Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.83 KB, 13 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa S- phạm

Trần Thị Thanh Ph-ơng

biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
Nhằm nâng cao chất l-ợng đào tạo
ở tr-ờng đại học điện lực

luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục

Hà nội 2007


Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa S- phạm
------o0o------

Trần Thị Thanh Ph-ơng

biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
Nhằm nâng cao chất l-ợng đào tạo
ở tr-ờng đại học điện lực

luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 05

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. NGUYễN THị PHƯƠNG HOA

Hà nội 2007




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của quá trình dạy - học với việc
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học
Giáo dục ở bất kỳ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng trong sự
phát triển của xã hội. Trong những năm gần đây, xu thế xã hội phát triển mạnh mẽ
về nhiều mặt đã đặt cho GD nói chung và GDĐH nói riêng đòi hỏi phải đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có thể thích nghi tốt với thị trường lao động thời
hội nhập. Quản lý quá trình HĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là một vấn
đề thời sự được nhiều nhà khoa học, nhà QLGD, Đảng và nhà nước quan tâm và là
đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Tính cấp bách không chỉ được toàn ngành GD&ĐT
quan tâm mà còn được thể hiện trong đường lối lãnh đạo công tác GD&ĐT của
Đảng và luật pháp của nhà nước. Ví dụ: Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010, Luật giáo dục (2005).
1.2. Xuất phát từ thực trạng còn nhiều bất cập của quá trình dạy – học ở các
trường cao đẳng, đại học
Được sự chỉ đạo của các cấp quản lý nhà nước, quá trình D-H nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo đã được triển khai trong các trường cao đẳng, đại học nhưng chưa
thực sự đạt kết quả như xã hội mong muốn. Thực trạng D-H chay, lý thuyết suông còn
phổ biến, PP, phương tiện, hình thức tổ chức D-H lạc hậu, chương trình, giáo trình chưa
cập nhật, CSVC chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân lực của ngành Điện nói riêng và của
xã hội nói chung theo xu thế hội nhập và mục tiêu đào tạo và định hướng phát
triển của trường
Trong thời đại ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới thì tri thức con người là một trong những yếu tố cơ
bản nhất để phát triển đất nước. Chất lượng đào tạo là điều kiện tồn tại và phát
triển đối với các cơ sở đào tạo hiện nay, góp phần nâng cao nguồn nhân lực cho xã

hội để phục vụ mục tiêu chung của đất nước, của xã hội.
Nhu cầu phát triển nguồn lực của ngành Điện không nằm ngoài những đòi
hỏi trên của xã hội mà còn cần phát triển những nhà quản lý giỏi, những cán bộ
khoa học kỹ thuật có trình độ cao và những công nhân kỹ thuật lành nghề để đáp
ứng được sự phát triển của xã hội.
1.4. Xuất phát từ thực tế hoạt động dạy - học của trường Đại học Điện lực


Trường Đại học Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam là cơ sở
đào tạo cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng và các bậc học thấp hơn theo cơ cấu
khung của hệ thống GD quốc dân thuộc lĩnh vực ngành Điện. Bốn mươi năm qua,
trường đã đóng góp đáng kể nguồn nhân lực đã qua đào tạo cho ngành Điện, đáp
ứng phần nào nhu cầu lao động cho toàn ngành và cho xã hội, bước đầu khẳng
định uy tín và vị thế của nhà trường trong hệ thống GD quốc dân. Trong thực tế, số
lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh của Trường và đòi hỏi mà xã hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và lý do khác
nhau ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, trong đó cần phải kể đến một nguyên nhân
rất quan trọng đó là công tác quản lý HĐD-H còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải
có cái nhìn khách quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp
tăng cường quản lý HĐD-H ở Trường Đại học Điện lực.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn: “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học
Điện lực” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điện lực.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học ở trường Đại học Điện lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý HĐD-H ở trường Đại học Điện lực hướng vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo ở trường này.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng D-H ở trường Đại học Điện lực hiện nay vẫn còn có những bất cập
và hạn chế, trong đó có thể do nguyên nhân từ công tác quản lý. Nếu có sự nghiên cứu
XD và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, khoa học và đồng bộ các biện
pháp quản lý HĐD-H sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy – học ở trường Đại
học Điện lực


5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy – học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điện lực
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý HĐD-H ở hệ Cao đẳng
và Đại học chính quy của trường Đại học Điện lực.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các PP nghiên cứu lý luận: thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ
thống hoá lý thuyết.
7.2. Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: điều tra chọn mẫu, phỏng vấn, thu thập
thông tin, lấy ý kiến chuyên gia, xử lý KQ khảo sát bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày trong
3 chương có tên như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
 Chương 2: Thực trạng quản lí HĐD-H ở Trường Đại học Điện lực
 Chương 3: Biện pháp quản lí HĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
trong trường Đại học Điện lực

Cuối luận văn là phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ hơn hai nghìn năm trước đây, trên thế giới đã có rất nhiều nhà chính trị,
tư tưởng nghiên cứu về quản lý và đưa ra những luận điểm về quản lý, đồng thời
áp dụng vào thực tế và đã có những thành công lớn trong lĩnh vực này.
Ở phương Đông, nổi lên hai nền văn hoá lâu đời đó là Trung Hoa cổ đại và
Ấn Độ cổ đại. Đặc biệt là Trung Hoa cổ đại đã sản sinh ra những nhà tư tưởng về
quản lý như Khổng tử (551 - 479 Tr CN), Mạnh tử (372 - 289 Tr CN), Hàn Phi Tử
(280 - 233 Tr CN), Thương Ưởng (390 - 338 Tr CN), v.v... Tuy tư tưởng về quản lý
của họ có khác nhau về quan điểm, như Khổng Tử, ông chú trọng về “đức trị” để


quản lý xã hội và cai trị dân. Còn Hàn Phi Tử, Thương Ưởng thì thiên về “pháp trị”.
Nhưng cho đến nay, những quan điểm trên vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến phong
cách quản lý của các nước châu Á. Ví dụ nước Nhật bản, họ coi sự thành công về
kinh tế của ngày hôm nay là do sự kết hợp hài hoà giữa chủ nghĩa tư bản phương
Tây với tư tưởng Khổng giáo về quản lý kinh tế ở đất nước này.
Ở phương Tây cổ đại, thì có nhà triết học Socrat (Thế kỷ IV - III Tr CN) cũng đề cập
đến quản lý. Còn Hy lạp cổ đại thì có Platon (427 - 346 Tr CN). Theo ông, muốn cai trị nước
phải biết đoàn kết dân lại và phải vì dân, tiêu chuẩn của người đứng đầu là ham hiểu biết,
trung thực, tự chủ, điều độ, ít tham vọng về vật chất và phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Trong thời kỳ lịch sử cận đại thì có Chales Babrage (1792 – 1871), H.Fayol
(1841 – 1925), Elton Mayor (1850 – 1947), F.Taylor (1841 – 1925), .... là những
người đã đóng góp cho khoa học quản lý và làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Lịch sử Việt nam đã ghi lại những tư tưởng QL có từ xa xưa. Thời kỳ tiền Lê,
tư tưởng QL là pháp trị. Thời kỳ nhà Lý, tư tưởng chủ đạo trong QL là đức trị.
Nhưng sang thời hậu Lê thì hướng cả vào đức trị và pháp trị. Trong tác phẩm “Đức

trị và pháp trị trong nho giáo”, Giáo sư Vũ Khiêu phân tích về ảnh hưởng của
đường lôi pháp trị của triều đại Lê Thánh Tông như sau: “.... Có thể nói đó là thời kỳ
kết hợp hài hoà giữa đức trị và pháp trị ở đỉnh cao của văn hoá dân tộc” [20, tr33].
Như vậy, tư tưởng QL thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn của lịch sử.
Bước vào thế kỷ 21, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, tri thức
được coi là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế, GD và
QLGD là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần cho sự phát triển
của đất nước ta. Thời kỳ gần đây, chúng ta đã có hàng loạt thành tựu khoa học
quản lý nói chung, khoa học QLGD nói riêng. Mặc dù khoa học QLGD ở nước ta
còn non trẻ nhưng phát triển nhanh cả về cơ sở lý luận và thực tiễn. Sự nghiệp đổi
mới GD ở nước ta hiện nay cho thấy công tác nghiên cứu về QLGD có vai trò rất
quan trọng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề QLGD, nâng cao
chất lượng GD&ĐT của Việt nam ở nhiều góc độ khác nhau và những biện pháp
quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất đào tạo của các tác giả, nhà nghiên cứu và các
nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh
Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,...
Trong kỷ yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, (6/2002)
và trong Chiến lược phát triển GD 2001 – 2010, Bộ GD&ĐT, cũng đề cập đến tính cấp
thiết của vấn đề QL và đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc ĐH.


Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII “Về định
hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá và
nhiệm vụ đến năm 2000” đã chỉ rõ: "GD&ĐT hiện nay phải có một bước chuyển
nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất
là chất lượng D-H trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa GD&ĐT đáp ứng
yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp XD và phát triển đất nước" [21].
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất
lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, PPD-H, hệ thống trường lớp và hệ thống

QLGD, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [22].
Trong bài tham luận tại Hội thảo GDĐH trước những thách thức đầu thế kỷ 21
tổ chức mới đây ở Việt Nam, Giáo sư Lâm Quang Thiệp, nguyên Vụ trưởng Vụ Đại
học, cho rằng những vấn đề quan trọng cần lưu ý trong khi áp dụng vào GDĐH Việt
Nam, những tư tưởng của Hội nghị Paris tổ chức cuối năm 1998 thảo luận xung
quanh 4 thách thức chủ yếu mà GDĐH phải đối mặt trong thế kỷ 21 là sự phù hợp,
tăng cường chất lượng, quản lý và cung cấp tài chính và hợp tác quốc tế.
Nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐD-H đã có nhiều tác giả như: Phan Tiềm
(2002), Giang Lê Nho (2006), Trịnh Văn Dũng (2006), Đỗ Văn Tải (2006),…
Trong quá trình GD, HĐD-H là hoạt động trọng tâm, quyết định sự thành
công của quá trình GD. Từ đó việc quản lý HĐD-H là một vấn đề quan trọng của
một trường, của ngành GD và của toàn xã hội. Một nhà trường nói chung và
Trường Đại học Điện lực nói riêng, việc quản lý giảng dạy của GV và học tập của
SV là nhiệm vụ hàng đầu, trọng tâm và then chốt. Vận dụng các kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học chuyên ngành QLGD tác giả sẽ nghiên cứu thực trạng quản
lý HĐD-H của nhà trường, từ đó đề xuất “Một số biện pháp quản lý HĐD-H nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo trong trường Đại học Điện lực”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý và các khái niệm liên quan đến vấn đề về quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của
con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý là một
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành và phát triển qua
các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên chỉ mới gần đây


người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình quản lý và dần dần hình thành
các “lý thuyết quản lý”. Từ khi F.W. Taylor phát biểu các nguyên lý về quản lý thì
quản lý nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một

lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh
nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ
chuyên môn, bao giờ cũng có hai phân hệ: Người QL và đối tượng bị QL.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận,
góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số
lý thuyết đó như sau:
- K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [31, tr.480].
- F.W. Taylor (1856 – 1915) là người được mệnh danh là cha đẻ của lý luận
quản lý khoa học, đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ
nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr.1].
- Henry Fayol (1841 – 1925) thì lại coi quản lý là một loại công việc đặc
thù, khác với các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành một hệ thống độc
lập, phát huy tác dụng riêng có của nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp không
thể nào thay thế được. Ông nói về nội hàm của khái niệm quản lý như sau: “Quản
lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [22, tr.59]. Năm yếu
tố trên đã tồn tại như những chuẩn mực được tuân theo một cách phổ biến trong
quản lý hiện đại.
- H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [30, tr.33].
- Mary Parker Follett (1868 – 1933) đã có những đóng góp lớn lao trong

thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao động, liên
tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [14, tr.33].


- P. Drucker luôn nhấn mạnh QL sinh ra từ thực tiễn và trở về với thực tiễn. Ông quan
niệm: “Quyền uy duy nhất của QL chính là thành tựu mà nó có thể đạt được” [22, tr.338].
- Theo Đại từ điển tiếng Việt: quản lý là “tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, một cơ quan”, là “trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì” [51, tr.1363].
Nghĩa Hán Việt của “Quản” là trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định,
duy trì sự vật ở trạng thái ổn định; quá trình “Lý” bao gồm sửa sang, sắp đặt công
việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong “quản” phải có “lý” thì toàn
hệ mới có thể phát triển, trong “lý” phải có “quản” thì sự phát triển của hệ mới ổn
định, bền vững [16, tr.2]. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì
toàn hệ mới đạt được thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối
tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những
người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước” [16, tr.23].
- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [20, tr.225]. Hoặc “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức quản lý là khoa học” [19, tr.33].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới”.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .

- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển
mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản, văn kiện
1 Chỉ thị số 53/2007/CT-BGDĐT (ngày 07/09/2007) của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ
trọng tâm của Giáo dục Đại học năm học 2007 - 2008
2 Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục, Hà nội, 2002.
3 Luật dạy nghề, 2006.
4 Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Thống kê, Hà nội, 2006
5 Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện GDĐH Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.
6 Nghị quyết TW2 Quốc hội khoá X
7 Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt nam giai đoạn 2004 – 2010,
định hướng đến 2020.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học
8 Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ
III, Bộ GD&ĐT, 6/2002.
9 Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới GDĐH Việt nam – Hội nhập và
thách thức, Bộ GD&ĐT, Hà nội, 3/2004.
10 Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo
giáo viên, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, Hà nội, 10/2004.
Tác giả, tác phẩm
11 Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”, Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2005.
12 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý, Tài liệu

giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
13 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
14 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
15 Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận QLGD, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
16 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm GD hiện đại, Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2001- 2003.


17 Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục, Tạp chí
phát triển giáo dục số 10/1997.
18 Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1986.
19 Đặng Xuân Hải, Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình điều
khiển một nhà trường, Tạp chí phát triển giáo dục số 4, tháng 7 và 8 năm 2002.
20 Đặng Xuân Hải - Đỗ Công Vịnh, Nhận diện vấn đề về đảm bảo chất lượng GDĐH
ở Việt nam hiện nay, Tạp chí Giáo dục, (32), trang 11-13, 2000.
21 Bùi Minh Hiển – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, NXB ĐH Sư
phạm, Hà Nội, 2006.
22 Nguyễn Thị Phương Hoa, Lý luận dạy học hiện đại, Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 5/2005.
23 Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức, Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm, 2006.
24 Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weirich, Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
25 K. Marx và F. Engels, Các Mác và Ăng ghen toàn tập - tập 23, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1993.
26 Trần Hữu Luyến, Vấn đề giải pháp trong quản lý đào tạo ĐH, Tạp chí giáo dục, 2003.
27 Lê Đức Ngọc, Một số bất cập trong giáo dục đại học hiện nay và năm giải pháp
khắc phục, Tạp chí Giáo dục, 2003.

28 Lê Đức Ngọc, Giáo dục ĐH (Quan điểm và giải pháp), NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005
29 Lê Đức Ngọc, Giáo dục ĐH - Phương pháp dạy và học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.
30 Lê Đức Phúc, Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghiên cứu giáo dục số 5/1997.
31 Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD, 1990.
32 Nguyễn Viết Sự, Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và triển khai chiến lược phát
triển GD nghề nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Giáo dục số 7 (79), 2005.
33 Phan Tiềm, Các biện pháp quản lý HĐD-H trong loại hình trường HERMAN
GMEIER, Luận văn thạc sĩ, 2002.
34 Nguyễn Đình Trí, Một số giải pháp nâng cao chất lượng GDĐH, Diễn đàn GD, 2004.
35 Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2000.
36 Trần Đức Vượng, Đề xuất các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học,
Tạp chí Giáo dục số 123, Hà Nội, 10/2005.
37 Nguyễn Như ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin, 1999.
38 Đại học Quốc gia Hà nội, Giáo dục đại học, 2000.


39 Nâng cao chất lượng đào tạo bậc ĐH đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Bộ
GD&ĐT, 1995
Tài liệu internet
40 Lê Thu Hương, Đổi mới giáo dục đại học: Yếu tố sinh viên, www.hcmuaf.edu. vn/
kcntt/thuvien/hoithaodoimoigddh/nhom1/LeThu HuongDoanHPhuongKhue. pdf



×