Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội trong bối cảnh tái cơ cấu ngành điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 112 trang )

TÔ LAN PHƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÔ LAN PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2015 - 2016

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

TÔ LAN PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA


TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

HÀ NỘI - 2016


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................4
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ............................................................4
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh ...............................................................................4
1.1.2. Phân loại hoạt động kinh doanh ...................................................................5
1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh...................................................7
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh ...............................................7
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh điện năng .............8
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh ...............................9
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh .........................................15

1.3.1. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................................15
1.3.2. Phƣơng pháp chi tiết ....................................................................................17
1.3.3. Phƣơng phát thay thế liên hoàn ..................................................................17
1.3.4. Phƣơng pháp số chênh lệch .........................................................................18
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh ...........................................18
1.4.1. Phân tích môi trƣờng kinh doanh ...............................................................18
1.4.2. Các đặc điểm của một đơn vị kinh doanh phân phối điện .......................29
1.5. Một số phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh ...........................................34
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI .........................39
2.1. Giới thiệu Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội .............................................39
2.2. Phân tích mô hình tổ chức- hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Điện lực TP Hà Nội .........................................................................42
2.2.1. Số lƣợng các đơn vị thành viên ...................................................................42
2.2.2. Ngành, nghề kinh doanh ..............................................................................42
2.2.3. Quy mô tài sản, lực lƣợng lao động, trình độ lao động.............................45
2.3. Phân tích hoạt động kinh doanh bán điện của Tổng công ty Điện lực TP
Hà Nội ............................................................................................................46
2.4. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh bán điện tại Tổng công ty Điện
lực TP Hà Nội ...............................................................................................71
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty .....73
2.5.1. Môi trƣờng vĩ mô ..........................................................................................73


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

2.5.2. Môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành) .......................................................81
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2016-2020 TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH ĐIỆN ............91
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2016-2020 ........................................91
3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của EVN HANOI .....................................91
3.1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch đảm bảo cung cấp điện TP Hà Nội giai đoạn 20162020 ................................................................................................................92
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh điện năng tại Tổng
Công ty điện lực TP Hà Nội trong bối cảnh tái cơ cấu ngành điện .........94
3.2.1. Giải pháp về cung ứng điện .........................................................................94
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng cung cấp điện và dịch vụ khách hàng ....................95
3.2.3. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận .......95
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng cung cấp điện và dịch vụ khách hàng ....................96
3.2.5. Tăng năng suất lao động ..............................................................................98
PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

2

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

3

EVN HANOI

Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội

4

Nxb

Nhà xuất bản

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

SXKD


Sản xuất kinh doanh

7

TCT

Tổng công ty

8

TGĐ

Tổng giám đốc

9

TP

Thành phố

i


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động theo trình độ của EVN HANOI

46

2

Bảng 2.2

Công suất, sản lượng tiêu biểu qua các năm

46

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4


5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2011 - 2015

56

7

Bảng 2.7

Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2011 - 2015

57

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10


Bảng 2.10

Ma trận các yếu tố bên ngoài – Ma trận EFE

81

11

Bảng 2.11

Ma trận các yếu tối bên trong – Ma trận IFE

87

Tổng hợp kế hoạch, giá trị thực hiện đầu tư xây
dựng nguồn và lưới điện giai đoạn 2011-2015
Tổng hợp số lượng công trình đóng điện giai đoạn
2011-2015
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2011 - 2015

Tình hình góp vốn tại các công ty cổ phần liên
doanh
Các giải pháp áp dụng KHCN trong Tổng công ty
Điện lực TP Hà Nội

ii

Trang


48

48

52

58

62


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Nội dung

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2


3

Hình 2.1

Các yếu tố thuộc môi trư ng kinh doanh của doanh
nghiệp
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Đồ thị biến động các yếu tố kinh tế chính trong 5
năm gần đây của Việt Nam

iii

Trang
19
23
73


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

PHẦN MỞ ĐẦU

A.

Tính cấp thiết của đề tài
Điện lực là một ngành đặc thù đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh


tế quốc dân, sản phẩm của nó là một trong các nhu cầu thiết yếu đối với sinh hoạt
của nhân dân và cũng chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu của rất nhiều ngành
kinh tế khác, có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát triển ngành
điện luôn được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm đảm bảo an ninh năng
lượng Quốc gia. Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, với vai trò là một
đơn vị thành viên của ngành điện Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Hà Nội đã liên
tục hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, thực
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng mua điện với
chất lượng ngày càng cao, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Bên cạnh việc kinh doanh
có hiệu quả, lợi nhuận hằng năm năm sau cao hơn năm trước, Tổng Công ty đã đảm
bảo cung ứng điện an toàn, liên tục và ổn định phục vụ các hoạt động chính trị, văn
hóa, xã hội, nhất là vào các dịp Lễ lớn, các hội nghị trong nước và quốc tế diễn ra
trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO, cùng với xu thế hòa nhập nền kinh tế thị trường trên cả nước, ngành điện
Việt nam đã và đang có những bước chuyển mình, dần từng bước xóa bỏ cơ chế độc
quyền, quan liêu bao cấp. Do đó, cũng như các doanh nghiệp hoạt động điện lực
khác, Tổng Công ty Điện lực Hà Nội đang đứng trước những khó khăn, thách thức
tiềm ẩn, phải từng bước đổi mới phải đối mặt với những thách thức thay đổi trong
quá trình hình thành và phát triển thị trường điện. Điều này đòi hỏi trong từng giai
đoạn Tổng Công ty phải xây dựng được đối sách kinh doanh đúng đắn và khả thi,
không ngừng đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1


Học viên: Tô Lan Phương


Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề này, với mục đích hoàn thiện và phát
triển các kiến thức đã được tích lũy ở nhà trường để ứng dụng hiệu quả trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, được sự quan tâm giúp đỡ của TS. Nguyễn
Tiên Phong, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công
tác kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội trong bối
cảnh tái cơ cấu ngành điện”.
B.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính đó là:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh doanh nói chung và kinh

doanh điện năng nói riêng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng của Tổng Công
ty Điện lực TP Hà Nội, từ đó phát hiện các điểm mạnh yếu, cơ hội thách thức làm
căn cứ để xây dựng các giải pháp hoàn thiện kinh doanh trong bối cảnh mới.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị có
tính khả thi để thực hiện hoàn thiện kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện
lực TP Hà Nội.
C.
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện

lực TP Hà Nội và vị trí của Tổng Công ty trong tương quan chung toàn ngành.
-


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu thống kê thực tiễn từ năm 2012

đến năm 2015 trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và xây dựng các giải pháp cho giai đoạn
đến năm 2020.
D.

Kết quả dự kiến:

-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan

-

Vận dụng lý thuyết phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh

-

Đưa ra một số giải pháp.

E.

Phƣơng pháp nghiên cứu

2


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B


Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã sử dụng các phương pháp:
-

Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Để thu thập được số liệu sơ cấp, tôi sử

dụng kỹ thuật chọn mẫu để lựa chọn một bộ phận nhỏ của quần thể đang nghiên
cứu; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập và xử lý nhanh những đánh giá
dự báo của các chuyên gia. Phương pháp quan sát hành vi khách hàng của Tổng
Công ty Điện lực TP Hà Nội.
-

Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo

luận, diễn giải….
F.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các

danh mục khác, luận văn gồm 3 chương chính:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và kinh doanh điện năng.

-

Chƣơng 2: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện

lực Thành phố Hà Nội.

-

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kinh doanh điện năng cho

Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.

3


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

1. CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về kinh doanh
Kinh doanh (Business) là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính
đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như:
-

Quản trị

-

Tiếp thị


-

Tài chính

-

Kế toán

-

Sản xuất
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người.

Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như Công ty,
tập đoàn, tư nhân nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Cần phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm kinh doanh (business) và kinh tế
(economic).
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh
tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ
thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình
đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị
cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi
trường kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp phải đối mặt
với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng ch ng khác gì chiến
đấu trên chiến trường. Từ đó, nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía cạnh
tương tự như trong quân sự.
Phân biệt kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh


4


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Nhìn một cách toàn diện cả 2 mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu
quả kinh tế ta thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời riêng
lẻ.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng nỗ lực của
mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý KD
và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính
trị xã hội.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của mỗi nhiệm vụ kinh tế - xã hội biểu
hiện ở mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng số lượng,
người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi nào gia tăng được kết quả thu được với
chi phí không đổi hoặc ngược lại giảm được chi phí trong khi vẫn đảm bảo kết quả
không đổi.
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cho thấy không có sự đồng nhất giữa
hiệu quả kinh tế với kết quả kinh tế.
Bản chất của hiệu quả kinh tế luôn luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối
tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái đạt được, hiệu quả kinh doanh chính là hiệu
quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để
đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm
các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa
hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.Tự bản thân
mình, kết quả chưa thể hiện việc nó được tạo ra ở mức nào mà chi phí nào, nghĩa là

riêng kết quả không thể hiện được chất lượng tạo ra nó. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Phân loại hoạt động kinh doanh

5


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Có thể có nhiều cách phân loại, tùy theo tiêu thức phân loại. Cụ thể như phân
loại theo thể chế kinh doanh, theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Phân loại theo thể chế kinh doanh bao gồm : doanh nghiệp tư nhân, công ty,
tập đoàn, hợp tác xã
Phân loại theo ngành nghề lĩnh vực kinh doanh bao gồm
-

Nông nghiệp và khai thác mỏ: là những ngành liên quan đến việc sản xuất các

nguyên liệu thô, như nông sản và khoáng sản nghĩa là liên quan đến tài nguyên
thiên nhiên. Các hoạt động kinh doanh này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
như khí hậu thời tiết, địa lý địa hình…
-

Kinh doanh tài chính: bao gồm ngân hàng và các công ty tài chính chủ yếu thu

lợi nhuận qua việc đầu tư và quản lý nguồn vốn

-

Kinh doanh thông tin: lợi nhuận chính thu được thông qua bán lại các

quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các đơn vị kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin
hay các sản phẩm công nghệ cao, nghệ thuật…
-

Kinh doanh vận tải: vận chuyển người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác,

thu nhập có được thông qua phí vận chuyển.
-

Dịch vụ công cộng: các doanh nghiệp này thường là những doanh nghiệp kinh

doanh trong những lĩnh vực như ngành điện và xử lí chất thải, vệ sinh môi trường,
do tính chất đặc thù các doanh nghiệp này, thường được đặt dưới sự quản lí của
chính phủ hoặc ít nhất vai trò can thiệp của chính phủ cũng khá cao
-

Hoặc phân loại theo loại hình kinh doanh

-

Sản xuất: sản xuất hàng hóa từ các nguyên liệu thô hoặc các chi tiết cấu thành,

sau đó bán đi thu lợi nhuận. Các công ty này sản xuất hàng hóa hữu hình, được gọi
là nhà sản xuất.
-


Kinh doanh bất động sản thu lợi từ việc bán, cho thuê, phát triển các tài sản

bao gồm đất, nhà riêng, và các loại công trình. Loại hình kinh doanh này là loại
hình kinh doanh gắn liền với các căn cứ pháp lý nghiêm ngặt , đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam.

6


Học viên: Tô Lan Phương

-

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Các nhà bán lẻ và phân phối: hoạt động như một trung gian giữa nhà sản xuất

và khách hàng, thu lợi nhuận qua dịch vụ bán lẻ và phân phối.
-

Kinh doanh dịch vụ: cung cấp các dịch vụ và hàng hóa vô hình, thu lợi bằng

cách tính giá sức lao động hoặc các dịch vụ đã cung cấp cho chính phủ, các lĩnh vực
kinh doanh khác hoặc khách hàng.
1.2.

Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
Doanh thu

Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD
-

Doanh thu = Sản lượng  Giá bán bình quân

-

Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,

chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên
doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
-

Các loại doanh thu:
+

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+

Doanh thu hoạt động tài chính: là khoản tiền thu được từ các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.

Chi phí
Là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
-


Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được

xác định là tiêu thụ.
-

Chi phí hoạt động: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó

bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận
7


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của
một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác, đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh.
-

Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.

-

Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp cho nhà nước.

-

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Sản lƣợng
Là chỉ tiêu phản ánh mức sản lượng được sản xuất ra trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh điện năng
Sản lƣợng điện thƣơng phẩm
-

Chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và

hiệu quả tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp phân phối điện. Sản lượng điện
thương phẩm là lượng điện năng doanh nghiệp bán ra được.
Giá bán điện bình quân
-

Đây cũng là yếu tố trực tiếp làm tăng doanh thu, lợi nhuận, là chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổ chức kinh doanh đối với doanh nghiệp sản
xuất điện. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
-

Giá bán điện bình quân = (Doanh thu thuần)/(Sản lượng điện )

Tổn thất điện năng
-

Một đặc điểm của hàng hóa điện năng là trong quá trình sản xuất cũng như


tiêu thụ, loại hàng hóa này luôn luôn có một lượng điện mất đi mà người ta gọi là
tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên có thể
gộp vào thành hai loại chính:

8


Học viên: Tô Lan Phương

-

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất

lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, chiều dài tải điện đi xa.
-

Tổn thất do nguyên nhân quản lý gây ra hay còn gọi là tổn thất thương mại.

Quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình trạng ăn cắp điện, dùng điện th ng không qua
đồng hồ, đồng hồ đếm điện không chính xác.
-

Điện năng tổn thất là lượng điện năng mất đi trong quá trình truyền tải, phân

phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Nó được thể hiện ở lượng điện năng chênh
lệch giữa sản lượng điện đầu nguồn (Tổng Công ty Điện lực Hà Nội mua vào) với
sản lượng điện thương phẩm bán cho người tiêu dùng. Để đánh giá về lượng điện

năng bị tổn thất, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tổn thất điện năng. Việc tính toán tỷ
lệ tổn thất điện năng được các doanh nghiệp thực hiện hàng tháng, hàng quý, hàng
năm và được thể hiện trong các báo cáo tổng kết cũng như các báo cáo kinh doanh
của doanh nghiệp. Cách tính tỷ lệ tổn thất điện năng như sau:
Tỷ lệ tổn thất điện năng =
-

Điện năng tổn thất
Điện nhận - Điện năng giao ngay ko tt

x 100%

Tỷ lệ tổn thất càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý, vận hành lưới điện cũng như

quản lý khách hàng của doanh nghiệp càng tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao.
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt
về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan
trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số
lượng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình
hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn
hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng
hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là có
tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh

9



Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao
động có hiệu quả hay không. Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động:
-

Năng suất lao động
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Năng suất lao động =
Năng suất lao động cho biết mỗi lao động sẽ làm ra được bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng lao động tốt,
nhưng chỉ tiêu này càng nhỏ rất khó có thể so sánh hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp tốt hay không tốt vì còn tùy thuộc vào trình độ tự động hóa trong sản
xuất kinh doanh đến đâu.
-

Sức sinh lợi của lao động
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Sức sinh lợi lao động cho biết mỗi lao động sẽ làm ra bao nhiều đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
và ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động không tốt.
-

Hiệu suất tiền lương
Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó


được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù
đắp sức lao động đã hao phí.
Hiệu suất tiền lƣơng =
Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng
lợi nhuận hay doanh thu.
-

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

10


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Sử
dụng hiệu quả tài sản hiện có ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của doanh nghiệp.
Về thực chất, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chính là phân tích hiệu suất lao
động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả hoạt động của tài sản. Qua đó xem xét các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lao động để đề ra phương pháp quản
lí phù hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì thế phải căn cứ
vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
Để phân tích việc sử dụng tài sản có hiệu quả hay không người ta sử dụng các
chỉ tiêu sau:
+ Sức sinh lợi của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
ROA =


100 (%)

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100
đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng to hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
+ Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần được lấy từ chỉ tiêu mã số 10 thuộc báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu
trong kì kinh doanh. Số vòng quay của tài sản càng lớn, chứng tỏ các tài sản vận

11


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp hiệu năng hoạt động của tài sản càng cao và ngược lại.
+ Thời gian 1 vòng quay của tài sản
Chỉ tiêu này được xácđịnh như sau:
Thời gian 1 vòng quay của tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu

và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích phụ thuộc vào tháng,
quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành. Từ đây ta có thể tính được việc tiết kiệm hay
lãng phí thời gian do số vòng quay của tài sản nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc
các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh:
+ Mức hao phí của tài sản
Mức hao phí của tài sản =
Mức hao phí tài sản cho biết để có một đồng doanh thu doanh nghiệp phải hao
phí mấy đơn vị tài sản bình quân. Mức hao phí càng lớn hiệu suất sử dụng tài sản
càng thấp và ngược lại.
-

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Vốn là khái niệm chung của sản xuất hàng hoá, là một trong hai điều kiện

quan trọng có tính chất quyết định đến sản xuất và lưu thông. Hoạt động kinh doanh
đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà
xưởng, mua thiết bị, nguyên vật liệu, trả công… Hai nguồn cơ bản hình thành nên
vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn vốn:
+ Sức sinh lợi của nguồn vốn (ROE)
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn họ bỏ ra. Mặt khác chỉ

12


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B


tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, góp cho doanh
nghiệp tăng trưởng bền vững.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta thường sử dụng thông qua
chỉ tiêu ROE

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Sức sinh lợi của VCSH càng
lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao giúp cho các nhà quản trị có thể huy
động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp và
ngược lại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, chỉ
tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Số vòng quay của VCSH =
Số vòng quay của VCSH cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay của VCSH càng lớn hiệu năng hoạt động
của VCSH càng cao và ngược lại.
+ Thời gian 1 vòng quay của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Thời gian 1 vòng quay của VCSH =
Thời gian 1 vòng quay của VCSH càng lớn hiệu năng hoạt động của VCSH
càng thấp và ngược lại.
+ Mức hao phí vốn chủ sở hữu

13


Học viên: Tô Lan Phương


Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Mức hao phí VCSH cho biết để có một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải
hao phí mấy đồng vốn chủ sở hữu bình quân. Mức hao phí càng lớn hiệu suất sử
dụng VCSH càng thấp và ngược lại.
-

Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của các hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo
lường hiệu quả kinh doanh. Qua đó, các nhà quản lý biết được những thông tin tổng
quan về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:

Sức sản xuất của chi phí cho biết một đồng chi phí tiêu hao vào hoạt động
trong kì đem lại mấy đồng doanh thu. Sức sản xuất của chi phí càng lớn hiệu suất sử
dụng chi phí càng cao.

Sức sinh lợi của chi phí cho biết một đồng chi phí tiêu hao trong kì đem lại
mấy đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của chi phí càng lớn hiệu quả hoạt động của chi
phí càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
-

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Nạn thất nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà nước ta

hiện nay. Nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề rất nhức nhối đối với mọi quốc gia

hiện nay, đặc biệt là nước ta. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tuyển dụng lao động là doanh nghiệp đã góp phần tạo nên công
ăn việc làm cho người lao động.
Tăng ngân sách

14


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ( thuế
doanh thu, thuế đất...). Hơn 90% ngân sách nhà nước được hình thành từ việc thu
thuế. Do vậy nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Nâng cao mức sống cho người lao động.
Doanh nghiệp không những có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động mà còn có trách nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật
chất. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tăng thu nhập
bình quân trên một đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức hưởng phúc lợi.
1.3.

Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh

1.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Là phương pháp lâu đời nhất và được ứng dụng rộng rãi nhất. So sánh trong
phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá
có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch, từ đó xác

định mức độ hoàn thành kế hoạch
So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ các năm giúp các nhà quản lý đánh giá xu
hướng biến thiên của các chỉ tiêu cần xem xét để từ đó có các quyết định điều chỉnh
cần thiết
So sánh các số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của các doanh nghiệp
tương đương hoặc các đối thủ cạnh tranh, số liệu trung bình toàn ngành để thấy rõ
vị trị tương đối của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có các quyết định đúng đắn
phù hợp
So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những
nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả để tìm ra các giải
pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

15


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là: Các chỉ tiêu
hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh và cách xác
định.
Trong phân tích so sánh có thể so sánh: Số tuyệt đối, số tương đối và số bình
quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí KD, Tổng lợi nhuận… Phân
tích bằng số liệu tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của hiện tượng kinh tế.
Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán

xác định, phạm vi, kết cấu, và đơn vị đo lường của hiện tượng, vì thế dung lượng
ứng dụng số tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng
số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của các hiện tượng kinh tế,
đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh.
Ch ng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ và
lợi nhuận để suy diễn. Nếu tăng khối lượng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi
nhuận lên 1%. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được chất lượng bên trong
cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trường hợp khi so
sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.

Nếu kết quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân
có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (NSLĐ bình quân, vốn bình quân). Sử dụng
số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật…Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số bình quân
phản ánh không tồn tại trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới các
khoảng dao động tối đa.

16


Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

1.3.2. Phƣơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo

những hướng:
Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết
các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Phương pháp
này được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng
đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho
việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả
cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội
dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa
chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
Chi tiết theo địa điểm:
Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác mặt mạnh và yếu của
từng bộ phận
1.3.3. Phƣơng phát thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích bằng
cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tới đối tượng phân tích.
Trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
Xác định số lượng các nhân tố, mối liên hệ giữa chúng với chỉ tiêu phân tích.

17



Học viên: Tô Lan Phương

Luận văn Thạc sĩ: QTKD 14B

Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất
lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố
thứ yếu xếp sau không đảo lộn thứ tự này.
Tiến hành lần lượt thay thế theo trình tự nói trên, mỗi lần chỉ thay thế một số
liệu cho một nhân tố và giữ nguyên số liệu đã thay thế ở các bước trước.
Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách tương hợp mức độ
ảnh hưởng của tất cả các nhân tố.
1.3.4. Phƣơng pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hưởng tới sự biến động của các
chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
bằng tích số và cũng có thể áp dụng trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
bằng thương số.
1.4.

Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh

1.4.1. Phân tích môi trƣờng kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài doanh
nghiệp gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi trường
bên trong doanh nghiệp chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp, cụ thể như
sau:

18



×