Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÌNH YÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ
THAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÌNH YÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ
THAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Trần Khánh Đức, người
đã tận tình hướng dẫn và có những gợi ý quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể thao từ thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh”;
Tôi xin gửi lời tri ân đến quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong
quá trình học tập tại Học viện. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám
đốc, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi được tham
gia môi trường học tập tốt nhất;
Xin gửi đến Ban Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh, Phòng Thể dục Thể thao Cộng đồng, Phòng Thể thao Thành tích cao
đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình thu thập số liệu, nghiên
cứu để tôi hoàn thành đề tài;
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe các thầy,
cô Học viện Khoa học xã hội, quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài./.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO ........................................................................ 8
1.1 Khái niệm về chính sách phát triển Thể dục Thể thao .................................... 8
1.2 Nội dung của chính sách phát triển Thể dục Thể thao .................................... 9
1.3 Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển Thể
dục Thể thao ......................................................................................................... 15
1.4 Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách phát triển Thể dục Thể
thao……...………………………………………………………………..........19
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể
thao…………………………………………………………………………......23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỂ DỤC THỂ THAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .27
2.1 Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta về chính sách phát triển
TDTT…………………...………………………………………………............27
2.2 Khái quát hệ thống văn bản pháp luật của chính sách phát triển TDTT ở Việt
Nam……………………………………………………………………………..28
2.3 Quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT của TP.HCM...……………31
2.4 Chính sách phát triển Thể dục Thể thao hiện nay tại Thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................................... 33
2.5 Tổ chức thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể thao tại Thành phố
Hồ Chí Minh…………………………………………………………. ............... 38
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỂ DỤC THỂ THAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020........................................................................................................... 49
3.1 Mục tiêu định hướng thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể thao tại
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 49


3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể thao tại Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................. 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

KHCN

: Khoa học công nghệ

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TDTT

: Thể dục Thể thao

TTVN

: Thể thao Việt Nam

VH – TT - DL

: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

TLTTTX


: Tập luyện thể thao thường xuyên

ASEAN

: Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á

ĐH – CĐ – THCN : Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
GDTC

: Giáo dục thể chất

VĐV

: Vận động viên

HLV

: Huấn luyện viên

HDV

: Hướng dẫn viên

CTV

: Cộng tác viên

XHH

: Xã hội hóa


HKPĐ

: Hội khỏe Phù Đổng

RLTT

: Rèn luyện thân thể


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
3.1

Chỉ tiêu phát triển TDTT quần chúng

55

3.2

Các chỉ tiêu phát triển GDTC và thể thao trong nhà
trường đến năm 2020

Các chỉ tiêu phát triển TDTT trong lực lượng vũ
trang
Các chỉ tiêu phát triển thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp
Các chỉ tiêu phát triển hệ thống tổ chức bộ máy và
nhân sự

57

3.3
3.4
3.5

58
62
65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động TDTT nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng
cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực… Phát triển TDTT được
xem là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, ngay
từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tập Thể dục vì “Dân cường thì nước thịnh”.
Đó cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng và phát triển đất nước với định hướng: vì sức khỏe và hạnh
phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề. Luật Thể dục, Thể thao được

Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11
năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong
thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng
định hướng;
“Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường
thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh TDTT, kết hợp thể thao phong trào và
thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp
để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu
vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có
ưu thế” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
Việt Nam). Đáp ứng yêu cầu trên, Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến
năm 2020 đã đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan
điểm, chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam
thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo dựng đội
1


ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 được hình thành trong tổng
thể phát triển hài hòa cùng với các lĩnh vực VH và DL… nhằm tạo thành sức
mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng
cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, mà TDTT đóng vai trò chủ đạo
đối với sự nghiệp bảo vệ, nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối sống
lành mạnh của các thế hệ người Việt Nam;
Trong những năm qua, do các cấp, các ngành ở địa phương TP Hồ Chí
Minh quán triệt và tích cực triển khai thực hiện các chỉnh sách của Đảng và
Nhà nước, sự nghiệp TDTT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đã phát triển mạnh
mẽ và đạt được nhiều thành tựu phát triển to lớn. Hàng năm có hàng trăm giải

thể thao quần chúng được tổ chức từ Thành phố đến cơ sở bằng nguồn kinh
phí do xã hội tự đảm nhiệm đã góp phần không nhỏ thúc đẩy phong trào tập
luyện TDTT và nâng cao đời sống văn hóa cho nhân dân. Nhiều sự kiện
TDTT quần chúng được tổ chức thường niên đã trở thành nét độc đáo, nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống cộng đồng dân cư như giải Đua thuyền
truyền thống, Lễ hội Nghinh Ông, Đi bộ đồng hành gây quỹ khuyến học,
Ngày Chạy Olympic Vì sức khỏe toàn dân đồng loạt trên địa bàn 24 quận,
huyện thu hút hàng trăm nghìn người tham gia…Hàng chục môn thể thao hiện
đại của phong trào Olympic và những môn thể thao mới, giải trí trên thế giới
du nhập vào Việt Nam được quần chúng lựa chọn tập luyện bên cạnh những
môn thể thao dân tộc và những phương pháp rèn luyện thân thể cổ truyền đã
tạo nên một sự hội nhập sâu sắc giữa các môn thể thao dân tộc với quốc tế.
Đồng thời việc bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc đã góp phần
quảng bá giới thiệu bản sắc văn hóa Việt Nam với bạn bè trên thể giới trên địa
bàn TP.Hồ Chí Minh. Thể thao thành tích cao gặt hái được những kết quả tốt
2


tăng tiến theo hàng năm ở các giải toàn quốc và quốc tế. Năm 2015, tại các
giải toàn quốc, thể thao Thành phố đã giành được hơn 750 huy chương vàng
cùng hàng trăm huy chương bạc và huy chương đồng. Trong đó, gần 570 huy
chương vàng các loại tại các giải vô địch, trẻ và cúp CLB toàn quốc với 19
môn thể thao giành được vị trí nhất toàn đoàn ở các giải vô địch quốc gia , 8
môn hạng nhì toàn đoàn.Về thi đấu quốc tế, Thành phố đạt 215 huy chương
vàng, 114 huy chương bạc, 109 huy chương đồng. Các VĐV Thành phố vẫn
giữ được thế mạnh ở các giải trong nước và quốc tế. Thành phố là một trong
những địa phương đóng góp nhiều lực lượng cho đội tuyển quốc gia. Tuy
nhiên trên thực tế bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình thực
hiện chính sách phát triển TDTT vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập đặc biệt là
trong khâu tổ chức thực hiện chính sách do nhận thức, cách thức tổ chức thực

hiện và huy động các nguồn lực còn hạn chế. CSVC tuy có đầu tư nhưng chưa
đáp ứng được nguyện vọng và yêu cầu tập luyện của quần chúng nhân dân
nhất là ở cơ sở và cơ quan ban ngành (chỉ mới đầu tư Trung tâm TDTT các
quận, huyện). Công tác phối hợp liên tịch với các ban ngành đoàn thể phải có
sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa để phong trào TDTT phát triển mạnh về số
lượng và chất lượng hơn so với thực tế hiện nay. Chính sách về chế độ đãi
ngộ dành cho VĐV thể thao đỉnh cao, có tài năng đặc biệt chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến tình trạng “chảy máu” tài năng thể thao. Công tác
quản lý đào tạo vẫn còn nhiều kẻ hở, làm thất thoát tài năng thể thao. Những
hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể nhận thấy sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác TDTT ở một số quận,
huyện và ngành chưa được nhận thức đầy đủ. Tuy có sự quan tâm đầu tư của
lãnh đạo các cấp, các ngành trong TP, song đối với một vài cơ sở Đảng và
một số ít cán bộ Đảng viên, đặc biệt là cán bộ cơ sở ở vùng sâu chưa nhận
thức và quán triệt sâu sắc ý nghĩa tầm quan trọng của thể thao, hoạt động
3


TDTT giúp phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe, hạn chế các tệ nạn xã
hội, góp phần ổn định và phát triển XH. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
TDTT còn nhiều yếu kém; thiếu hệ thống pháp lý trong công tác quản lý
TDTT, vai trò của quản lý Nhà nước còn mờ nhạt, chưa hiệu quả. Ngoài ra,
còn có một số vấn đề mới về phát triển TDTT cần được giải quyết bằng chính
sách công. Từ những lý giải trên tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu
“Thực hiện chính sách phát triển Thể dục Thể thao từ thực tiễn TP.HCM” là
yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều bài viết, các nghiên cứu liên quan đến
chính sách phát triển TDTT. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách phát triển
TDTT tại TP.HCM có rất ít đề tài nghiên cứu sâu về vấn đề này, đặc biệt là

thực hiện đề tài dưới dạng luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công. Vì vậy
luận văn với đề tài “Thực hiện chính sách phát triển TDTT từ thực tiễn
TP.HCM” là một luận văn quan trọng và rất cần được quan tâm nhằm góp
phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển ngành TDTT tại TP.HCM;
Công tác triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT từ thực tiễn
TP.HCM được xây dựng trên cơ sở các căn cứ sau:
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020;
Chương trình phát triển TDTT đến năm 2020;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Thông tư 01/2007/TT-UB TDTT ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Ủy
ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
4


tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực TDTT;
Quyết định số 01/2003/QĐ-UB ngày 03/01/2003 của Ủy ban nhân dân
TP.HCM về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở vật chất ngành
TDTT Thành phố đến năm 2020;
Quyết định số 3497/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân TP.HCM phê duyệt đề cương chi tiết Quy hoạch phát triển ngành
TDTT TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Báo cáo số 151/BC-UBND-VX ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân TP.HCM sơ kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển TDTT
Thành phố và phương hướng, nhiệm vụ, những giải pháp chủ yếu phát triển

phong trào TDTT Thành phố đến năm 2020;
Báo cáo số 68/BC-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân TP.HCM về thực trạng và giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
TP.HCM giai đoạn 2011 – 2020;
Chương trình hành động số 33-CTrHĐ/TU ngày 15 tháng 6 năm 2013
của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước
phát triển mạnh mẽ vể TDTT TP.HCM đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Học viên làm nghiên cứu này là đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Chính
sách công. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện Chính sách
phát triển TDTT làm luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát
triển TDTT tại TP.HCM. Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách phát triển TDTT trong thời gian tới.

5


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có 3 nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
TDTT; tổng quan và nhận xét thực hiện chính sách hiện hành về phát triển
TDTT ở Việt Nam;
Đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách phát triển TDTT tại
TP.HCM; phát hiện vấn đề, nguyên nhân, những ưu điểm và hạn chế;
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển TDTT tại TP.HCM trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực hiện Chính sách phát triển TDTT cụ thể là nghiên cứu giải pháp

tăng cường thực hiện Chính sách phát triển TDTT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại TP.HCM: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách về
phát triển TDTT từ năm 2005 đến năm 2015, đề ra các giải pháp thực hiện và
hoàn thiện chính sách phát triển TDTT ở TP.HCM hiện nay trong giai đoạn
2016 – 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phƣơng pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu Chính sách công đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu
Chính sách công từ lý luận đến thực tiễn, phân tích đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách. Các quy phạm Chính sách công về chu
trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự
tham gia của các chủ thể chính sách. Qua thực tiễn của chính sách công giúp
hình thành lý luận về thực hiện chính sách phát triển TDTT.
6


5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng cách tiếp cận kết hợp giữa lý thuyết với nghiên cứu thực tế và
tiếp cận đa ngành về khoa học xã hội với quy phạm Chính sách công. Ngoài
ra còn áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin dữ liệu
từ các nguồn có sãn liê quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập thông tin và các
nguồn thông tin dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Nhận thức sâu sắc vai trò của TDTT trong việc đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ về văn hóa tinh thần của người dân, nâng cao sức khỏe và tầm vóc người
Việt Nam. Vận dụng các lý thuyết về chính sách công làm luận cứ cho việc
hoàn thiện các chính sách từ đó nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội phải nhận thức sâu sắc quan điểm
phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội góp phần nâng cao sức
khỏe, thể chất và chất lượng cuộc sống của người dân.
6.2 Về mặt thực tiễn
Thông qua việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
TDTT tại TP.HCM từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát
triển về TDTT trong giai đoạn 2016 – 2020.
7. Bố cục của luận văn
Chƣơng I. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển TDTT
Chƣơng II. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển TDTT từ thực tiễn
TP.HCM
Chƣơng III. Giải pháp thực hiện chính sách phát triển TDTT tại
TP.HCM giai đoạn 2016 – 2020.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TDTT
1.1 Khái niệm về chính sách phát triển TDTT
Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy
trì sự vừa vặn của cơ thể và sức khỏe nói chung;
Thể thao là hình thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự
vận động thể lực nhằm phát huy khả năng chuyên biệt để đạt thành tích thể
thao cao nhất;
Thể dục Thể thao hay còn gọi là văn hóa thể chất là một bộ phận của
nền văn hóa xã hội, là một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các
bài tập Thể dục Thể thao nhằm tăng cường thể chất và nâng cao thành tích thể
thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa, giáo dục và con người phát
triển cân đối, hợp lý;

Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của
chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khỏe,
làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng
giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế- xã hội, an ninh và
quốc phòng của đất nước;
Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau:“Chính sách công là
một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước
nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [Đỗ Phú Hải, 2012,
2014];
Điều 4, Luật TDTT năm 2006 quy định nội dung “Chính sách của Nhà
nước về phát triển Thể dục, Thể thao” như sau:

8


- Phát triển sự nghiệp TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc
người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân,
tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa
các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tăng dần đầu tư ngân sách Nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách
phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng
thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động TDTT, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới;
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp TDTT,
thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui
chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân
được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy
định của pháp luật;

- Ưu tiên đầu tư phát triển TDTT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Với nhận thức trên đây, có thể xem: Chính sách phát triển TDTT là một
tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục
tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề về phát
triển TDTT nhằm đáp ứng những nhu cầu sống khỏe và sự phát triển toàn
diện của con người.
1.2 Nội dung của chính sách phát triển TDTT
1.2.1 Vấn đề của chính sách phát triển TDTT tại Việt Nam
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần
nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan
9


hệ hữu nghị và hợp tác quốc tê; đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng nền TDTT phát triển và tiến bộ, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể
thao gắn kết giữa các tuyên, các lớp kế cận, có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất
từ Thành phố đên cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp phù hợp với trình độ phát triển KT - XH và truyền thống dân
tộc, tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần tích cực thực hiện đường lối đối
ngoại của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho
sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo vận động viên thể thao thành tích
cao, đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát TDTT. Đổi mới
quản lý nhà nước về TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội
trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT. Giữ gìn, tôn vinh những giá trị
TDTT dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển nền TDTT

nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân văn và văn minh;
Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, TTVN đang gặp
phải những vấn đề nổi cộm, điều đáng quan tâm là thực trạng chính sách phát
triển TDTT ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách có lúc
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền thể thao nước nhà. Điều đó thể
hiện ở các khía cạnh sau đây:
Ở lĩnh vực thể thao thành tích cao. Chế độ về tiền công, chế độ dinh
dưỡng đặc thù, chế độ khen thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn đối với các vận động viên, huấn luyện viên
trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu chưa được thực hiện
đồng bộ trên cả nước. Có nơi thực hiện có nơi không. Điều này không thể thu
hút nhân tài thể thao, không làm cho các VĐV an tâm tập luyện và thi đấu hết

10


mình nhằm đem vinh quang về cho đất nước và đưa TTVN vươn cao trên đấu
trường quốc tế;
Một số địa phương chất lượng hoạt động TDTT quần chúng thông qua
phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; gắn việc
chỉ đạo phát triển phong trào TDTT với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chương trình xây dựng nông thôn
mới, xây dựng khu đô thị văn minh chỉ dừng lại ở mức độ hình thức, không
duy trì chế độ thực hiện thường xuyên. Công tác đánh giá kết quả thực hiện
các phong trào chỉ thông qua các số liệu báo cáo từ cơ sở mà thiếu đi tính
đánh giá thực tế các hoạt động đã và đang diễn ra tại các địa phương. Trong
khi đó, còn khoảng trống ở một bộ phận lớn người lao động, công nhân, học
sinh… tại vùng sâu, vùng xa mang lại sự chênh lệch rõ rệt. Điều kiện về sân
bãi, trang thiết bị phục vụ tập luyện TDTT của người dân tại khu vực nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, do

thiếu kinh phí, thiếu cơ sở vật chất và chưa có chính sách rõ ràng về cán bộ
nghiệp vụ, hướng dẫn viên TDTT ở cấp xã, phường, thị trấn, trình độ dân trí
chưa đồng đều… dẫn đến chất lượng hoạt động TDTT ở cơ sở chưa cao;
Chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
trường họ chưa được một bộ phận các cấp lãnh đạo của ngành Giáo dục nhận
thức đầy đủ nên dẫn đến việc xem nhẹ công tác phát triển các hoạt động thể
thao và mục tiêu phát triển thể lực toàn diện, kỹ năng vận động cơ bản của
học sinh, sinh viên. Công tác đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục
thể chất, gắn với giáo dục tri thức, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục
sức khỏe, kỹ năng sống của học sinh, sinh viên tuy có thực hiện nhưng ở mức
độ hoàn thành chủ yếu về mặt hình thức. Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
Thể dục cho các trường học chưa đảm bảo đủ về số lượng do ngành giáo dục

11


không xây dựng chế độ ưu tiên thu hút nhân tài thể thao về phục vụ cho
ngành;
Hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, xây dựng đội ngũ kế cận có chất
lượng; củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở một số
tỉnh, thành phố không đạt chất lượng do lãnh đạo những nơi này chưa quán
triệt sâu sắc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng về phát triển TDTT.
Vì thế không ưu tiên đầu tư cho TDTT và không huy động hoặc kêu gọi ở
mức độ “cho có” đối với các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các hoạt động TDTT
tại địa phương;
Cơ chế tuyển chọn, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ KHCN trong lĩnh
vực TDTT chưa đi vào thực chất và chưa phát huy đầy đủ vai trò của các Hội
đồng tư vấn KHCN các cấp nên chỉ đáp ứng một phần yêu cầu phát triển sự
nghiệp TDTT;
Hiệu lực quản lý của Nhà nước, nhất là năng lực triển khai thực hiện

các chính sách, kế hoạch TDTT còn hạn chế. Công tác cải cách hành chính
và phân cấp quản lý TDTT chưa đẩy mạnh và không được quan tâm đúng
mức;
Thực trạng nói trên của vấn đề chính sách phát triển TDTT có nhiều
nguyên nhân, song có một số nguyên nhân hạn chế sau đây:
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành và đoàn thể xã hội ở một
số tỉnh, thành do hạn chế trong nhận thức về các vấn đề như kinh tế thể thao,
chưa nắm vững các quan điểm nêu trong chỉ thị nên chưa thực sự chủ động
trong việc xây dựng kế hoạch cụ thể, sát với tình hình thực tế để triển khai
thực hiện chỉ thị của Đảng về công tác TDTT;
Đầu tư ngân sách của cả Trung ương và tỉnh, thành cho việc xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
12


được nhu cầu thực tế. Một số chính sách được ban hành không còn phù hợp
với tình hình thực tế nhưng chậm hoặc chưa được sửa đổi đã gây nhiều khó
khăn cho ngành TDTT;
Tổ chức bộ máy ngành TDTT có sự biến động lớn, việc sáp nhập các
cơ quan chuyên môn theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP và Nghị định
14/2008/NĐ-CP gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động
TDTT ở cơ sở. Định biên của cán bộ TDTT từ tỉnh, thành đến cơ sở còn quá
ít, chưa có cán bộ TDTT chuyên trách xã, phường nên khó khăn cho việc chỉ
đạo hoạt động TDTT ở cơ sở;
CSVC cho tập luyện và thi đấu TDTT còn hạn chế, nhiều địa phương
chưa đầu tư xây dựng và dành quỹ đất cho các công trình TDTT, đặc biệt là
quy hoạch đất cho TDTT ở khu đô thị, trong đó có quỹ đất cho trường học;
TDTT quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều, đặc biệt ở vùng
cao, vùng sâu, biên giới hải đảo còn thiếu các phương tiện tập luyện và cán bộ
hướng dẫn; chế độ cho giáo viên Thể dục ở các trường chưa có chính sách đặc

thù, vị trí môn học chưa được coi trọng...
Thể thao thành tích cao tuy đã có bước phát triển, đạt được mục tiêu đề
ra nhưng chưa vững chắc, nhiều môn thể thao còn thiếu HLV giỏi; cơ chế
chính sách đầu tư cho đào tạo tài năng thể thao chưa đáp ứng được yêu cầu,
việc ứng dụng KHCN còn hạn chế, chưa tạo được bước đột phá trong thể thao
thành tích cao.
1.2.2. Mục tiêu chính sách phát triển TDTT
Mục tiêu của chính sách phát triển TDTT là “Xây dựng chiến lược
quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và
cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển
mạnh TDTT, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc
và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài
13


năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với
châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế” (Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam)
1.2.3 Giải pháp và công cụ thực hiện chính sách phát triển TDTT
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) về phát triển TDTT đến năm 2010 đồng thời tiến hành
tổng kết Chỉ thị ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục phát huy kết quả
của cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
gắn với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, kết hợp với
các tiêu chí về rèn luyện thể lực với các chỉ tiêu về xây dựng đời sống văn hoá
ở cơ sở;
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ TDTT, VĐV, HLV, trọng tài các
môn thể thao; chú trọng đến công tác phát triển Đảng và xây dựng các tổ chức
cơ sở Đảng vững mạnh;

Tập trung chỉ đạo các hoạt động TDTT ở cơ sở và công tác GDTC
trong trường học các cấp. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá thể chất theo
từng độ tuổi; đa dạng hóa các loại hình tập luyện, các phương thức tổ chức
hoạt động, gắn với các hoạt động văn hóa, lễ hội, du lịch. Khôi phục các trò
chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc để từng bước đưa vào chương trình
thi đấu các kỳ đại hội;
Từng bước hiện đại hóa hệ thống đào tạo tài năng thể thao. Lựa chọn,
phân nhóm các môn thể thao trọng điểm để có kế hoạch đầu tư và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong quá trình đào tạo VĐV. Đổi mới công tác tuyển
chọn, huấn luyện thể thao theo hướng khoa học và hiện đại. Cải tiến các chế
độ, chính sách đối với HLV, VĐV, trọng tài. Xem nghiên cứu, ứng dụng

14


KHCN là ưu tiên hàng đầu nhằm tạo ra những bước đột phá để nâng cao
thành tích thể thao;
Khuyến khích mở các cơ sở đào tạo tài năng thể thao ngoài công lập và
các mô hình liên doanh, liên kết đào tạo VĐV, các hình thức tài trợ, bảo trợ
đối với các đội tuyển thể thao; tập trung đầu tư sâu hơn cho công tác đào tạo
tài năng thể thao;
Đẩy mạnh cải cách hành chính và phân cấp quản lý, điều hành các hoạt
động TDTT. Chuyển giao phần lớn các hoạt động sự nghiệp TDTT cho Liên
đoàn thể thao; cơ quan quản lý nhà nước tập trung nhiều hơn vào việc hoạch
định chính sách, quản lý, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động sự
nghiệp TDTT;
Thực hiện Luật TDTT và các văn bản quy phạm pháp luật ban hành
theo thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành có
liên quan để tăng cường quản lý nhà nước về TDTT, tạo khung pháp lý thuận
lợi cho việc triển khai XHH và chuyên nghiệp hóa thể thao;

Đổi mới chính sách đầu tư trong lĩnh vực TDTT, phát triển TDTT
trường học, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ phát triển phong trào TDTT ở
những vùng, miền có khó khăn và các đối tượng chính sách để đảm bảo công
bằng xã hội trong thụ hưởng các dịch vụ về TDTT;
Từng bước hình thành thị trường dịch vụ TDTT, thị trường quảng cáo,
tiếp thị thể thao. Khuyến khích việc lập các quỹ hỗ trợ đào tạo tài năng thể
thao, quỹ đầu tư phát triển TDTT theo quy định của pháp luật;
Mở rộng hợp tác quốc tế đa phương và song phương nhằm tranh thủ
các nguồn lực, học tập kinh nghiệm và tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên
tiến để tăng tốc phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà.

15


1.3 Cách tiếp cận và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách phát
triển TDTT
1.3.1 Cách tiếp cận thực hiện chính sách phát triển TDTT
Cùng với những dự kiến về các bước và chuẩn bị đầy đủ điều kiện để
thực hiện chính sách phát triển TDTT, các cơ quan Nhà nước các cấp cần
nghiên cứu lựa chọn hình thức triển khai thực hiện chính sách cho phù hợp
với điều kiện thực tế. Trong thực tế để triển khai thực hiện chính sách phát
triển TDTT có nhiều hình thức triển khai nhưng chủ yếu một số hình thức
sau:
a. Cách tiếp cận thực hiện chính sách từ trên xuống
Khi chính sách phát triển TDTT được Nhà nước ban hành, trước khi
tiến hành triển khai, Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tất cả
các điều kiện để thực hiện chính sách;
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển TDTT Nhà nước chủ
động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hiện có hay bằng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của mình. Khi phát hiện những sai lệch về

nội dung chính sách, kế hoạch tổ chức thực hiện và công tác triển khai thực
hiện Nhà nước sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực hiện
chính sách diễn ra đúng như định hướng nhằm tạo ra sự tập trung, thống
nhất cao độ trong quá trình thực hiện chính sách phát triển TDTT.
b. Cách tiếp cận thực hiện từ dưới lên
Với hình thức này, sau khi chính sách được ban hành, các cấp chính
quyền ở địa phương sẽ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình để chủ động triển khai đưa chính sách vào cuộc sống theo yêu cầu phát
triển của địa phương mình. Các bước tổ chức thực hiện cũng được tiến hành
theo nguyên lý chung, khoa học từ xây dựng kế hoạch thực hiện đến đánh
giá tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển TDTT.
16


c. Cách tiếp cận kết hợp cả từ trên xuống và dưới lên
Từ những ưu, nhược điểm của hai hình thức thực hiện chính sách phát
triển TDTT từ trên xuống và hình thức thực hiện chính sách phát triển TDTT
từ dưới lên trên. Nhưng trong thực tiễn ở nước ta hiện nay còn có hình thức
kết hợp của hình thức thực hiện chính sách từ trên xuống và từ dưới lên
nhằm làm cho quá trình chính sách vừa đảm bảo được các yếu tố quản lý,
điều hành được thông suốt từ trên xuống, vừa làm cho quá trình thực hiện
chính sách phát triển TDTT phù hợp với những điều kiện khách quan và chủ
quan của địa phương nơi tổ chức thực hiện chính sách.
1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT được xây
dựng trước khi đưa chính sách vào đời sống xã hội. Kế hoạch thực hiện
chính sách phát triển TDTT ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây
dựng;
Sau khi quyết định được thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ
mang giá trị pháp lý, được các chủ thể triển khai thực hiện chính sách và cả

đối tượng của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện;
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phát triển TDTT là
bước quan trọng vì sẽ tạo lập cơ sở pháp lý cho việc tổ chức bộ máy, bố trí
nhân sự, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách
phát triển TDTT. Cụ thể: Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 do Quốc
hội ban hành, Chính phủ đã xây dựng ban hành Nghị định số 112/2007/NĐ CP ngày 26/6/ 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thể dục. Thể thao; Nghị định 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25 tháng 5 năm 2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung
ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05

17


năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Bên cạnh việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phát
triển TDTT thì việc xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về
phát triển TDTT rất quan trọng trong quản lý Nhà nước về TDTT. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách phát triển TDTT là khâu đầu tiên
của thực hiện chính sách phát triển TDTT và là cơ sở để các cấp, các ngành
và địa phương phối hợp tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển
TDTT một cách khoa học, hiệu quả.
1.3.3 Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển TDTT
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển TDTT
được thực hiện thường xuyên, liên tục để mọi đối tượng tin tưởng vào chính
sách và tích cực tham gia thực hiện chính sách. Tùy theo yêu cầu của các cơ
quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn
hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ
quan, đơn vị mình.
1.3.4 Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển TDTT

Chính sách phát triển TDTT khi được tổ chức thực hiện rất cần có sự
chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cụ thể:
UBND Thành phố: Quản lý nhà nước mọi mặt của đời sống KT-VHXH trên toàn địa bàn Thành phố bao gồm cả lĩnh vực TDTT.Ban hành các
cơ chế, chính sách phát triển TDTT phù hợp với thực tế của địa phương
mình và đảm bảo tính thống nhất của pháp luật.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân TP.HCM ban hành Quyết định số 410/QĐUBND ngày 22/01/2014 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực
18


×