn hóa được quy hoạch, đầu tư nâng cấp; hiện nay có7/7 thôn
đều có nhà sinh hoạt thôn, Hiện nay đang xây dựng quy hoạch sân vui chơi thể dục
thể thao ở các trường, khu trung tâm xã và 7 thôn.. Hệ thống truyền thanh được đầu

tư xây dựng và hoạt động có hiệu quả, đến nay trên địa bàn xã có 09 cụm loa phát
thanh, đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin liên lạc đến nhân dân.
2.4.Về lĩnh vực Giáo dục – Y tế:
- Về Giáo dục :
Công tác giáo dục đào tạo ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, đội ngũ
giáo viên ở địa phương ngày càng nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn.
Chất lượng dạy học và ngày càng tiến bộ, chương trình phổ cập giáo dục chống mù
chữ thường xuyên duy trì. Đến nay cơ bản xoá xong nạn mù chữ, xã hội hoá giáo
dục được phát huy, đặc biệt là hoạt động của Hội đồng giáo dục, hội phụ huynh và
ý thức trách nhiệm của đại đa số phụ huynh đều quan tâm đến sự nghiệp này.
- Về lĩnh vực Y tế: cơ sở vật chất đảm bảo cho việc khám và điều trị tại
trạm;Tại trạm có 5 người trong đó 4 y sỹ và 1 y tá , toàn xã có 7 y tế thôn hoạt động
Trang

10


tương đối tốt. Trạm đã tổ chức trực thường xuyên giải quyết cấp cứu, chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho bệnh nhân tại trạm.
2.5.Về tình hình an ninh – quốc phòng:
Do địa hình của phường ... là một phường vùng các phía đông của thị xã ...,
nên lãnh đạo địa phương luôn quan tâm và đặt vấn đề xây dựng và bảo vệ quốc
phòng, an ninh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của xã.
Ngoài ra địa phương đã xây dựng được lực lượng dân quân đủ đảm bảo về số
lượng, hàng năm BCH quân sự xã tổ chức phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể
nhân dân làm tốt công tác huấn luyện, hội thảo, khám tuyển và động viên tuyển
quân.
Ban Công an - Quân sự - Tư pháp không ngừng đề cao cảnh giác, làm tốt
nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn xã hội, nắm chắt tình hình quản lý chặt chẽ các tội
phạm, các đối tượng chính trị. Kịp thời xử lý các vi phạm, đồng thời làm tốt công

tác tiếp dân tuyên truyền pháp luật, thường xuyên tổ chức thanh tra giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
* Tóm lại: tình hình ANQP ở xã trong thời gian qua luôn luôn quan tâm và
chú trọng, luôn cảnh giác và làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự an toàn xã hội, an ninh
quốc gia, bảo đảm ổn định về chính trị, góp phần đưa nền kinh tế văn hoá xã hội
của xã phát triển.
II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ
1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai Quy chế dân
chủ ở cơ sở.
a.Thuận lợi:
Trong quá trình triển khai quy chế dân chủ ở xã có những thuận lợi sau:
- Được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp trên, cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương trong việc triển khai Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11.
- Công tác phối hợp giữa Mặt trận và các đoàn thể về tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
có sự đồng bộ và thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
- Đời sống tinh thần và vật chất của người dân ngày càng được cải thiện.
Năng lực điều hành của Uỷ ban nhân dân càng có hiệu quả, sự nhiệt tình và có
trách nhiệm trong công việc của cán bộ, công chức xã ngày càng nâng lên tạo niềm
tin trong nhân dân vì vậy thúc đẩy thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của địa phương.
b. Khó khăn:
Trong quá trình triển khai quy chế dân chủ ở phường có những khó khăn nhất
định sau:
Trang

11



- Trình độ chuyên môn của một số cán bộ chưa được nâng cao.
- Năng lực điều hành và quản lý Nhà nước còn bất cập, một số vấn đề đặt ra
trước mắt, yêu cầu cuộc sống nhân dân chưa được giải quyết kịp thời.
- Điều kiện vật chất chưa đảm bảo để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được
tốt.
2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình thực hiện quy chế
dân chủ trên địa bàn phường ... giai đoạn 2010-2015.
2.1.Tổ chức quán triệt:
Thực hiện chỉ đạo của Thị uỷ, Phòng Nội vụ, Phòng LĐTBXH Thị xã ...,
Đảng uỷ phường ... đã cũng cố lại Ban chỉ đạo gồm 10 thành viên do Bí thư Đảng
uỷ làm trưởng ban chỉ đạo phụ trách chung, 01 Phó Bí thư phụ trách khối nhà nước
trực tiếp chỉ đạo khối nhà nước; 01 Phó Bí thư - Trưởng khối dân vận – CTUBMT
Tổ quốc Việt Nam phường làm phó ban trực tiếp phụ trách chỉ đạo các đoàn thể, tổ
chức xã hội về giám sát và tuyên truyền vận động thực hiện qui chế, 7 thành viên
gồm: trưởng các đoàn thể, văn hoá xã hội, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch, văn phòng –
thống kê phụ trách ở 7 khối phố. Đã tổ chức quán triệt trong toàn cán bộ quân dân
chính Đảng từ phường, khối phố. Thời gian triển khai một buổi với số cán bộ đảng
viên tham gia 59/64 người, tỷ lệ 91%; sau đó tổ chức triển khai xuống nhân dân
theo địa bàn tổ khối phố với số lượng nhân dân tham gia 978 người, tỷ lệ nhân dân
tham gia đạt 84 %. Với hình thức tổ chức kết hợp tuyên truyền phổ biến với các
văn bản pháp luật mới ban hành theo hướng dẫn chỉ đạo của Hội đồng giáo dục phổ
biến pháp luật Thị xã ....
Sau khi quán triệt đã góp phần nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ
phường, khối phát huy được quyền làm chủ của nhân dân trong phường, động viên
được tinh thần tham gia đóng góp xây dựng ở địa phương cả về vật chất lẫn tinh
thần, xây dựng chính quyền phường trong sạch vững mạnh, khắc phục được tình
trạng suy thoái quan liêu, thiếu trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên;
giúp cán bộ hiểu rõ hơn về bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Mọi việc làm của cán bộ đều phải lấy dân làm gốc “việc gì có lợi cho

dân phải hết sức cố gắng làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh” như Bác
Hồ đã dạy, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách của đảng, pháp luật của Nhà
nước đến với nhân dân.
Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ: việc triển khai thực hiện quy chế dân
chủ ở xã mang ý nghĩa quan trọng; để phát huy được bản chất tốt đẹp của nhà nước
ta, phát huy quyền làm chủ của dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
tham gia kiểm kê, kiểm soát nhà nước, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu,
mất dân chủ và tham nhũng. Với phường, khối là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nơi thực hiện quyền dân chủ của nhân
Trang

12


dân trực tiếp và rộng rãi nhất. Nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng này BCĐ
quán triệt và triển khai một cách đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước
với UBMTTQVN và các đoàn thể của phường, các đoàn thể xuống từng khối phố,
triển khai rộng rãi trong nhân dân để dân biết và tham gia thực hiện theo quy chế.
Phường đã thông tin kịp thời cho nhân dân biết những chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân
dân, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương khác của địa phương đề
ra để nhân dân biết tham gia và thực hiện.
2.2. Kết quả đạt được:
2.1. Đối với những vấn đề dân biết.
Sau khi củng cố Ban chỉ đạo, phân công mỗi thành viên phụ trách một khối
phố để trực tiếp theo dõi và hướng dẫn nhân dân tham gia thực hiện, giám sát việc
qủan lý điều hành của chính quyền phường trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở. Trong thời gian qua, UBND phường đã thực hiện được nhiều việc trên nhiều
lĩnh vực đảm bảo kịp thời đúng quy định.

- Về công khai: Hằng năm khi được HĐND phường đề ra nghị quyết về phát
triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, UBND phường báo cáo tài chính
thu - chi ngân sách và các khoản dân góp 6 tháng, năm trước hội nghị HĐND
phường phê duyệt; đại biểu HĐND xuống phối hợp với Khối trưởng, ban công tác
Mặt trận khối phố tổ chức tiếp xúc cử tri, báo cáo cụ thể cho dân biết và niêm yết
công khai tại các cơ quan khối phố, tổ dân phố để tiện việc nhân dân biết tham gia
góp ý, trực tiếp quyết định và thực hiện.
- Về lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, Địa chính phường lập kế hoạch
cùng khối phố tổ chức họp dân thông qua kế hoạch quy hoạch sử dụng đất của từng
khối phố, lấy ý kiến nhân dân tham gia góp ý và trình HĐND phường xem xét
thống nhất, sau đó hoàn chỉnh kế hoạch trình lên UBND thị xã phê duyệt. Khi kế
hoạch được UBND thị xã ... phê duyệt, UBND phường thông báo công khai xuống
nhân dân biết để nhân dân tham gia quản lý, giám sát và sử dụng đúng mục đích
theo kế hoạch; hạn chế trong việc lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng trái qui định.
- Về xét hưởng chế độ chính sách như xét hưởng Nghị định 67/CP, Nghị
định 13/CP về chế độ bảo trợ xã hội ... cũng thực hiện theo quy trình xét công khai
như xét hộ nghèo.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về xét hỗ trợ cho hộ nghèo vay vốn phát
triển sản xuất, khi được nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, UBND phường uỷ quyền
cho các đoàn thể, cùng với khối phố, tổ vay vốn ở từng khối phố xét dựa trên danh
sách hộ nghèo của khối phố, để cho hội viên vay đảm bảo đúng đối tượng, phát huy
được hiệu quả nguồn vốn, từ đó hằng năm hộ nghèo của phường giảm dần, đời
sống kinh tế một số hộ gia đình ổn định.

Trang

13


- Công khai việc thu phí, lệ phí và các khoản thu của dân đóng góp do

phường trực tiếp thu bằng hình thức niêm yết tại trụ sở làm việc của phường, về
khoản lệ phí phường trực tiếp thu, quản lý như khoản thu thuỷ lợi phí. Khoản này
phường lập phương án thu thuỷ lợi phí nội đồng thực hiện theo Nghị định 154/2007
NĐ-CP ngày 15/10/2007; Thông tư hướng dẫn số 26/2008 TT-BTC ngày
28/3/2008 của Bộ tài chính; Quyết định 06/2004/ QĐ-UBND của UBND tỉnh ...;
Công văn hướng dẫn số 1815/CV-NN&PTNT của sở NN&PTNT tỉnh .... Khi lập
phương án được thông qua nhân dân từng thôn tham gia thống nhất, UBND
phường trình HĐND phường thông qua và ra nghị quyết thực hiện; UBND
phường tiến hành thông báo cho nhân dân biết tham gia thực hiện, mức thu được
quy định: Số tiền thu được phục vụ công tác dẫn nước, tu sữa kênh mương nội
đồng. 6 tháng, năm báo cáo công khai thu - chi theo phương án.
- Niêm yết công khai các thủ tục hành chính ở phường liên quan đến lĩnh vực
địa chính - xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch; hồ sơ giải quyết chế độ chính sách...để
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết công việc được thuận lợi, hạn chế
gây phiền hà đến nhân dân.
Công khai niêm yết việc thực hiện cấp tiền hỗ trợ hộ nghèo ăn tết Canh Dần
theo quyết định 381/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của UBND tỉnh ... Công khai
việc phường xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Thông báo cho nhân dân biết được những chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân trong
phường như thông báo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người có công
cách mạng như Quyết định 290/CP, Nghị định 59/CP...; chế độ chính sách đối với
người nghèo, người tàn tật, neo đơn như Nghị định 67 về bảo trợ xã hội... Tuyên
truyền phổ biến các luật sửa đổi, luật mới ban hành như luật dân sự, luật đất đai...
hình thức tuyên truyền phổ biến xuống từng khối phố, tổ dân cư để nhân dân tiện
việc tham gia học tập, mỗi đợt có trên 850 người tham gia và những chủ trương, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sử dụng đất đai của phường, dự toán
quyết toán ngân sách phường hằng năm, các khoản chương trình dự án do Nhà
nước, các tổ chức đầu tư, các khoản đóng góp xây dựng ở địa phương... nhiều nội
dung quan trọng khác liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân.

- Về hình thức thông tin: UBND phường báo cáo công khai tài chính thu –
chi ngân sách phường và các khoản dân góp 6 tháng, năm trước hội nghị HĐND,
đại biểu HĐND xuống phối hợp các khối phố, tổ dân cư tổ chức tiếp xúc cử tri
thông báo cụ thể cho nhân dân từng khối họp dân công khai hoặc dùng loa phóng
thanh để thông báo cho nhân dân biết và niêm yết công khai tại các cơ quan khối
phố để tiện việc nhân dân biết tham gia góp ý trực tiếp quyết định và thực hiện.
2.2.Những việc mà xã thông báo cho nhân dân biết tham gia bàn bạc và
quyết định trực tiếp như: xây dựng các công trình trường học, giao thông, xây dựng
Trang

14


bê tông hóa nông thôn, kênh mương nội đồng từ nguồn vốn của Nhà nước, của các
dự án đầu tư. UBND phối hợp với UBMT phường họp từng khối, tổ dân cư lấy ý
kiến tham gia và quyết định về xây dựng hạng mục các công trình ở địa phương
như xây dựng các tuyến đường liên khối phố, các nhà sinh hoạt cộng đồng ở khối
phố, các tuyến kênh nội đồng từ nguồn vốn đầu tư của dự án hạ tầng cơ sở nông
thôn dựa vào cộng đồng, với mức đầu tư của dự án hằng năm 900 triệu đồng từ
năm 2012-2015. Trong đó nhân dân đóng góp 5% tiền hoặc đóng góp bằng công
lao động, mỗi công trình được thành lập ban giám sát nhân dân phường cử cán bộ
kế hoạch xây dựng phường, Khối trưởng và người trong thôn hưởng lợi hiểu biết
trong xây dựng được cử đại diện tham gia giám sát xây dựng công trình. Từ đó, các
công trình xây dựng ở địa phương trong những năm qua đều đạt chất lượng kỹ
thuật, phát huy hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của nhân dân.
2.3. Nội dung và hình thức để nhân dân giám sát và trách nhiệm của phường
trong việc thực hiện giám sát của nhân dân:
Với những nội dung công việc được nhân dân đóng góp trong thời gian qua
là việc thực hiện các chủ trương chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, các dự án
đầu tư xây dựng ở địa phương, các khoản thu - chi tài chính ở phường, giám sát cán

bộ, công chức phường thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao trực tiếp giải quyết
công việc với nhân dân và giám sát trên các lĩnh vực xây dựng: như giám sát quá
trình thi công Đường bê tông thôn Cổ An 1, Cổ An 3 và Cổ An 4, và Cổ An 2. Và
công trình của trường mẫu giáo, nâng cấp trụ sở làm viêc …. Qua giám sát tạo cho
công trình xây dựng đảm bảo chất lượng hơn, phát huy hiệu quả trong quá trình
khai thác sử dụng.
Về hình thức: để nhân dân giám sát trước khi triển khai thực hiện chủ trương,
chính sách, kế hoạch xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và các việc liên quan
khác; UBND phường thông báo và thông qua UBMTTQVN phường, các đoàn thể,
ban giám sát đầu tư của cộng đồng, ban thanh tra nhân dân biết để trực tiếp giám
sát theo dõi quá trình thực hiện. Với trách nhiệm của phường trong việc thực hiện
giám sát của nhân dân đã cung cấp đầy đủ các thông tin cho UBMT, Ban thanh tra
nhân dân, ban giám sát cộng đồng và giải quyết kịp thời những đơn thư khiếu nại,
kiến nghị của công dân, cũng như của các tổ chức đảm bảo đúng qui định tạo niềm
tin cho nhân dân tham gia đóng góp xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch
vững mạnh.
2.4.Đối với những vấn đề được đưa ra để dân làm:
Trong những năm qua vấn đề được đưa ra để dân làm được thể hiện qua kết
quả bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phường đã tổ chức công tác hiệp thương, lựa chọn giới thiệu nhân
sự bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp phường đảm bảo đúng luật, dân chủ và
niêm yết công khai. Từ đó, nhân dân đã tích cực tham gia đi bầu cử để thực hiện
Trang

15


quyền và trách nhiệm của mình, tỷ lệ cử tri bỏ phiếu bầu cử Quốc hội và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân đạt 99,8% . Trong năm 2012 Ủy ban nhân dân xã đã tổ
chức bầu cử Trưởng thôn nhiệm kỳ 2012-2014 trong quá trình bầu cử chuẩn bị

nhân sự đến kết quả bầu cử đều do dân làm và chọn ra người có tài, có đức để đảm
nhận trách nhiệm công việc của khối phố.
Thường trực Mặt trận phường phối hợp với UBND tổ chức diển đàn nhân
dân góp ý cán bộ, công chức đối với cán bộ Thương binh – xã hội và Địa chính Xây dựng và công chức Tư pháp – Hộ tịch. Qua tổ chức diển đàn đã phát huy tinh
thần trách nhiệm của người dân trong việc tích cực góp ý xây dựng, để cho cán bộ
được góp ý ngày càng được hoàn thiện hơn, nâng cao vai trò trách nhiệm của mình
để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.5. Việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Để triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đi vào nề nếp, đúng ý nghĩa
với tầm quan trọng của pháp lệnh số: 34 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực
hiện qui chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, BCĐ phường tăng cường trách nhiệm,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. UBMTTQVN và các tổ chức
thành viên của UBMTTVN cần phát huy vai trò và chức năng giám sát của mình
với chính quyền, phát huy hiệu quả hoạt động của Ban thanh tra nhân dân để tập
trung giám sát thật tốt; chính quyền phải công khai, niêm yết cho nhân dân biết
những nội dung do nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, phải đưa ra lấy ý kiến
nhân dân, động viên nhân dân tham gia giám sát và thực hiện quyền nghĩa vụ của
công dân, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trước khi tổ chức thực hiện, chúng ta cần phải nghiên cứu xây dựng đề án,
kiểm tra những nội dung, công việc thật sự cụ thể, thiết thực có khả năng thực thi
trước khi đưa ra để nhân dân tham gia góp ý bàn bạc thực hiện.
Mọi công việc, chế độ chính sách liên quan đến nhân dân cần phải công khai
rõ ràng, kịp thời để nhân dân biết tham gia bàn bạc thực hiện và đảm bảo đúng theo
3 quan điểm của Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 08/02/1998 là Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ.
- Làm chủ đại diện, làm chủ trực tiếp.
- Phát huy dân chủ gắn liền phát triển đời sống nhân dân.
- Dân chủ phải gắn liền kỷ cương phép nước.
- Dân chủ đi đôi với cải cách hành chính.
2.6. Việc thực hiện Quy chế dân chủ gắn với việc cải cách thủ tục hành

chính theo cơ chế “Một cửa”:
- Trên cơ sở Quyết định phê duyệt của UBND thị xã ... đề án thực hiện theo
cơ chế “Một cửa”. UBND phường tổ chức quán triệt cho toàn thể cán bộ về chủ
trương, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một
Trang

16


cửa”. Trong quá trình triển khai thực hiện được sự đồng bộ giữ lãnh đạo và các
ban, ngành chuyên môn được bố trí cán bộ phụ trách từng bộ phận chuyên môn
trong tổ gồm: Văn phòng – thống kê, Tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng, Văn
hóa - xã hội. Việc phối hợp tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân tổ chức
đúng theo quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân đáp ứng được
yêu cầu chính đáng của nhân dân, giảm được phiền hà, đảm bảo đúng luật, tạo
được niềm tin trong nhân dân.
- Việc ban hành quy định, quy trình tiếp nhận chuyển hồ sơ xử lý, sau khi có
quyết định của UBND thị xã phê duyệt đề án. UBND phường ban hành quy chế
hoạt động của tổ chức một cửa và nội dung tiếp nhận giải quyết công việc tại tổ
Một cửa và niêm yết các quy định, biểu mẫu, các quy định thu phí hộ tịch, lệ phí
chứng thực.
- Chức năng trách nhiệm của cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả là đại diện UBND phường tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, thủ tục của
mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu, giải quyết nhanh gọn chính xác đúng luật định,
công việc đơn giản giải quyết trong ngày, công việc cần nghiên cứu liên quan nhiều
ngành và phải viết giấy hẹn, thực hiện đúng hẹn. Công việc ngoài chức năng hành
chính của phường hướng dẫn cá nhân, tổ chức đến cơ quan cấp trên để giao dịch
giải quyết từ đó hạn chế tối đa tổ chức, công dân đi lại nhiều lần do thiếu thủ tục
- Tổ “Một cửa” đã lập hồ sơ theo dõi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, kiến nghị
của công dân, sổ Chủ tịch, PCT.UBND phường tiếp dân vào thứ 4 hằng tuần, giấy

nhận hẹn hồ sơ và các biểu mẫu giấy tờ khác.
2.7. Việc thực hiện Quy chế dân chủ gắn với phong trào “Toàn dân xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”:
Trong việc thực hiện phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở”, hằng năm Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam phường đều chỉ đạo các khối phố
tổ chức ngày đại đoàn kết toàn dân để vận động nhân dân có nếp sống văn minh,
lành mạnh, không mê tín dị đoan, giữ gìn vệ sinh môi trường. Cuộc vận động đều
mang ý nghĩa, hiệu quả thiết thực, phát huy dân chủ, khơi dậy tiềm năng phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Cùng với vai trò xây dựng Gia đình văn hóa, thôn văn hóa, tộc họ văn hóa đều
được quan tâm và triển khai thực hiện nghiêm túc. Hằng năm Uỷ ban nhân dân
phường chỉ đạo cho các khối phố triển khai họp dân xét chọn gia đình văn hóa theo
tiêu chí đề ra một cách công khai dân chủ. Trong năm 2014, phường ... có
1183/1386, tỷ lệ 85,4%; có 7/7 khối phố được công nhận khối phố văn hóa, tăng 02
khối phố so với năm 2013; vận động 07 tộc ra mắt phát động xây dựng Tộc văn
Trang

17


hoá, trong đó có 2/7 tộc họ đã được công nhận Tộc văn hóa (Tộc Lê). Tộc Thân
được công nhận 3 năm liền đạt Tộc văn hóa.
2.8. Việc thực hiện Quy chế dân chủ gắn với chương trình mục tiêu xây
dựng Nông thôn mới:
Thực hiện tốt quy chế dân chủ đem lại niềm tin trong nhân dân, tạo sự đồng
thuân trong xã hội góp phần thực hiện thắng lợi kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của phường, đặc biệt trong việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay.
Mặt trận phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân

dân tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, nhân dân đồng tình hưởng
ứng đã đóng góp xây dựng các cơ sở hạ tầng, tu bổ lại các nhà văn hóa khối phố.
Xã đang xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn như: từ các nguồn
vốn phân bổ của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới , vận
động nhân dân xây dựng các tuyến đường bê tông liên khối phố, liên tổ dân cư góp
phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện đẩy manh công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong giai đoạn hiện
nay, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, cùng với các cơ chế, giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội, việc phát huy và triển khai thực hiện quy chế dân chủ trên địa
bàn phường đã góp phần huy động nhân dân trong việc phát triên kinh tế - xã hội
của địa phương và xây dựng các cơ sở hạ tầng góp phần vào tiến trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
Trong nông nghiệp, đã vận động nhân thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
con vật nuôi, diện tích đất sản lúa một vụ sang trồng hoa màu có hiệu quả cao như
cây ngô, đậu xanh…, góp phần đem lại thu nhập cho nhân dân và được nhân dân
hưởng ứng. Từ đó đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, làm cho bộ mặt của phường ngày càng thay đổi, đời sồng nhân dân ngày
được cải thiện về mặt vật chất và tinh thần. nhờ sự tuyên truyền vận động của cả
hệ thống chính trị, sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân.
3.9. Việc thực hiện Quy chế dân chủ trong việc bình xét hộ nghèo.
Hằng năm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo của phường thực hiện theo sự chỉ
đạo của cấp trên và các tiêu chí đưa ra đã rà soát lại hộ nghèo, hộ cận nghèo. Việc
bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo do điều tra viên của khối phố đến từng hộ gia đình
để điều tra mức thu nhập sau đó được thông báo công khai dân chủ, minh bạch
danh sách mà điều tra viên đã điều tra qua cuộc họp dân từng khối phố tổ chức lấy
phiếu biểu quyết bằng phiếu kín, sau đó Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo của phường
họp và kiểm tra thống nhất lại mà danh sách dân xét tổng thể toàn phường, khi
hoàn chỉnh được danh sách hộ nghèo toàn phường chuyển về UBND thị xã phê
duyệt. Khi UBND thị xã phê duyệt xong chuyển về phường để niêm yết công khai
Trang 18



tại cơ quan phường và tại nhà sinh hoạt cộng đồng khối phố trong thời gian 15
ngày để nhân dân tiện việc theo dõi, giám sát thực hiện. Tỷ lệ hộ nghèo của phường
... giảm từ 38,42% năm 2010 xuống còn 21% năm 2014.
3. Ưu điểm – hạn chế - nguyên nhân tồn tại hạn chế:
3.1.Ưu điểm:
Việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở là một chủ trương lớn
nhằm thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở đảm bảo dân biết, dân làm, dân kiểm tra.
Đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đảm bảo phát huy dân chủ đi đôi
với kỷ cương pháp luật của Nhà nước. Với ý nghĩa tầm quan trọng trên đã được sự
quan tâm lãnh đạo của Đảng; sự nhận thức đúng đắn của các ban, ngành đã tuyên
truyền vận động nhân dân, cán bộ thực hiện đúng theo quy chế. Việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương được thuận lợi, phong trào các mặt
đã chuyển biến tốt hơn.
3.2. Hạn chế:
Bên cạnh những nội dung công việc đã thực hiện được nhưng vẫn còn những
mặt tồn tại cần khắc phục, đó là việc triển khai Quy chế dân chủ ở cơ sở là thường
xuyên liên tục nhưng trong thời gian qua chưa tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, Ban
chỉ đạo hoạt động không thường xuyên. Việc tổ chức tuyên truyền hội họp nhân
dân chưa tham gia đầy đủ; Ban thanh tra nhân dân chưa hoạt động tích cực, một số
cán bộ, nhân dân chưa nắm chắc tinh thần Pháp lệnh 34 thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra nhưng một bộ phận nhân
dân có xu hướng biết - bàn - kiểm tra nhưng làm thì không đồng bộ.
3.3.Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan là do điều kiện kinh tế, đời sống nhân dân còn
khó khăn, số lao động chính đi làm ăn xa ngoài địa phương nên việc triển khai thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng đến với nhân dân nắm bắt còn chậm, huy
động nhân dân tham gia hội họp đóng góp xây dựng địa phương còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan: Một bộ phận cán bộ chưa phát huy hết tinh thần

trách nhiệm; chưa nắm chắc tinh thần, nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Chưa có phương pháp công tác đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn xã hội phát triển hiện nay.
Nhận thức và hiểu biết của một số cán bộ về quy chế dân chủ còn hạn chế
dẫn tới tổ chức thực hiện không tốt.
Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân và tổ hòa giải ở khối phố còn hạn chế,
chưa phát huy được vai trò trong việc phối hợp để giải quyết những vụ việc mẫu
thuẫn, những vụ tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân, do đó đã để cho việc gây
mất đoàn kết kéo dài dẫn đến gây mất trật tự an toàn xã hội. Xây dựng mối quan hệ
Trang

19


gắn bó giữa Đảng, chính quyền với Mặt trận, các đoàn thể còn thiếu đồng bộ, các
đoàn thể chậm đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động, do đó chưa thu
hút được quần chúng ưu tú tham gia hoạt động xã hội.
Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ hoạt động có lúc chưa thường xuyên,
chưa chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự đánh giá rút kinh nghiệm trong chỉ
đạo. Do đó, chưa giúp được cấp ủy những hình thức động viên các tổ chức, các cá
nhân làm tốt, đồng thời chưa có các biện pháp tích cực nhằm uốn nắn giúp đỡ tổ
chức, cá nhân chưa làm tốt.
3.4. Bài học kinh nghiệm:
Việc thực hiện quy chế dân chủ theo Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh
34 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh, thị xã đã được Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ... coi trọng cùng với cấp trên tập trung chỉ đạo
thực hiện đạt kết quả. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở có tác động tích cực
đến việc xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể xuất phát từ mục tiêu phục vụ nhân

dân đã tăng cường mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhân dân. Thái độ, phong
cách làm việc của cán bộ đã có chuyển biến đáng kể. Việc công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng về nội dung các kỳ họp HĐND và các buổi chất
vấn tại kỳ họp đã có tác dụng nâng cao trách nhiệm của UBND, của các Sở, ban,
ngành trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND. Các báo cáo trả lời ý kiến cử tri,
các trả lời chất vấn tại kỳ họp cũng được nhân dân quan tâm theo dõi và giám sát
chặt chẽ việc thực hiện, làm cho hiệu quả hoạt động cũng như không khí dân chủ
trong các cơ quan dân cử ngày càng tăng lên.
Hằng năm, việc lấy ý kiến của địa phương đối với cán bộ, đảng viên tại nơi
cư trú được tiến hành thường xuyên. Việc làm này đã thể hiện được vai trò giám sát
của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên đương chức, sinh hoạt tại thôn, tổ, nơi cư
trú. Các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực đã được nhân dân phát hiện,
kiểm điểm, phê bình. Phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ, Đảng viên và công chức được nâng cao.
Qua nhiều năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở có thể rút ra những bài
học kinh nghiệm như sau:
- Cần phát huy tốt vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, điều hành của chính

quyền, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị –
xã hội. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, có sơ kết, tổng kết
đánh giá ưu khuyết điểm và rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ
đạo thực hiện công tác quy chế dân chủ, nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ. Xây dựng chương trình, kế hoạch
Trang

20


cụ thể; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và gắn trách nhiệm thực

hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan với việc tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh phức tạp ở cơ sở để tham mưu
cho Cấp ủy Đảng, chính quyền chỉ đạo giải quyết kịp thời.
- Người đứng đầu cơ quan phải là người trực tiếp chỉ đạo thực hiện quy chế
dân chủ ở địa phương, không được xem nhẹ, buông lỏng và phải gắn với việc chỉ
đạo thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban thanh tra nhân dân để
tăng cường phát huy vai trò dân chủ ở cơ sở.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân để họ biết và thực
hiện tốt quyền làm chủ của mình trong các lĩnh vực.
- Đề cao vai trò phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể của
xã trong việc tuyên truyền, phổ biến và chủ động tổ chức thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tạo được sức mạnh tinh thần và vật chất để tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước.
- Làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, nhất là công tác phối hợp cùng với các
ngành liên quan nhằm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra những cách thức
thực hiện có hiệu quả trong công tác vận động quần chúng cùng tham gia. Kịp thời
biếu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

Trang

21


Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ở CƠ SỞ
1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN:
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn liền với các nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội trên địa bàn phường: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, trong mối
quan hệ giữa chính trị và kinh tế thì việc phát triển kinh tế, xã hội vững mạnh là
nền tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, trong đó có dân chủ. Theo các
Mác, dân chủ không thể cao hơn kinh tế. Lê nin thì có nhận định rất cơ bản rằng:
“Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế” và theo Người: “Trong xã hội
XHCN, công cuộc xây dựng kinh tế là vấn đề chính trị quan trọng nhất”.
Đổi mới việc thực hiện quy chế dân chủ một cách sáng tạo, phù hợp với địa
bàn xã. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với chính quyền, đoàn thể nhân
dân.
2. Những giải pháp chủ yếu:
Thứ nhất, rà soát, quy trình hóa và cải tiến các nội dung và hình thức của nội
dung Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 một cách công khai, để mỗi người dân
“phải” (chứ không dừng lại ở việc “cần” hoặc “nên”) được biết, được bàn, được
quyết định và kiểm tra. Những nội dung công khai cần tập trung đó là: quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các khoản thu, chi của địa phương...
Thứ hai, ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xác định rõ trách
nhiệm của mình và phải chú trọng kiểm tra giám sát thường xuyên, kịp thời uốn
nắn những biểu hiện vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung công khai,
lấy ý kiến nhân dân theo quy định;
Thứ ba, quan tâm, xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công
chức tham mưu triển khai thực hiện dân chủ ở phường. Tăng cường tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về thực hiện dân chủ ở phường trong thời gian tới cho đội ngũ
cán bộ, công chức.
Thứ tư, khắc phục ngay tình trạng hành chính hóa và tình trạng thụ động, phụ
thuộc vào chính quyền của các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội. Tăng cường
những chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực phản biện xã hội và năng lực
tham chính của các tổ chức Mặt trận và đoàn thể, xây dựng cơ chế để các đoàn thể
tham gia giám sát và thực thi các kiến nghị từ kết quả giám sát.
Trang


22


Thứ năm, phát huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân và Giám sát đầu tư
cộng đồng cấp cơ sở như: hỗ trợ kinh phí, địa điểm, cơ chế tham gia giám sát và
thực thi các kiến nghị từ kết quả giám sát, khuyến khích những người có trình độ và
tâm huyết tham gia.
Và đặc biệt quan trọng nhất, Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ và Chủ
tịch UBND phường cần phải xác định rõ trách nhiệm chính của mình trong triển
khai thực hiện và bài học huy động sức dân: “Dễ trăm lần không dẫn cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đấy chính là động lực quan trọng và chân chính
nhất để đảm bảo công tác triển khai dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường ... đi vào
thực chất và tránh “bệnh hình thức”.

Trang

23


KẾT LUẬN
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta. Là cuộc vận động mở đầu và không có kết thúc. Thực hiện quy chế dân
chủ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược nhằm phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ. Đảm bảo chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ
thống cơ quan Nhà nước. Đồng thời thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp của nhân
dân lao động. Làm động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí,
tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả. Vì vậy phải làm cho cán
bộ, đảng viên, từng người dân nắm được nội dung quy chế, tạo ra sự đồng tình nhất
trí trong nhận thức và hành động.
Dân chủ là điều kiện của tiến bộ và phát triển xã hội. Dân chủ lại là mục tiêu

của động lực đấu tranh cách mạng, đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
nghiệp cách mạng không ngừng tiến lên. Đó là dân chủ thực sự gắn với công bằng
xã hội và ngày càng được nâng lên, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội. Dân chủ chính là chìa khóa để dành thắng lợi trong sự nghiệp đổi mới.
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ra quyết tâm phát huy truyền thống vẻ vang
của dân tộc và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Kiên định với mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở đã phát huy được sức mạng của cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong việc khai thác các tiềm năng,
nội lực để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh – quốc phòng ở địa phương
cơ sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở đã tạo nên cơ chế phối hợp giữa chính
quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền vận
động các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia các phong trào hành động cách
mạng, xây dựng hệ thống chính trị của Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh,
đoàn kết xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Với ý nghĩa to lớn ấy việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian
tới cần được chú trọng quan tâm chỉ đạo một cách đồng bộ có hiệu quả. Trong giai
đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay cần phát huy dân chủ đảm
bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân. Đất nước muốn phồn vinh và phát triển
vững chắc phải làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để cho người dân
thực sự làm chủ, sáng tạo ra của cải vật chất, cải tạo tự nhiên, xây dựng xã hội mới
đáp ứng với nhu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Thực hiện chế độ dân
Trang

24


chủ trực tiếp ở cơ sở để nhân dân được tham gia bàn bạc và trực tiếp quyết định
những công việc quan trọng, thiết thực gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của nhân

dân tại địa phương.

Trang

25


×