Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC CỬ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ
Chính sách công về "Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực
tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội" là hoàn toàn trung thực và không trùng


lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Cử


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ...................................................................... 9
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững ............................................ 9
1.2. Vấn đề, mục tiêu và giải pháp chính sách du lịch bền vững ............................... 11
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững .................................. 16
1.4. Vai trò, trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách… ............................. .22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI… ...................... 27
2.1. Chính sách phát triển du lịch bền vững của Việt Nam ........................................ 27
2.2. Mục tiêu phát triển ngành du lịch tại huyện Mỹ Đức ........................................ ..29
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở huyện Mỹ Đức
trong thời gian qua ...................................................................................................... 30
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế khó khăn trong thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của huyện Mỹ Đức trong thời gian qua................................................... …58
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC
ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................................... …65
3.1. Quan điểm và mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững huyện Mỹ Đức
đến năm 2020… .......................................................................................................... 65
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. ............ 67

3.3. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về du lịch và liên quan đến du lịch;
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho phát
triển du lịch.
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ACMECS:

Khuôn khổ hợp tác kinh tế gồm 5 nước Campuchia, Lào,
Myanmar, Thái Lan và Việt Nam

TPP:

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

FDI:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

ODA:

Viện trợ phát triển chính thức

IUCN:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

SNV:

Tổ chức phát triển Hà Lan

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch hiện nay đã thực sự là sứ giả hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các
quốc gia, dân tộc. Tại nhiều nước trên thế giới du lịch đang được xem là một trong
những ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch đang khẳng định

vai trò quan trọng của mình bởi tỷ trọng GDP ngành du lịch trong tổng GDP của
nền kinh tế quốc dân đang tăng dần, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước tăng, tạo ra
khối lượng việc làm cho đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng thời thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển. Điều này thể hiện rõ trước xu thế toàn cầu hóa, khu
vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghị quyết 08-NQ-TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Nghị quyết đề ra 8 giải pháp lớn như sau: Giải pháp quan trọng đầu tiên
được đưa ra là đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch, cần “Nhận thức rõ
du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa
cao và nội dung văn hóa sâu sắc. Thứ hai là cơ cấu lại ngành Du lịch bảo đảm tính
chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Thứ ba, về nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính
sách, Nghị quyết xác định nhiệm vụ xây dựng “Cơ chế, chính sách phù hợp và đột
phá để phát triển du lịch thành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu, tính chất của
ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động theo cơ chế thị trường”. Thứ tư, Nghị quyết
khẳng định cần đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
du lịch. Thứ năm, về tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, cần đổi mới cách thức,
nội dung, nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước. Thứ
sáu, Nghị quyết nhấn mạnh cần đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch. Thứ bảy, về phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thứ tám, Nghị
quyết nêu nhóm giải pháp về tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch.
Du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các diễn đàn và
các hội nghị lớn nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát triển bền vững là

1


để 3 trụ cột của du lịch bền vững Môi trường, Văn hóa-Xã hội và kinh tế được

phát triển đồng đều và hài hòa.
Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các
lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể thực
hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào. Du
lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như "Ba chân" (Inernational
Ecotourism Society, 2004):
Thứ nhất: Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp
đến nguồn lợi tự nhiên nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường
(động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô
nhiễm...) và cố gắng có lợi cho môi trường. Nói cách khác phát triển du lịch bền
vững giúp bảo vệ môi trường sống.
Thứ hai: Gần gũi về xã hội và văn hóa. Nó không gây hại đến cấu trúc xã
hội hoặc văn hóa của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó
lại tôn trọng văn hóa và truyền thống của địa phương. Khuyến khích các bên liên
quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và cơ quan quản lý chính quyền)
trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục
các bên liên quan về vai trò của họ. Du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài
nguyên một cách ý thức và khoa học, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên này sinh
sôi và phát triển để thế hệ tương lai có thể tận dụng và tiếp nối.
Thứ ba: Phát triển kinh tế, Du lịch bền vững đóng góp về mặt kinh tế cho
cộng đồng và tạo ra những thu nhập ổn định và công bằng cho cộng động địa
phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt.
Với ba yếu tố trên có thể thấy được vai trò và tầm quan trọng của phát triển
du lịch bền vững. Trong sự nghiệp đổi mới, kinh tế-xã hội của đất nước ngày càng
phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện cùng với các
ngành kinh tế khác, du lịch Việt Nam đang đạt được những kết quả rất quan trọng
góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2



Huyện Mỹ Đức nằm phía tây nam thành phố Hà Nội, phía đông giáp huyện
Ứng Hòa, phía bắc giáp huyện Chương Mỹ, phía tây giáp các huyện Lương Sơn,
huyện Kim Bôi, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Phía đông nam giáp huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam. Là vùng bán sơn địa, nằm ở phía nam của đồng bằng Bắc Bộ.
Phía nam là vùng núi đá vôi với nhiều hang động, có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng
được thiên nhiên nhiên ban tặng nhiều tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch:
có 5 điểm du lịch như (Tùng lâm Hương tích, Quan Sơn được ví như là Vịnh Hạ
Long thu nhỏ, Chùa Hàm Long, Chùa Cao và Đền Vân Mộng. Ngoài ra, Mỹ Đức,
còn có thế núi, thế sông, thế đồng, thế bãi; các điểm du lịch đều nằm trong bán
kính 50 km từ trung tâm Thành phố; có quần thể du lịch tâm linh được mệnh danh
là “Nam thiên đệ nhất động” đã trở thành điểm du lịch nổi tiếng của cả nước. Có
thể nhận thấy, du lịch là một ngành kinh tế phát triển nhanh và hiện nay là một
trong những ngành kinh tế quan trọng của thế giới. Đối với nước ta Đảng và Nhà
nước đã xác định “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang lại nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hóa cao”. Chất
lượng của hoạt động du lịch phụ thuộc vào yếu tố như tiềm năng tài nguyên du
lịch, chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch của Nhà nước,
tình hình an ninh chính trị của đất nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh
tế. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với các quốc
gia có ngành du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện là
yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam.
Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Mỹ Đức việc
đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch của huyện Mỹ Đức là việc làm cần thiết.
Du lịch đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời
sống cho người dân. Để thực hiện được chức năng này, việc tổ chức đào tạo cho
những người cung cấp sản phẩm du lịch, hướng dẫn viên và xây dựng cơ chế
chính sách nhằm huy động mọi quyền lực, huy động sự tham gia của cộng đồng
vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử phải được xem là một

nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của các cấp chính quyền.

3


Ý thức sâu sắc được vấn đề trên, tôi thấy cần phải đầu tư nghiên cứu để góp
phần vào sự phát triển du lịch huyện Mỹ Đức tương xứng với tiềm năng của nó.
Do vậy, tôi nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Chính sách phát triển du lịch bền vững hiện nay không phải là một vấn đề
quá mới mẻ mà đã được nhắc đến nhiều đề tài nghiên cứu, đặc biệt là trong những
năm gần đây khi mà du lịch dần trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Tuy nhiên mãi đến những năm 80 của thế kỷ trước thì khái niệm "Phát triển bền
vững" mới bắt đầu được đề cập đến, khi mà các tác động tiêu cực lên môi trường
của sự bùng nổ du lịch từ những năm 1960 trở nên rõ rệt hơn. Các nghiên cứu về
"Du lịch bền vững" cho thấy du lịch bền vững không chỉ bảo vệ môi trường , giữ
gìn sinh thái mà còn quan tâm đến khả năng duy trì lợi ích kinh tế dài hạn và công
bằng xã hội. Phát triển du lịch của cả nước cũng như du lịch tại huyện Mỹ Đức phải
theo hướng phát triển du lịch bền vững. Theo đó hướng ưu tiên phát triển du lịch
của Mỹ Đức là phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch tâm linh và du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong
việc gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, xây
dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh.
Cho đến nay, du lịch bền vững luôn được đề cập đến trong các đề tài nghiên
cứu, đặc biệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
năm 2030. Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề du
lịch, cụ thể:
Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.
Lưu Đức Hải (2009), Phát triển các ngành du lịch trong quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí số 8 về Tổng quan kinh tế xã hội Việt
Nam số 4-2009, Hà Nội.
Và có một số nghiên cứu về phát triển du lịch của các địa phương như:

4


Hoàng Thị Thu Hương (2013), Phát triển du lịch Quảng Nam theo hướng
bền vững, Luận văn thạc sĩ, Viện khoa học xã hội Vùng Trung Bộ.
Nguyễn Thị Vinh (2013), Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội.
Trần Quốc Nhật (1996), Phát triển du lịch ở Bà Rịa-Vũng Tàu, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Nguyễn Ngọc Tấn (2009), Bảo vệ cảnh quan môi trường Du lịch.
PGS.TS. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thích Viên Thành (2002), Kỷ niệm Chùa Hương, Nhà xuất bản văn hoá
thông tin.
Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Đức, Báo cáo tổng kết công tác tổ chức quản lý
lễ hội Chùa Hương từ năm 2010 đến năm 2015;
- Luận văn thạc sỹ về đề tài “Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du
lịch tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Trung
Thành bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2013; Công trình mới chỉ
nghiên cứu nội dung về phát triển dịch vụ du lịch và phân tích dữ liệu hết năm 2012.
- Luận văn thạc sỹ về đề tài “Thực trạng và giải pháp công tác quản lý của
du lịch huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Mai Thành
Công bảo vệ tại trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội năm 2014. Công
trình nghiên cứu nội dung về quản lý của khu di tích và phân tích, xử lý dữ liệu chỉ

mới đến hết năm 2013.
- Luận văn thạc sỹ về đề tài “Nghiên cứu lễ hội du lịch Chùa Hương, huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Hoài Châu bảo vệ tại trường Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Công trình chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động
lễ hội.
- Hội thảo "Giải pháp bảo vệ môi trường khu di tích và thắng cảnh chùa
Hương” do UBND huyện Mỹ Đức phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hà Nội, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức vào ngày 12/12/2014. Hội
thảo tập trung bàn giải pháp giữ gìn môi trường cảnh quan, môi trường nước và

5


không khí của khu di tích. Trong các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình
nào nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch bền vững ở huyện Mỹ Đức một
cách toàn diện về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên
đã cung cấp những gợi ý cần thiết trong việc triển khai luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận chính sách phát triển du lịch bền vững và qua thực tiễn
thực hiện chính sách phát triển du lịch ở huyện Mỹ Đức. Đề xuất các giải pháp
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch huyện Mỹ Đức nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế-xã hội cho địa phương trong những năm tới. Tìm ra những bất cập của
chính sách phát triển du lịch bền vững hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện chính sách phát triển bền vững hướng đến mục tiêu phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam nói chung và huyện Mỹ Đức trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển du lịch
bền vững và chính sách phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
Thứ hai: Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách phát triển

du lịch bền vững từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững của huyện Mỹ Đức hiện nay, đề ra các mục tiêu, định hướng, giải pháp
hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Để phát triển du lịch bền vững, bằng cách thể chế các
văn bản của nhà nước mà chủ thể là “Đảng Cộng Sản Việt Nam” đem lại nhiều
chính sách hưởng lợi cho người dân và doanh nghiệp du lịch hướng tới xây dựng
một thương hiệu bền vững.
Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch; khách
du lịch trong và ngoài nước đến huyện Mỹ Đức, người dân và cộng đồng dân cư,
các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên địa ban huyện Mỹ Đức
thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài có phần tham khảo quản lý nhà nước ở một số
tỉnh như: Hòa Bình, Ninh Bình, Quảng Nam…
- Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn
triệt để vận dụng nghiên cứu phương pháp chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy
luật phạm vi chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia chủ đề của các chính sách. Lý
thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành phát triển du lịch bền vững.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển, khai thác tiềm năng du
lịch tâm linh huyện Mỹ Đức. Đồng thời, thu thập các số liệu của các tổ chức và học
giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách văn hóa
xã hội liên quan đến chính sách phát triển du lịch bền vững.
Phương pháp đánh giá: Đề tài đã sử dụng phương pháp chính sách công, văn
hóa học; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp
tổng kết thực tiễn để đánh giá phát triển bền vững du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn
trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận văn:

7


Trên cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững; xuất phát từ
thực tiễn tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội góp phần làm rõ thêm nhận thức
chung về nội dung, hình thức thực hiện chính sách của Nhà nước về du lịch. Bước
đầu luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội; đề xuất
một số giải pháp cơ bản có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả phát triển du
lịch tác động đến phát triển kinh tế, VH-XH, ANQP ở huyện Mỹ Đức hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn có thể được dùng làm cơ sở thực tiễn trong công tác hoạch định

chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội để từ
đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong thời gian tới. Góp phần
cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành của Huyện
trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, khái niệm về chính sách:
"Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên nhiều lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa..."
Theo GS James Anderson- cựu Chủ tịch Tổ chức nghiên cứu chính sách của
Hiệp hội khoa học Mỹ cho rằng: "Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà

họ quan tâm". (James E. Aderson (2010), Public Policymaking, Nxb Cengage
Learning, (11, tr 06)
Như vậy, có thể hiểu chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một số vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình".
Chính sách công là một loại chính sách do các chủ thể quản lý nhà nước ban
hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề phát
triển theo mục tiêu tổng thể đã xác định, Giáo trình chính sách công, NXB Học
viện Khoa học xã hội, (42, tr 12), Những vấn đề cơ bản về Chính sách công (2012)
của GS.TS. Võ Khánh Vinh, PGS.TS Đỗ Phú Hải.
Chính sách phát triển du lịch bền vững được bàn đến ở đây là loại chính sách
công và đó là các quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương
của Đảng về phát triển bền vững với các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề phát triển du lịch bền vững của đất nước cũng như ở các địa
phương.
Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch bền vững là:

9


* Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào tăng trưởng, phát triển
kinh tế và bảo tồn, bảo vệ môi trường.
* Góp phần cải thiện công bằng xã hội trong phát triển.
* Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương.
* Đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.
Ngày nay du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ
biến của con người. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và
bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan
niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [21]
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
Phát triển du lịch bền vững được Tổ chức Du lịch thế giới (United National
World Tourist Organization; UNWTO) định nghĩa như sau: “Sự phát triển bền vững
của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du
lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Sự quản lý của

10


ngành phải cân bằng và đáp ứng được nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ mà vẫn
duy trì được các giá trị của sinh thái, văn hóa và môi sinh”.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.

Như vậy, du lịch bền vững có thể được hiểu là du lịch mà giảm thiểu các chi
phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng
địa phương và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn
lợi mà nó phụ thuộc vào các yếu tố (có phụ lục 1 kèm theo).
1.2. Vấn đề, mục tiêu và giải pháp chính sách du lịch bền vững
Du lịch hiện nay đã thực sự đang được xem là một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn hay còn gọi là ngành công nghiệp không khói; du lịch đang khẳng định
vai trò quan trọng của mình bởi tỷ trọng GDP ngành du lịch trong tổng GDP của
nền kinh tế quốc dân đang tăng dần. Do vậy, những năm gần đây Đảng và Nhà nước
cũng như các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, điều đó đặt ra yêu cầu nghiên cứu
về du lịch và phát triển du lịch bền vững cả về thực tiễn và chính sách nhằm khai
thác có hiệu quả và lâu dài các tiềm năng to lớn về tài nguyên, môi trường nhằm
phục vụ cho mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để đời sống người dân không ngừng được cải thiện với nền văn hóa mang đậm đà
bản sắc dân tộc. Chính sách phát triển du lịch bền vững được đề cập ở đây là các
Quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát
triển bền vững với các mục tiêu và giải pháp thực hiện.
Căn cứ lý thuyết về khoa học chính sách công và khái niệm về phát triển du
lịch bền vững, có thể đưa ra khái niệm chính sách phát triển du lịch bền vững như
sau: “Chính sách phát triển du lịch bền vững là tập hợp các Quyết định của Nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển bền vững với
các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát triển du lịch bền vững
của đất nước cũng như ở các địa phương.”
Ở nước ta, chính sách phát triển du lịch bền vững được thể hiện trong Luật
Du lịch Việt Nam 2005 tại các khoản mục của Điều 5 [21, tr.3] và Chiến lược phát

11


triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chỉ rõ: “Thực hiện

chính sách phát triển bền vững; có chính sách ưu đãi đối với phát triển du lịch sinh
thái, du lịch “Xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm”
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nêu trên góp phần tăng
trưởng kinh tế quốc gia, địa phương, đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch. Bên cạnh đó, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường du lịch. Hạn chế những tác động tiêu cực
của thiên nhiên đối với ngành du lịch đồng thời đảm bảo ngành du lịch có thể kiểm
soát được những nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động phát triển du lịch trong tương lai.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian qua chưa
phát huy được tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị
độc đáo của đất nước-con người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng,
hiệu quả, thương hiệu và sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn
cầu đang đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đưa
du lịch thực sự phát triển bền vững trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề
ra, mà trong đó có nguyên nhân thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững ở
nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách chưa theo kịp thời đại, có lúc
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao. Vì vậy, hệ thống cơ chế, chính sách phát triển du lịch đòi hỏi sự đồng
bộ và kết dính, nhưng hiện nay việc xây dựng các chính sách, cơ chế để vận hành
mối liên kết giữa ngành Du lịch với các bộ, ngành liên quan, giữa cơ quan quản lý ở
Trung ương và cơ quan quản lý ở địa phương, giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữa
địa phương và địa phương, giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữa cộng đồng và
doanh nghiệp… Chưa được quan tâm đúng mức. Trong quá trình thực hiện chính
sách, vấn đề đầu tư, triển khai các dự án phát triển du lịch đôi khi được áp đặt từ bên
ngoài hoặc từ trên xuống, tức là vấn đề “Áp đặt chính sách” và điều này thường gây
rủi ro trong thực thi chính sách do không tính được một cách toàn diện đến nguồn tài
nguyên tự nhiên và văn hóa cũng như mối quan tâm của cộng đồng địa phương.


12


Trong những trường hợp như vậy thường nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí đối kháng
về quyền lợi của cộng đồng địa phương đối với tổ chức đầu tư. Kết quả là sự phát
triển của dự án sẽ không thuận lợi, thậm chí không thể thực hiện được.
Nguyên nhân của vấn đề chính sách
Thứ nhất, là nhận thức về công tác quản lý, đầu tư, khai thác tiềm năng du
lịch còn hạn chế: Mặc dù, Việt Nam có tiềm năng về du lịch tuy nhiên việc quy
hoạch khai thác tài nguyên du lịch ở nước ta còn chưa tương xứng với tiềm năng ví
dụ như nhiều khu du lịch đưa vào khai thác không hiệu quả và ngược lại cũng có
nhiều nơi rất có tiềm năng du lịch nhưng chưa được đầu tư, khai thác đúng và đạt
hiệu quả như mong đợi.
Thứ hai, là sự phối kết hợp liên ngành, địa phương chưa đồng bộ, không
thường xuyên cả trong nhận thức và hành động: Sự liên kết giữa các cơ quan Nhà
nước ở Trung ương chưa thật chặt chẽ trong xây dựng chính sách. Sự phối hợp giữa
các sở, ban, ngành trong từng địa phương về phát triển du lịch còn rất hạn chế.
Thứ ba, là tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn
chế, bất cập: Các đơn vị, ban, ngành quản lý về du lịch có số lượng nhân sự còn
mỏng. Thêm vào đó, tình trạng quản lý chồng chéo. Do vậy, khi xảy ra các vấn đề
liên quan đến tài nguyên du lịch thì đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, không phân
quyền hạn hoặc giao trách nhiệm cụ thể.
Thứ tư, là chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch chưa
được quan tâm phát triển, đào tạo phù hợp với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng
hiện nay: Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành dịch vụ du lịch tuy đông nhưng về
mặt trình độ chuyên môn là chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách du
lịch, nhất là du khách quốc tế.
Thứ năm, là hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được quan tâm đầu
tư bài bản: Về mảng tiếp thị, quảng cáo hình ảnh Việt Nam trên thương trường du
lịch thế giới vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm, hiệu quả hoạt động xúc tiến

quảng bá chưa cao, nguồn khách quốc tế còn phụ thuộc vào một số thị trường.
Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững
- Mục tiêu tổng quát

13


Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm;
chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định
thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi
trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt
11,5 - 12%/năm.
- Năm 2015: Việt Nam đón 7 - 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36 - 37
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng
góp 5,5 - 6% vào GDP cả nước; có tổng số 390.000 buồng lưu trú với 30 - 35% đạt
chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó có 620.000 lao động trực
tiếp du lịch.
- Năm 2020: Việt Nam đón 10 - 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD,
đóng góp 6,5 - 7% GDP cả nước; có tổng số 580.000 buồng lưu trú với 35 - 40%
đạt chuẩn từ 3 đến 5; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp
du lịch.
- Năm 2030: Tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020.
Giải pháp và công cụ chính sách phát triển du lịch bền vững
Từ những vấn đề chính sách nêu trên có thể thấy chính sách phát triển du lịch
bền vững hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản như sau:

- Nhóm giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch: Tập trung theo thứ tự
ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có thế
mạnh của Việt Nam như du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch
cộng đồng như quan điểm phát triển đã xác định, trên cơ sở đó, hình thành các sản
phẩm đặc trưng của từng loại hình và theo thứ tự ưu tiên để phát triển có trọng tâm.

14


Các sản phẩm du lịch đặc trưng cần được đầu tư phát triển thành các sản phẩm có
thương hiệu quốc gia được bàn bè quốc tế biết đến.
- Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch: Phối hợp trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển các ngành liên
quan, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện phát triển du lịch. Nâng cấp, cải tạo bến xe,
bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất lượng phục vụ khách du lịch. Thực hiện
quy hoạch, và đầu tư xây dựng hệ thống khu, điểm du lịch quốc gia và địa phương.
- Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch: Phát triển mạng lưới cơ sở đào
tạo chuyên ngành du lịch mạnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập; tăng cường đào
tạo đại học, trên đại học và đào tạo quản lý về du lịch, quan tâm tới đào tạo kỹ năng
nghề du lịch. Tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
- Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng
thương hiệu du lịch: Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng khách nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, mua sắm. Thu hút, phát triển mạnh thị
trường khách quốc tế gần và mở rộng thị trường mới. Chuyên nghiệp hóa, tập trung
quy mô lớn cho hoạt động xúc tiến quảng bá. Nhà nước có chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp thực hiện xúc tiến quảng bá du lịch; gắn kết
giữa quảng bá hình ảnh, thương hiệu quốc gia với quảng bá thương hiệu sản phẩm,
doanh nghiệp; có cơ chế phối hợp, chia xẻ lợi ích và trách nhiệm hợp lý.
- Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch: Nhà nước tập

trung đầu tư cho thương hiệu du lịch quốc gia và các thương hiệu du lịch quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến hình ảnh du lịch Việt Nam; tăng cường đầu tư theo
chương trình, chiến dịch xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam. Đầu tư
phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm; thu hút đầu tư vào các khu du lịch nghỉ
dưỡng và thể thao biển; đầu tư các khu nghỉ dưỡng núi cho các địa bàn vùng sâu,
vùng xa và thu hút đầu tư những khu du lịch tổng hợp, giải trí chuyên đề, kết hợp
trung tâm thương mại, mua sắm, hội nghị hội thảo tại các trung tâm đô thị.
- Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về du lịch: Tăng cường năng lực cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương đủ mạnh đáp ứng yêu cầu

15


phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng năng lực tập trung
cho cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia; phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về
du lịch với chức năng tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách
Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách là một khâu cấu thành trong
chu trình chính sách, là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Chính sách công ở Việt Nam nói chung hay chính sách phát triển du lịch bền
vững nói riêng thường được thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
tạo căn cứ pháp lý cho việc thi hành, trong đó có thể bao gồm những phương án hành
động không mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển.
Để thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, Chính phủ, các bộ
ngành, địa phương cần có hệ thống văn bản thực hiện chính sách phù hợp bao gồm
chính sách dài hạn và chính sách cấp bách và thể hiện trong chiến lược, quy hoạch,
các chương trình, đề án phát triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo khuyến khích,
huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của đất nước;

bảo tồn và phát huy được những giá trị truyền thống; nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn, việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững trong giai đoạn vừa qua đã đáp ứng về cơ bản yêu cầu phát triển và mục
tiêu của chính sách. Theo đó, sau khi Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, các bộ ngành, địa phương đã ban
hành hàng loạt hệ thống văn bản thực hiện chính sách để đảm bảo mục tiêu phát
triển du lịch bền vững như: chính sách kích cầu, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch,
bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển du lịch cộng đồng,
chính sách gia hạn miễn thị thực cho công dân các nước, chính sách tăng cường hợp
tác đối tác Công-Tư. Các chính sách để thực hiện mục tiêu phát triển du lịch bền
vững thường mang tính ưu tiên, có mối liên quan hữu cơ với nhau được ban hành và
thực hiện đồng bộ gắn với những điều kiện kiên quyết cùng với sự cam kết mạnh

16


mẽ của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các địa phương có
ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chính sách.
1.3.2. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận chính sách phát triển du lịch bền vững,
trong đó phương pháp tiếp cận được dùng nhiều nhất là phương pháp “Từ trên
xuống”. Ưu điểm của cách tiếp cận này là đảm bảo được tính thống nhất khi ban
hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh gọn và tránh được sự
chồng chéo, thiếu tập trung khi thực thi chính sách. Tuy nhiên, cách tiếp cận này
được thực hiện chủ yếu dựa theo ý chí, định hướng, chỉ đạo từ cấp trên và đôi khi
bắt đầu từ ý kiến thiếu khách quan của cơ quan, cán bộ tham mưu xây dựng chính
sách. Do vậy, nhược điểm của phương pháp này có thể nhận thấy là không phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của cơ sở và chưa thật sự phù hợp với hoàn cảnh, tình
hình kinh tế - xã hội của từng địa phương thực hiện. Bên cạnh cách tiếp cận truyền

thống nêu trên, còn có phương pháp tiếp cận “Từ dưới lên” tuy khắc phục được
những nhược điểm của phương pháp tiếp cận “Từ trên xuống” nhưng vẫn có một số
hạn chế nhất định khi thực hiện bởi vì chịu ảnh hưởng mang tính chủ quan của các
cơ quan, cán bộ trong quá trình thực hiện chính sách. Ngoài ra, phương pháp này
chưa thật sự huy động được sự tham gia của người dân.
Do đó, để đảm bảo phù hợp với tình hình mới cũng như mục tiêu hướng đến
cộng đồng, địa phương phương pháp tiếp cận phù hợp nhất khi thực hiện chính sách
là tiếp cận theo chiều dọc (Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch, UBND các cấp, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh, thành phố),
theo chiều ngang (có sự phối hợp giữa các Bộ, UBND tỉnh, thành, các cơ quan, ban,
ngành) và sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng, người dân, các tổ chức
trong nước và quốc tế.
Như vậy, có thể thấy cách tiếp cận đối với chính sách phát triển du lịch bền
vững của nước ta là do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách.
Quốc Hội thực hiện vai trò giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nước trong thực
thi chính sách. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ,

17


ngành, Mặt trận, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương
trong công tác tuyên truyền, tổ chức và thực thi chính sách phát triển du lịch bền
vững của quốc gia.
1.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, công cụ quan trọng triển khai đưa
chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
phải xác định được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổ chức
điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực cho việc thực hiện chính sách, kế
hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách và trong việc xác định hợp lý thời gian

thực hiện chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây dựng
nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó xác định
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn lực, thời gian và các giải pháp tổ chức thực
hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững được xây
dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính
sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực
hiện bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Tổ chức điều hành: Các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực
hiện chính sách công, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi
chính sách cơ chế trách nhiệm của các bên tham gia… Dự kiến các nguồn lực: Tài
chính, cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ
thuật…
- Thời gian triển khai thực hiện: thời gian duy trì chính sách; dự kiến các
bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh
nghiệm.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi chính sách: Tiến độ, hình thức, phương
thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách, trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền
hạn của các bên tham gia, biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
thực thi chính sách…

18


1.3.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch bền vững
Công tác truyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách là
một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng
thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối
tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu
của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất

định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho
việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao.
Do vậy, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về vai trò, vị trí động lực của ngành Du lịch trong hệ
thống ngành kinh tế quốc dân đối với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân để tạo sự
đồng thuận xã hội về phát triển kinh tế du lịch trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Phải xác định, lựa chọn các kỹ năng, phương pháp phổ biến, tuyên
truyền chính sách phù hợp cho từng loại đối tượng. Tùy từng đối tượng mà tổ chức
các hình thức phổ biến, tuyên truyền và quán triệt thực hiện chính sách phù hợp.
1.3.5. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững
Chính sách phát triển du lịch bền vững được thực thi trên phạm vi không
gian rộng lớn vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất lớn. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến
hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, quá trình, phân công, phối hợp thực hiện chính sách cần thực hiện chặt chẽ,
khoa học và hợp lý, hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách
nhiệm. Việc thành công của một chính sách do nhiều yếu tố cấu thành, nhân tố cấu
thành. Do đó, để cho việc thực thi chính sách thực hiện được đúng mục tiêu quản lý
thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. Hoạt

19


động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ
động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực,

hiệu quả chính sách.
Để thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, Chính phủ đã thành lập
Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch là cơ quan có chức năng giúp Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo các hoạt động du lịch trong phạm vi cả nước; Chỉ đạo việc phối hợp
hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương liên quan trong việc xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về phát triển du lịch trong từng
thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Nghiên cứu,
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ giải pháp, cơ chế, chính sách về phát triển du lịch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì, tham mưu cho Đảng,
Nhà nước về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài ra, còn có một số cơ
quan Nhà nước có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đài truyền hình Việt Nam, TTX Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; Bộ Ngoại
giao; Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học
Công nghệ; Bộ Y tế; Bộ Giao thông-Vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Công Thương; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao độngThương binh và Xã hội.
1.3.6. Duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững
Duy trì chính sách là các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho chính sách được
duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách
được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức,
người thực thi và môi trường tồn tại. Trong quá trình thực hiện chính sách nếu
không có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển thì sẽ dẫn đến hiệu quả thực
hiện chính sách thấp, gây lãng phí, không đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy, để duy trì chính sách cần phải
đảm bảo đầy đủ yêu cầu về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để
thực thi chính sách. Đối với các cơ quan nhà nước, là chủ thể tổ chức thực thi chính
sách công, phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính

20



sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính
sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà
nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi
cho việc thực thi chính sách. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù
hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung
của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính
để duy trì chính sách.
1.3.7. Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững việc điều
chỉnh chính sách là hoạt động diễn ra thường xuyên nếu gặp khó khăn do môi
trường thực tế thay đổi hay do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp
với thực tiễn thì cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý
và phù hợp với tình hình thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
chính sách là của cơ quan, tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc
điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt
trong thực hiện chính sách. Do đó, các bên tham gia thực thi chính sách cần phải có
những đề xuất điều chỉnh về giải pháp, biện pháp, cơ chế để chính sách thực hiện có
hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra.
Việc điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo các
nguyên tắc nhất định, tức là chỉ thực hiện điều chỉnh về các biện pháp, giải pháp, cơ
chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu
thực tế của bộ, nghành, địa phương, các bên tham gia. Nếu việc điều chỉnh làm thay
đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách đó bị thất bại.
1.3.8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chính sách phát triển du lịch bền vững
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Việc tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
chính sách chủ yếu được thực hiện với các nội dung cơ bản như: Kết quả thực hiện
mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải
pháp thực hiện, trách nhiệm của các bên tham gia. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý

thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế

21


×