Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.37 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Thành


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Phạm Quốc Thành.
Các số liệu trong luận văn này đều được trích dẫn khách quan, rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này với tôi là một công trình nghiên cứu khoa học, đúc kết các
kinh nghiệm học tập cả ở bậc đại học và thạc sỹ. Tôi có thể hoàn thành được luận
văn này là nhờ có sự giúp đỡ, động viên của nhiều người. Trước hết, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quốc Thành, người thầy hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy không những chỉ bảo cho tôi phương pháp
nghiên cứu, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần thiết mà còn luôn động viên, khuyến
khích tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các giảng viên, cán bộ của Khoa
Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học
tập vừa qua.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thư viện Quốc gia đã cung cấp tài
liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình của mình.
Luận văn này sẽ thật khó có thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, bạn bè cùng các đồng nghiệp tại đơn vị tôi đang công tác. Từ đáy
lòng, tôi xin cảm ơn những người đã luôn bên tôi, cổ vũ tôi, cho tôi nguồn động

viên lớn về mặt tinh thần để tôi có thể vững bước trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân,
tôi tin rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô và các bạn để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Người làm luận văn

Vũ Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................. Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp của luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc ...Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nướcError! Bookmark not defined.

1.1.2. Quan niệm về vai trò của doanh nghiệp nhà nước ....... Error!
Bookmark not defined.
1.2. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc ở

Việt

Nam .......................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp Nhà nướcError! Bookmark not
defined.
1.2.2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp nhà nước ........ Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI
TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚCError! Bookmark not defined.
2.1. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế....Error!
Bookmark not defined.


2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong hội nhập kinh tế quốc tếError!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT ................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc đã phát huy đƣợc vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội .............................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Những thành tựu của doanh nghiệp nhà nướcError! Bookmark
not defined.
3.1.2. Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nướcError! Bookmark not
defined.

3.2. Đẩy mạnh tái cấu trúc nhằm phát huy hiệu quả doanh nghiệp nhà
nƣớc .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Những yêu cầu tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước hiện
nay .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tái cấu trúc doanh
nghiệp nhà nước ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phương hướng và giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
hiện nay ............................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 11


BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Regional Forum

1
ARF

Diễn đàn khu vực ASEAN
Association of Southeast Asian Nations

2
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

3


CNTB

Chủ nghĩa tư bản

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

DDNN

Doanh nghiệp Nhà nước

6

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

7

KTNN

Kinh tế Nhà nước

8


TCT

Tái cấu trúc

9

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

10

TCTNN

Tổng công ty Nhà nước

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước từ trước tới nay luôn có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi lãnh đạo
nhân dân giành chính quyền (1945) đã tiến hành thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Từ khi ra đời đến nay, Nhà nước Việt Nam một mặt phải quản lý toàn
diện tất cả mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại..., mặt khác còn là đại diện cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu
đối với tài sản công, trong đó có sự tham gia tích cực của các DNNN.
Ở Việt Nam, nhà nước được toàn dân ủy quyền thực hiện quyền chủ sở hữu
đối với tài sản công. Tuy nhiên, do đặc điểm về tổ chức bộ máy và phân chia chức
năng quản lý công, Nhà nước tiếp tục ủy quyền cho các tổ chức, các cá nhân đại
diện cho Nhà nước quản lý tài sản của toàn dân. Từ thực tế đó, nguy cơ hoạt động
tách rời khỏi lợi ích chung, lợi dụng công quyền để thực hiện những mục tiêu riêng
của một số cơ quan, tổ chức do Nhà nước ủy quyền trong một số lĩnh vực quản lý
công là hoàn toàn có thể xảy ra. Cơ chế ủy quyền nhiều tầng, nhiều cấp có thể trở
thành nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng lãng phí, “vô chủ” đối với tài sản
công. Thực tế ở một số tập đoàn kinh tế nhà nước cũng đã cho thấy rõ điều đó.
Hiện nay, mối quan hệ về chế độ sở hữu giữa toàn dân với Nhà nước và mối quan
hệ giữa nhà nước với DNNN đều tồn tại không ít vấn đề. Mặt khác, làm sao để
toàn dân kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh được người đại diện mình là nhà nước
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công, lúc nào Nhà nước đóng vai trò là cơ
quan hành chính, lúc nào là đại diện chủ sở hữu, chủ đầu tư,… đều là những
câu hỏi nan giải đang đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua nhiều kênh. Ngoài việc ban
hành và tổ chức thực hiện hệ thống luật pháp, Nhà nước còn trực tiếp sử dụng công
cụ, thực lực kinh tế, trong đó các DNNN làm một trong những công cụ giúp điều



tiết nền kinh tế thị trường. Xung quanh vấn đề này, ở nước ta hiện nay có các ý
kiến khác nhau, do đó về mặt lý luận cần có sự đánh giá và tổng kết lại một cách
xác đáng, đúng đắn. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của
DNNN vì thế phải được nghiên cứu và hoàn thiện về mặt lý luận để Nhà nước có
những chính sách phù hợp đối với loại hình doanh nghiệp này.
Qua gần 30 năm đổi mới, đến nay có thể thấy rõ những thành tựu mà Việt
Nam đã đạt được trên hầu hết các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, trong quản lý Nhà nước cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nổi cộm
nhất trong quản lý Nhà nước không phải ở khía cạnh bộ máy hành chính, quản lý
(mặc dù khía cạnh này cũng tồn tại những hạn chế, yếu kém nhất định) mà chủ yếu ở
vấn đề đại diện sở hữu toàn dân. Cụ thể hơn, hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản
công còn chưa hiệu quả, trong đó quản lý DNNN bộc lộ không ít hạn chế, yếu kém, gây
thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã có những
thay đổi, điều chỉnh nhận thức nhằm đưa ra những chủ trương hợp lý và đúng đắn hơn.
Những quan điểm của Đảng được thể hiện trên nhiều khía cạnh và thay đổi theo các
thời kỳ khác nhau. Điều này cần được tổng hợp, phân tích và nghiên cứu một cách hệ
thống nhằm chỉ ra những thay đổi trong quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vai trò của DNNN.
Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước” làm luận văn thạc sĩ Chính trị
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong khuôn khổ của đề tài, chưa có công trình chuyên luận nào được xuất
bản nhưng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Có thể phân
chia các công trình thành các nhóm nghiên cứu như sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước nói chung


Võ Đại Lược (Chủ biên), Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Đổi mới doanh nghiệp là một đề tài rất được quan

tâm, nhất là trong quá trình đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Cuốn sách Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam khẳng định và đóng
góp thêm vào đề tài những cơ sở lí luận với những phân tích cụ thể, khách quan và
giá trị.
Lê Văn Tâm, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cơ chế thị trường đòi hỏi sức cạnh tranh
cao. Điều đó đòi hỏi năng lực của người lãnh đạo các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Tác giả cuốn sách Giám đốc doanh nghiệp
nhà nước trong cơ chế thị trường quan tâm đến vấn đề này và trình bày những khái
niệm, quan điểm, lí luận với những phân tích rất ý nghĩa và giá trị.
PGS.TS Vũ Đình Bách, Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà nước lý
luận, chính sách và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Kinh tế nhà
nước là thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước
ta. Cuốn sách trên đi sâu phân tích lí luận, các chính sách của Đảng, Nhà nước và
đưa ra các giải pháp để đổi mới, phát huy, tăng cường vai trò, năng lực của thành
phần kinh tế này.
Nguyễn Mạnh Quân, Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà
nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2002. Luận án
này theo đuổi chủ đề liên quan đến việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
dựa trên việc nghiên cứu và vận dụng lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước.
TS. Trần Kim Hào, Một số ý kiến về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Tham luận tại hội
thảo “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải
pháp” – CIEM. Nền kinh tế hiện đại của Việt Nam là


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thành Tự Anh (2005), Cổ phần hóa ở Việt Nam – Khúc dạo đầu của cuộc
trường chinh, tạp chí Tia Sáng, số 05.

2. Vũ Đình Bách (2001) Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế Nhà nước lý
luận, chính sách và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Báo cáo theo yêu cầu của ủy ban Kinh tế của Quốc hội (2013);“Cổ phần hóa
các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước: Thực trạng và một số giải
pháp”,
4. Đoàn Văn Bân (1998), Phân công, thù lao tăng dần và chế độ doanh nghiệp –
Một khung lý luận và những phân tích về doanh nghiệp nhà nước, NXB Nhân
dân Thiên Tân.
5. Bộ Kế hoạch – Đầu tư (2011), Đề án“Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước” (Bản tóm tắt).
6. Bộ Tài chính (2011), Đề án “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước (trọng tâm là
tập đoàn, tổng công ty nhà nước)”, tháng 12.
8. Trịnh Minh Châu,(2005) Tái cấu trúc các doanh nghiệ nhà nước ngành mía
đường Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, TP Hồ Chí Minh
9. Trần Minh Châu (2001), Một vài suy nghĩ về đổi mới tổ chức quản lý doanh
nghiệp nhà nước, Tạp chí Tài chính số 6.
10. Nguyễn Đình Cung (2012), Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và
lựa chọn cho giai đoạn 2011 - 2016, Tạp chí tài chính, số 1, tr 46 – 49.
11. Nguyễn Thị Doan (2002), Tiếp tục đẩy nhanh, mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, Tạp chí Cộng sản số 1, tr 9-13
12. CIEM (2002), Thể chế - cải cách thể chế và phát triển: Lý luận và thực tiễn ở
nước ngoài và Việt nam, NXB Thống kê.


13. CIEM (2010a), Đề án “Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị
trường và cam kết gia nhập WTO”.
14. CIEM (2010b), Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam 2009 -2010.
15. Chính Phủ (2013), Nghị định 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ
16. Phạm Văn Dũng (1998), Định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Phạm Việt Dũng (10 - 2011), Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước bảo
đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, Tạp chí Cộng sản số 828.
18. Hải Dương (2011), Giám sát DNNN: Mở rộng quy mô, nâng cao cấp độ, Tạp
chí Tài chính doanh nghiệp, số 6, tr 17 – 18.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ IX, X, XI, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Báo cáo chính trị của BCHTƯ Đảng khóa VIII
tại ĐHĐBTQ lần thứ IX của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết lần thứ 3 BCHTƯ khóa IX, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đại học kinh tế quốc dân (2013), tài liệu hội thảo khoa học “Ổn định và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” thuộc Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 “Nghiên cứu


khoa học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở Việt Nam đến năm 2020”, mã
số KX.01/11-15.
26. Nguyễn Hữu Đạt (2008), Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – thực
trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 11 (366), tr 10 – 25
27. Trần Xuân Hải (2012), Làm thế nào để tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước có
hiệu quả?, Tạp chí Tài chính số 2, tr 36 -37.

28. Nguyễn Thị Minh Hằng (2012), Quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước hiện nay, Tạp chí Tài chính số 9, tr 14 -16.
29. Hoàng Trần Hậu (2012), Quan điểm và giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp
nhà nước, Tạp chí Tài chính số 1, tr 62 -65.
30. Nguyễn Thu Hiền (2011), Giám sát DNNN: Giám sát chưa ... sát, Tạp chí Tài
chính doanh nghiệp số 6, tr 15 -16.
31. Lê Mậu Hãn (2008) Đại cương lịch sử Việt Nam tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục
32. Lê Minh Hoàn – Lê Minh Thắng –Dương Hải Hà (2005), Đổi mới doanh
nghiệp nhà nước và tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Nxb Bưu điện,
Hà Nội.
33. Phạm Thị Thu Hằng (2011), “Một số xu hướng tái cấu trúc doanh nghiệp Việt
Nam”, Hội thảo Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính, 15/11.5 –
6.
34. Võ Ngọc Huyền (2003), “Vai trò của DNNN và các doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc
gia: Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, BCHTƯ Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Kinh tế
quốc dân
45. Lan Hương, Minh Đức (2010), “Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Nhìn
từ mô hình SCIC”. Nxb Lao động – Xã hội.


46. Dương Đăng Huệ (2012), “Pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước – Thực trạng và một vài kiến nghị hoàn thiện”, tạp chí Kinh tế Tập
đoàn, số 1.
37. Trần Kim Hào, Một số ý kiến về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Tham luận tại hội
thảo “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và
giải pháp” – CIEM;
38. Nguyễn Thị Thanh Hà (1997), Vai trò của khu vực doanh nghiệp nha nước

trong nền kinh tế nhiều thành phần, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Hoàng Văn Hoan (2008)“Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước trong giai
đoạn hiện nay”, Tạp chí Nhà quản lý số 02; tr. 10-13
40. Trần Kim Hào và Nguyễn Thị Nguyệt (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển số 03
41. Hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định
tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của chính phủ (Bộ Tài Chính
(2011) Thông tư số 202/2011-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài Chính)...
42. Kinh tế Việt Nam năm 2012 “Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế“, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
43. Nguyễn Thường Lạng, Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước – gia tăng sự chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, Báo điện tử Chính phủ.
44. Lí Bồi Lâm, Trương Dực (2000), Phân tích về chi phí xã hội của doanh nghiệp
nhà nước, NXB Văn Hiến KHXH.
45. Phạm Vũ Luận, TS. Neva Goodwin (Đồng chủ biên), Kinh tế vi mô trong nền
kinh tế chuyển đổi, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002;
46. Võ Đại Lược (1997), Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.


47. Võ Đại Lược (2011), Kinh tế Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb KHXH, HN.
48. Lê Quốc Lý (Chủ biên), Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2013
49. Vũ Đăng Minh, Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,2009;
50. Ngô Quang Minh (2001), Kinh tế nhà nước và Quá trình đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Nguyễn Xuân Minh chủ biên (2006) Lịch sử Việt Nam 1945 – 2000, Nxb Giáo

dục, tr. 56).
52. Hoàng Xuân Nghĩa, Một số giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
nclp.org.vn 18/12/2012.
53. Nguyễn Minh Phong, Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam, QĐND - Thứ Ba, 08/11/2011.
54. Đoàn Ngọc Phúc (2010) Tạp chí phát triển kinh tế (số 242) tháng 12/2010, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; “Tái cấu trúc doanh nghiệp – Một tất yếu
khách quan”
55. Vũ Đình Quyền (2011), “Một số kiến nghị về đổi mới doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo: Một số nguyên tắc và giải pháp đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế giai
đoạn 2011 -2020, Nxb Lao động.
56. Nguyễn Mạnh Quân, Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước
và vận dụng nó vào việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2002;
57. Lưu Văn Sùng (9/2011), Lựa chọn mô hình phát triển trong điều kiện hiện nay,
Tạp chí Cộng sản, số 82. tr. 35 -38.
58. Lê Văn Tâm (1999) Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


59. Lê Văn Tâm (2004), Cổ phần hóa và quản lý doanh nghiệp nhà nước sau cổ
phần hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Tạ Ngọc Tấn –Lê Quốc Quý (2012), Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị Quốc gia.
61. Phạm Sỹ Thành (2005), Con đường phát triển doanh nghiệp nhà nước Trung
Quốc từ 1949 – 2004 (Những vấn đề nhận thức), NXB Thế giới.
62. Phạm Sỹ Thành (2008), Nghiên cứu diễn tiến về cải cách doanh nghiệp nhà
nước của Trung Quốc (1978 – 2006), Luận án Tiến sĩ, Đại học Nam Khai,

Thiên Tân, Trung Quốc.
63. Theo báo cáo của Ban Kinh tế Trung ương (2005), “Tình hình thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) về sắp xếp, đổi mới
và nâng cao hiệu quả DNNN”, tài liệu hội thảo ngày 08-09/11/2005.
64. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển KT XH 2011-2020 và nhiệm vụ trọng tâm của năm 2011.
65. Thủ tướng chính phủ (2013), Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020.
66. Trần Thu Thảo, Vũ Đình Quyền (2008), Toàn cảnh tiềm lực kinh tế Việt Nam
từ năm 2010 đến năm 2020, Nxb Lao động.
67. Vũ Huy Từ (2002), Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
68. Trần Đình Thiên (2014), Tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước: xác định
vấn đề và tìm kiếm giải pháp, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 405;
69. Nguyễn Văn Thường, Kinh tế Việt Nam 2004, những rào cản cần phải vượt
qua, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005
70. Bùi Trinh (2009), Hiệu quả đầu tư của các khu vực kinh tế thông qua hệ số
ICOR, Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.


71. Phạm Quang Trung (2012), Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đến
năm 2020, Nxb Chính trị Quốc gia.
72. Phạm Quang Trung (chủ biên) (2013), Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam đến năm 2020, NXB Chính trị Quốc gia.
73. Đoàn Thị Hồng Vân, Tái cấu trúc kinh tế: Định hướng và giải pháp thực hiện,
Tạp chí Phát triển kinh tế, số 03/233 (2010), Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh;
74. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Trung tâm thông tin – tư liệu,
Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước, Thông tin chuyên đề số 72012;
75. Đỗ Hoài Nam (1994), Phát triển các thành phần kinh tế ở Việt Nam (Chủ biên),

Nxb KHXH, HN.
Tài liệu tiếng nước ngoài:
76. Brian Van Arkadie và Raymon Mallon, người dịch, Trần Thị Mai Khoa và
Hoàng Gia Hải Hoàng (2000), Việt Nam con hổ đang chuyển mình, Nxb Thống
kê.
77. Federowic, M., và R. V. Aguilera (2007), Quản trị doanh nghiệp trong các nền
kinh tế chuyển đổi và môi trường chính trị: Con đường thay đổi thể chế, NXB
Đại học Bắc Kinh.
78. Lee Kang Woo (2002), “Đổi mới kinh tế ở Việt Nam và kinh nghiệm của Hàn
Quốc”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Việt Nam trong thế kỷ XX, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
79. Lee Kang Woo (2003), Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 1986 – 2000, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu trên Website Internet:
80. />Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (ngày 17/8/2011).


81. />=890] Hiến pháp 1959 (ngày 26/10/2015).
82. />20150209230609920.htm] Bình ổn giá nhờ kết nối doanh nghiêp (ngày
10/02/2015).
83. Tái cấu trúc
doanh nghiệp nhà nước – một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của
Việt Nam (17/01/2015).
84. Nghị Quyết trung ương 07 về hội
nhập kinh tế quốc tế (31/12/2008)
85. />&cn_id=683343] Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện
nay (ngày 15/08/2013).
86. (www.pcivietnam.org). Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh 2012 (ngày
17/04/2013)
87. Trung ương đảng quyết định tái cơ cấu nền kinh

tế (ngày 25/03/2012).
88. />_id=168497552&p_details=1] Cổ phần hóa DNNN: Cần có những giải pháp
đột phá: viện chiến lược và chính sách tài chính (ngày 18/05/2013).
89. />90. />91. />


×