Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 – 2020, tầm nhìn 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 146 trang )

Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

M U
I. S CN THIT PHI XY DNG QUY HOẠCH
Nam Định là tỉnh trọng điểm phát triển nông nghiệp thuộc vùng Đồng bằng sơng
Hồng (ĐBSH), có diện tích tự nhiên 1.651,42km 2, bằng 0,5% so với cả nước. Nằm giữa
sông Hồng và sông Đáy, Nam Định là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng GDP ở
mức trung bình so với bình quân cả nước, giai đoạn 2001 – 2005 tăng 7,6%, giai đoạn 2006
– 2010 tăng 10,2%. Với lợi thế về đất đai màu mỡ, chủ động nước tưới, có bờ biển dài 72
km với những đầm và bãi triều thích hợp cho nghề muối và ni trồng thủy sản, Nam Định
có tiềm năng để phát triển nền nơng nghiệp đa dạng và là tỉnh có an ninh lương thực cao ở
đồng bằng Bắc Bộ. Nam Định cũng là quê hương của các giống lúa đặc sản Tám xoan, nếp
bắc, nếp cái hoa vàng. Tiềm năng mở rộng diện tích cây vụ đơng lớn cùng với những tiến
bộ về giống, cơ cấu cây trồng, mùa vụ tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng
với các sản phẩm: cà chua, khoai tây, rau củ quả, đậu đỗ các loại,...
Trong những năm gần đây, Tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển nền nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa vừa để đảm bảo an ninh lương thực vừa có nơng sản xuất
khẩu. Tuy vậy, Nam Định cũng chịu ảnh hưởng khơng ít của các yếu tố bất lợi của biến đổi
khí hậu tồn cầu như bão, mưa, úng ngập, hạn hán..... Tốc độ phát triển nông nghiệp chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động và tài ngun biển. Q trình cơng
nghiệp hố, đơ thị hố diễn ra nhanh cũng đặt ra những vấn đề mới, đó là:
- Đơ thị hố và cơng nghiệp hố trong giai đoạn hiện nay là xu hướng tất yếu đã
làm giảm diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, cần thiết phải sắp xếp, bố trí lại không gian
phát triển vùng sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông
thôn nhằm thu hút, tạo việc làm ổn định cho người lao động khu vực nông thôn.
- Nhu cầu tiêu dùng nông sản, thực phẩm có chất lượng cao, an tồn đối với dân cư
đơ thị nói riêng và cộng đồng dân cư nói chung ngày càng lớn, trong khi đó sản xuất nông
nghiệp của Nam Định chưa thực sự tạo ra nhiều sự đổi mới về công nghệ sản xuất và
quản lý, chưa hình thành được nhiều các vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung an
tồn, sạch, chưa có mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao.
- Q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố cũng đang tạo ra tác động tiêu cực cho


sản xuất nông nghiệp và môi trường, đặc biệt chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt đô
thị đang gây tác động trực tiếp lên nguồn nước, đất đai ở khu vực nơng thơn, an tồn vệ
sinh thực phẩm của sản phẩm nông nghiệp đang bị đe doạ.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

1


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- Kinh t tng trng cha tng xng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế nội bộ ngành
nông nghiệp - thuỷ sản chuyển dịch còn chậm, chất lượng và sức cạnh tranh của một số
mặt hàng nông sản chưa cao.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn bất cập, chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so với yêu cầu, dịch vụ nông nghiệp chưa đáp
ứng u cầu phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
- Tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm khá phổ biến. Đời sống nơng dân tuy được
cải thiện nhưng cịn nhiều khó khăn; khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị,
giữa nông dân và công nhân, giữa nông dân và các nhóm xã hội khác có chiều hướng gia
tăng,...
Do vậy, việc xây dựng "Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và
muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" là rất cần thiết
nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đưa nông nghiệp của tỉnh từng bước phát
triển bền vững, hoà nhập với xu hướng phát triển chung của vùng đồng bằng sông Hồng và
cả nước.
II. NHỮNG CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Nghị quyết 26/NQ/TW ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương
khoá X về Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành

chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
3. Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch;
4. Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
5. Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 18/5/2007 phê duyệt đề án phát triển công nghiệp chế
biến nông lâm sản trong công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn đến 2010
và định hướng đến năm 2020;
6. Quyết định 97/QĐ-TTg ngày 29/6/2007 về việc phê duyệt đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020;
7. Quyết định 39/QĐ-BNN ngày 2/5/2007 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

2


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

8. Quyt nh 20/Q-BNN ngy 15/3/2007 v vic phê duyệt chiến lược quốc gia sau thu
hoạch lúa gạo, ngô, đậu tương và lạc đến năm 2020;
9. Quyết định 52/QĐ-BNN ngày 5/6/2007 phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa
cây cảnh đến năm 2010 tầm nhìn 2020;
10. Quyết định số 150/2005/QĐ- TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
11. Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về chiến lược phát triển chăn nuôi cả nước đến năm

2020
12. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.
13. Các quy hoạch phát triển các ngành giao thông, cơng nghiệp, đơ thị, văn hố thể thao,
du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
14. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
15. Quyết định 2170/QĐ ngày 20/10/2010 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt
đề cương dự toán Quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và muối tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030.
16. Quyết định số 570/QĐ- SNN ngày 9 tháng 12 năm 2010 của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Nam Định về việc phê duyệt kết quả đấu thầu tư vấn Quy hoạch phát
triển nông nghiệp, thuỷ sản và muối giai đoạn 2010- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh
Nam Định. Các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng có liên quan.
III. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH
1. Mục đích, yêu cầu
- Đánh giá được tiềm năng phát triển nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam
Định;
- Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp, thủy sản và muối của tỉnh trong
những năm qua để thấy rõ được những thành tựu, tồn tại, nguyên nhân của yếu kém và rút
ra bài học kinh nghiêm.
- Phân tích mối quan hệ phát triển nông nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh;
- Xác định mục tiêu, định hướng cụ thể về các ngành và lĩnh vực, phát triển không
gian sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hố, an tồn, chất lượng sản phẩm ngày càng
cao theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và cả nước, đồng thời duy trì và phát triển cảnh quan mơi trường cho phát
triển bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân;
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

3



Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- xut cỏc gii phỏp cú tớnh khả thi, hiệu quả thiết thực;
- Xác định được các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án ưu tiên gắn với
những mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn, để có cơ sở tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch khả thi có hiệu quả;
2. Phạm vi quy hoạch
- Quy hoạch được giới hạn trong phạm vi các ngành: nông nghiệp, thuỷ sản và
muối. Quy hoạch thuỷ lợi, cơng nghiệp chế biến, quy hoạch nơng thơn sẽ có quy hoạch
riêng theo tiêu chuẩn ngành. Tuy nhiên, một số nội dung có liên quan của các quy hoạch
này sẽ được tổng hợp ở mức độ khái quát dựa trên những nghiên cứu đã có.
- Báo cáo quy hoạch cũng rà soát đánh giá mối quan hệ của tỉnh Nam Định với
các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng để có cơ sở phân tích đánh giá mối liên quan
và tác động qua lại.
- Số liệu hiện trạng thu thập, nghiên cứu, đánh giá cho thời kỳ 2001-2010; các
thông tin dự báo về tự nhiên, kinh tế – xã hội và bố trí quy hoạch nơng nghiệp, thủy sản
và muối tỉnh Nam Định được tính tốn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

3. Kết cấu của quy hoạch: Báo cáo Quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy sản và
muối tỉnh Nam Định đến năm 2020 gồm những nội dung chủ yếu sau:
Mở đầu
- Phần thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hôi ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định

- Phần thứ hai: Thực trạng sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối thời kỳ
2001-2010

- Phần thứ ba: Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối
đến năm 2020


- Phần thứ tư: Các nhóm giải pháp thực hiện.
Kết luận, kiến nghị

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

4


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

PHN TH NHT
IU KIN T NHIấN, KINH T XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, THUỶ SẢN VÀ MUỐI TỈNH NAM ĐỊNH
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Nam Định nằm ở cực Nam châu thổ sông Hồng, ở toạ độ địa lý 19º53' đến 20º vĩ
độ Bắc và từ 105º55' đến 106º37' kinh độ Đông. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía
Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình, phía Đơng Nam giáp
biển Đơng. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh năm 2010 là 1652,14 km 2, bao gồm 09 huyện và
01 thành phố loại 2 trực thuộc Tỉnh. Thành phố Nam Định là trung tâm văn hố, chính trị,
kinh tế của Tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km về phía Nam theo quốc lộ 1 và 21.
Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của Tam giác tăng trưởng Hà NộiHải Phòng - Quảng Ninh và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào cai – Hà Nội - Hải
Phòng, hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn – Hà Nội - Hải Phòng và Vành đai kinh tế ven
vịnh Bắc Bộ (QL1, QL10,QL 21), đường biển và hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho giao
lưu kinh tế. Đặc biệt, Nam Định chỉ cách thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phịng khoảng 90
km. Đó là những thị trường tiêu thụ rộng lớn (nhất là nông sản thực phẩm), là trung tâm
hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và cung cấp thơng
tin cho Nam Định.
Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản xuất hàng
hố quy mơ lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và

quốc tế. Song mặt khác cũng là một thách thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện
cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2. Tài nguyên thiên nhiên
2.1. Địa hình, địa mạo, địa chất
2.1.1. Địa hình, địa mạo
Lịch sử hình thành, phát triển của địa hình tỉnh Nam Định gắn liền với quá trình
phát triển tam giác châu thổ hiện đại của sơng Hồng. Có thể chia địa hình Nam Định
thành hai dạng: Địa hình lục địa (phần trong đê) và địa hình bãi triều.
Dạng địa hình lục địa được phân chia ra các dạng phụ sau:
- Địa hình bóc mịn tổng hợp phân bố trên bề mặt các đồi núi sót ở Ý Yên, Vụ Bản.
- Địa hình tích tụ sơng phân bố dọc theo sông Đáy, sông Đào và sông Hồng.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

5


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- a hỡnh tớch t sụng - bin hỗn hợp có mặt ở hầu hết đồng bằng của các huyện từ
Nam Trực đến Giao Thủy với độ cao phổ biến từ 1-2m, khá bằng phẳng, thành phần chủ
yếu là cát pha - sét bột kết.
- Đồng bằng tích tụ biển phân bố rải rác thành các dải cát chạy theo hướng song
song hoặc xiên góc với đường bờ, cao trung bình 2 - 2,5m.
- Đồng bằng tích tụ đầm lầy - sơng, có mặt ở Vụ Bản, Ý Yên và Mỹ Lộc.
- Đồng bằng tích tụ đầm lầy - biển gặp ở Rạng Đơng.
- Địa hình xâm thực, bóc mịn gặp được ở Hải Chính, Hải Thịnh (Hải Hậu).
Dạng địa hình bãi triều bao gồm các dạng phụ:
- Bãi tích tụ hỗn hợp sơng- biển ở vùng cửa sơng, tập trung chủ yếu ở Nghĩa Hưng,
Giao Thủy…do tích tụ biển thuộc rìa châu thổ sơng Hồng và một vài vùng khác điển hình
là cửa Ba Lạt, cửa Đáy.

- Bãi mài mịn - tích tụ do sóng ở ven bờ đoạn Văn Lý. Động lực mài mịn là sóng
biển.
- Địa hình thành tạo do sơng và sóng, phân bố chủ yếu ở các cửa sông lớn là cửa
Đáy và cửa Ba Lạt.
2.1.2. Địa chất
Mặc dù với diện tích lãnh thổ không lớn nhưng cấu trúc địa tầng của Nam Định
khá phức tạp, được hình thành trong một thời gian lịch sử địa chất - kiến tạo kéo dài gồm
các hệ tầng địa chất: Hệ tầng Thái Ninh, Hệ tầng Vĩnh Bảo, Hệ tầng Thái Thuỵ, Hệ tầng
Hải Hưng và Hệ tầng Thái Bình.
2.2. Khí hậu, thuỷ văn, hải văn
2.2.1. Khí hậu:
Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới, gió mùa,
nóng ẩm, có 4 mùa rõ rệt : Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Nhiệt độ: Trung bình năm khoảng 23º – 24ºC. Mùa đơng nhiệt độ trung bình là
18,9ºC, các tháng lạnh nhất là các tháng I và II. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27ºC,
tháng nóng nhất là tháng VII với nhiệt độ trung bình là 29,4 ºC (Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
có thể lên tới 40ºC ở Nam Định).
- Độ ẩm: Tương đối cao, trung bình năm khoảng 80 - 85%, tháng có độ ẩm cao
nhất (90%) là tháng 2, tháng có độ ẩm thấp nhất (81%) là tháng 11.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

6


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- Nng: hng nm trung bỡnh cú ti 250 ngày nắng,. Tổng số giờ nắng hàng năm
khoảng từ 1650 - 1700 giờ. Mùa hạ có số giờ nắng cao khoảng 1100 - 1200 giờ, chiếm
khoảng 70 % số giờ nắng trong năm.

- Mưa: lượng mưa trung bình năm khoảng 1700 - 1800 mm, phân bố tương đối
đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Tỉnh. Lượng mưa phân bố không đều theo mùa, mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80 % lượng mưa cả năm; các tháng mưa nhiều là
các tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng 20% lượng
mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1, 2 ; có tháng hầu như khơng có mưa.
- Hướng gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả
năm khoảng 2-2,3 m/ s. Mùa đơng hướng gió thịnh hành là gió đơng bắc với tần suất 6070%, tốc độ gió trung bình 2,4- 2,6 m/ s, những tháng cuối mùa đơng gió có xu hướng
chuyển dần về phía đơng. Mùa hè hướng gió thịnh hành là hướng đơng nam, với tần suất
50-70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió tây
khơ, nóng.
- Bão: Nam Định nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh
hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4 - 6 cơn bão/ năm ( từ tháng 6 đến
tháng 10).
Nhìn chung khí hậu của Nam Định thuận lợi cho môi trường sống của con người
và sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật; khí hậu mùa đơng cho phép phát triển
nhiều loại rau màu có giá trị kinh tế cao.
2.2.2. Thuỷ văn, hải văn
Do đặc điểm địa hình, các dịng chảy ở các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy
chảy qua tỉnh Nam Định đều có hướng Tây Bắc – Đơng Nam và thuộc phần hạ lưu nên
lịng sơng thường rộng và khơng sâu lắm, tốc độ dịng chảy chậm hơn phía thượng lưu.
Chế độ nước của các hệ thống sơng ngòi được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ (từ tháng 5
đến tháng 10) và mùa cạn (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, thời gian triều lên ngắn
(xấp xỉ 8 giờ) triều xuống dài (khoảng 18 giờ). Biên độ triều trung bình từ 1,6- 1,7 m, cao
nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là – 0,11 m. Dịng chảy của sơng Hồng và sơng Đáy kết hợp
với chế độ nhật triều đã hội tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên hai bãi bồi lớn ven biển là
Cồn Lu và Cồn Ngạn (H. Xuân Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (H. Nghĩa Hưng).
2.3. Tài nguyên nước
2.3.1. Tài nguyên nước mặt


Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

7


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Ngun nc mt ti Nam nh khỏ phong phú, hệ thống sơng ngịi khá dày với ba
sơng lớn là sông Hồng, sông Đáy và sông Ninh Cơ. Nam Định cịn có sơng Đào nối liền
sơng Hồng với Sơng Đáy chảy qua thành phố Nam Định có vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp, cung cấp nước tưới tiêu và giao thơng trong vùng. Ngồi ra trên lãnh
thổ Nam Định cịn có rất nhiều ao hồ phân bố rộng khắp trên địa bàn.
Nước mưa: lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1700- 1800 mm, nhưng phân bố
không đều trong năm, mùa mưa thường gây úng lụt, mùa khô thường thiếu nước cho cây
trồng và sinh hoạt và có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
2.3.2. Tài nguyên nước ngầm
Ngồi nguồn nước mặt dồi dào, Nam Định cịn có một trữ lượng nước ngầm khá
phong phú. Thấu kính nước nhạt lớn nhất phân bố ở các huyện ven biển với diện tích
khoảng 775 km2, thấu kính nước nhạt thứ hai nằm ở phía Nam huyện Ý Yên, Vụ Bản.
Lưu lượng nước ngầm tại các giếng khoan từ 30-50 m 3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm
nằm chủ yếu trong tầng chứa nước lỡ hổng Plutoxen, hàm lượng Cl< 200mg/ lít. Tầng
khai thác phổ biến ở độ sâu trung bình từ 40-120 m có thể khai thác phục vụ sinh hoạt.
Ngồi ra cịn phát hiện một số tầng nước ngầm có độ sâu từ 250-350m, nước có chất
lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt dân sinh.
2.4. Tài nguyên đất
Kết quả phúc tra, chỉnh lý, biên tập, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 (theo hệ
thống phân loại phát sinh) năm 2005 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cho
thấy tài nguyên đất tỉnh Nam Định gồm 5 nhóm và 13 loại (đơn vị chú dẫn bản đồ) đất
với 135.582 ha tương đương 82,8% tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh, trong đó nhóm đất
phù sa chiếm tỷ trọng diện tích lớn nhất (89.584,9 ha bằng 54,7% DTTN tồn tỉnh); nhóm

đất mặn xếp thứ 2 về quy mơ diện tích với 41.015,3 ha (25,1% DTTN tồn tỉnh); ba
nhóm đất còn lại là cồn cát trắng, đất phèn và đất xói mịn trơ sỏi đá có quy mơ diện tích
nhỏ (Phụ lục 1).
2.4.1. Nhóm cồn cát, bãi cát và đất cát biển
Có diện tích 1681 ha, tương đương 1% tổng DTTN toàn tỉnh, phân bố tập trung ở
huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng, số ít cịn lại gặp rải rác ở các huyện Nam Trực, Xuân
Trường và Giao Thủy. Phân bố ở vành đai sát biển, địa hình cao và chạy song song với bờ
biển, cồn cát trắng thường có 2 sườn dốc, sườn dốc đứng ln quay về phía đất liền, sườn
dốc thoải quay về phía biển, gió biển thổi cuốn theo các hạt cát từ sườn thoải rơi xuống
sườn dốc đứng và lấp dần vào bên trong hoặc cuốn đi xa hơn. Về mùa mưa nhiều nơi bị
xói rất mạnh tạo thành rãnh hay suối cát vùi lấp đất trồng . Đất có hàm lượng chất hữu cơ
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

8


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

rt thp (OM 0,12-0,29%), m tng s tng mặt 0,06%, phản ứng đất ít chua đến gần
trung tính (pHKCl 5,2-6,7).
Hiện tại đã có khá nhiều mơ hình trồng rừng phi lao hay cỏ trên cồn cát để cố định
cát, giữ ẩm và tạo độ phì nhiêu, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ vùng nội đồng. Những
khu vực địa hình thấp, có thể tận dụng trồng khoai lang, lạc, vừng hay rau cùng các cây
họ đậu khác song phải chú ý bón nhiều phân hữu cơ, các loại phân khống đa lượng nên
bón làm nhiều lần
2.4.2. Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn của Nam Định có diện tích 41.016 ha, tương đương 25% DTTN
toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở 3 huyện là Hải Hậu; Giao Thủy và Nghĩa Hưng. Gồm 4 loại
(4 đơn vị chú dẫn bản đồ):
- Đất mặn sú vẹt đước có diện tích 2.887ha, phân bố ở 3 huyện Giao Thủy, Nghĩa

Hưng và Hải Hậu. Nhìn chung đất ở dạng chưa thuần thục, bão hịa NaCl, lẫn nhiều hữu
cơ, tầng kế tiếp thường có màu nâu xám đến xám nhạt, glây đa số trung bình đến mạnh.
Đất có phản ứng gần trung tính (pHKCl 6,5-6,7), độ phì tiềm tàng khá, thành phần cơ giới
phổ biến từ cát pha đến thịt trung bình
Hướng sử dụng là bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn
lợi ven bờ kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất mặn nhiều có diện tích 6.093ha, phân bố ở địa hình thấp ven biển hoặc ven
các cửa sơng, cao trình phổ biến là 0,5–0,8m thuộc Giao Thủy; Hải Hậu và Nghĩa Hưng.
EC đo được ở đất mặn nhiều thường lớn hơn 4ms/cm, hàm lượng Cl - >0,25%, tổng số
muối tan lớn hơn 1.
Đất mặn nhiều có hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số trung bình đến hơi
nghèo; phản ứng của dung dịch đất gần trung tính (pH KCl = 6,3-6,7); lân tổng số xấp xỉ
mức trung bình song lân dễ tiêu rất nghèo (P 2O5 = 0,08- 0,10% và 2,2-2,4mg/100g đất).
Kali dễ tiêu trung bình (K2O = 13,8-18,6mg/100g đất). Độ bão hịa bazơ và dung lượng
trao đổi cation (CEC) cao. Bởi ở địa hình thấp hơn nên đất mặn nhiều khó cải tạo hơn so
với đất mặn trung bình và ít. Hướng sử dụng hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất hiện nay
là ni trồng thủy sản nước mặn, trồng cói hoặc làm muối.
- Đất mặn trung bình có diện tích 13.215ha, phân bố ở huyện Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng và Xuân Trường. Đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, tỷ lệ
cấp hạt sét trong thành phần cơ giới biến động từ 15–18%. Hàm lượng chất hữu cơ, đạm
tổng số giàu, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo, Kali trong đất khá. Lượng Mg ++
trong cation trao đổi luôn lớn hơn Ca++, tuy nhiên so với đất mặn nhiều, tỷ lệ Ca++/Mg++
cao hơn, điều này chứng tỏ sự ảnh hưởng của nước biển đến đất đã giảm đi rất nhiều.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

9


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030


Ngoi phng thc gieo trng 2 v lỳa, luân canh lúa – tôm hay lúa – cá là những
công thức luân canh cho hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay trên các chân đất mặn trung
bình có địa hình vàn thấp đến trũng. Tuy nhiên với các chân ruộng chủ động nguồn nước
tưới thì gieo trồng 2 vụ lúa nước là phương thức canh tác cần duy trì để khơng chỉ sản
xuất lúa gạo đáp ứng nhu cầu trong nội bộ tỉnh mà cịn góp phần đảm bảo an ninh lương
thực trên phạm vi toàn vùng đồng bằng sơng Hồng và cả nước.
- Đất mặn ít có diện tích 18.820ha, phân bố chủ yếu ở huyện Hải Hậu, Nghĩa
Hưng, Trực Ninh, Giao Thủy và Xuân Trường. Đất có phản ít chua đến gần trung tính
(pHKCl = 6,5), hàm lượng chất hữu cơ thấp (1,6-1,8%), đạm tổng số khá (0,10-0,13%), lân
dễ tiêu trung bình thấp (9-10mg/100g đất), kali dễ tiêu giàu (K 2O = 20-25mg/100g đất),
tổng lượng cation kiềm trao đổi khá cao (12-18 meq/100g đất).
Nhìn chung đất mặn là nhóm đất có yếu tố hạn chế cơ bản gây nên bởi hàm lượng
Cl- và lượng muối tan cao trong đất song với hiệu quả kinh tế cao của các mơ hình ni
trồng thủy sản nước mặn, nước lợ thì đất mặn lại có ưu thế hơn so với đất phù sa ngọt.
Với hơn 41 nghìn ha hay 25% diện tích tự nhiên là đất mặn đã làm phong phú thêm tài
nguyên đất đai của tỉnh và tạo cho Nam Định có khá nhiều thuận lợi trong chuyển đổi cơ
cấu cây trồng. Tuy nhiên cũng cần xem xét về điều kiện và chất lượng nước cũng như yêu
cầu lương thực của địa phương để bố trí hợp lý nhất tài nguyên có nhiều lợi thế này.
2.4.3. Nhóm đất phèn
Có diện tích 3.264ha, phân bố rải rác ở 9 trong số 10 huyện thị trừ Nghĩa Hưng;
đất có phản ứng chua đến rất chua (pH KCl của hầu hết các tầng dới tầng mặt đều <4); độ
phì tiềm tàng khá cao; giầu chất hữu cơ và đạm tổng số; hàm lượng kali khá song nghèo
lân dễ tiêu. Nên bố trí trồng 2 vụ lúa hoặc ni trồng thủy sản nước mặn nếu điều kiện bổ
sung nước mặn thuận lợi.
2.4.4. Nhóm đất phù sa
Có diện tích 89.585 ha chiếm 52,4% DTTN toàn tỉnh, phân bố ở toàn bộ 10 huyện,
thị nhưng có nhiều nhất tại huyện Ý Yên, Nam Trực, Vụ Bản, Trực Ninh và Giao
Thủy…, gồm 5 đơn vị dưới nhóm:
- Đất phù sa được bồi của hệ thống sơng Hồng có diện tích 3909ha, phân bố rải rác
ở tất cả các huyện thị trong tỉnh nhưng tập trung nhiều nhất ở 4 huyện: Xuân Trường, Mỹ

Lộc, Nghĩa Hưng và Nam Trực. Đất có phản ứng từ ít chua đến gần trung tính (pH KCl 5,8
– 6,5); khả năng trao đổi cation cao (CEC 19 – 26 meq/100g đất); tỷ lệ Ca ++ cao trội hơn
Mg++; Hàm lượng hữu cơ và các chất dinh dưỡng khá. Thành phần cơ giới biến động khá
nhiều song đa số tập trung ở khoảng cát pha đến thịt nhẹ.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

10


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Cú th b trớ s dng t phự sa được bồi hàng năm cho trồng chuyên rau mầu, cây
cơng nghiệp ngắn ngày (mía, dâu tằm, lạc, đậu tương) ở bãi ngoài đê; trồng cây ăn quả lâu
năm ở những nơi có địa hình cao…
- Đất phù sa khơng được bồi hàng năm khơng có tầng glây và loang lổ của hệ
thống sông Hồng có diện tích 49.990ha tương đương 30,5% DTTN toàn tỉnh, tập trung
nhiều nhất ở 5 huyện: Nam Trực, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh và Giao Thủy, 5
huyện thị cịn lại quy mơ diện tích từ vài nghìn đến vài trăm ha.
Đây là loại đất hầu hết phân bố ở trong đê ngăn lũ, đã thoát khỏi ảnh hưởng thường
xuyên của nước lũ hàng năm song cịn q non trẻ để phân hóa rõ các tầng. Đa số diện
tích có địa hình vàn và vàn cao, thành phần cơ giới nhìn chung nặng hơn so với đất phù sa
được bồi (chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt trung bình). Đất có phản ứng ít chua (pH KCl 5,5 -6),
độ bão hòa bazờ >50% , hàm lượng chất hữu cơ đa số khá (OM tầng đất mặt 1,8-2%) và
giảm rõ theo chiều sâu phẫu diện; Đạm tổng số trung bình (N đa số trường hợp 0,13-0,18
%), lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo; kali tổng số và dễ tiêu đạt ở mức trung bình; khả
năng trao đổi cation trung bình (CEC = 12-16 meq/100g đất).
Đất thích hợp với nhiều loại cây trồng: các chân cao và vàn cao có thể bố trí
chun hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả đặc sản hay cây dược liệu; chân
vàn có thể luân canh lúa-màu hay chuyên gieo trồng lúa nước; các chân vàn thấp có thể
gieo trồng 2 vụ lúa hay luân canh lúa cá. Tuy nhiên do độ phì nhiêu tự nhiên thiếu cân đối

giữa các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, nên tăng cường bón lân trong tỷ lệ các phân bón
NPK hóa học, luân canh giữa lúa với các cây bộ đậu ở những chân đất có địa hình cao
nhằm bổ sung và nâng cao hàm lượng chất hữu cơ cho đất.
- Đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng: Diện tích 34.144 ha tương đương
20,8% DTTN tồn tỉnh, phân bố chủ yếu ở địa hình vàn thấp và trũng thuộc 9 huyện thị
(trừ Giao Thủy) nhưng tập trung tại Ý Yên, Vụ Bản và Mỹ Lộc. Đất được hình thành từ
sự bồi đắp sản phẩm phù sa của hệ thống sông Hồng, do giữ và tưới cấy lúa hoặc do bị
ngập nước nhiều tháng trong năm, quá trình khử chiếm ưu thế trong đất và là động lực
hình thành tầng glây (Pg) có màu xám xanh, xanh xám hoặc xám loang lổ. Nêú trong q
trình canh tác khơng có thời gian rút nước phơi ruộng hay cày ải mà làm dầm liên tục,
điều kiện yếm khí chiếm ưu thế, trong đất sẽ xuất hiện một số chất độc như Sulfuahydro,
metan…gây độc cho cây trồng.
Đất có phản ứng chua (pHKCl = 4,5 – 5,0), Hàm lượng chất hữu cơ giầu (OM 2,23%), đạm tổng số trung bình đến giàu (N= 0,13-0,24%). Hàm lượng lân tổng số khá
song lân dễ tiêu nghèo (P2O5 = 6-8mg/100g đất), cation trao đổi và độ bão hịa bazơ thấp.
Đa số đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

11


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Hin ti t phự sa glõy l t trồng lúa chủ đạo của tỉnh và đã được sử dụng hầu
hết diện tích cho trồng 2 vụ lúa, đa số các vùng lúa cao sản đạt năng suất 12-15
tấn/ha/năm đều được gieo trồng trên đơn vị đất này. Cần tăng cường xây dựng và hồn
thiện các cơng trình thủy lợi, đặc biệt là hệ thống tiêu nước nhằm chủ động luân canh lúa
với cây màu hay tối thiểu phải đủ điều kiện để cày ải vụ đơng xn vì đây là biện pháp
canh tác tối ưu đối với đất phù sa glây.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng của hệ thống sơng Hồng: Diện tích 540 ha
tương đương 0,3% DTTN toàn tỉnh, phân bố ở huyện Hải Hậu và Vụ Bản. Đất chua, hàm

lượng mùn, đạm, lân, kali tổng số cũng như dễ tiêu đa số ở mức nghèo. Tuy diện tích
khơng nhiều nhưng là đất có khả năng trờng hoa màu hay cây trồng cạn cho hiệu quả kinh
tế cao. Có thể luân canh lúa với cây trồng cạn hoặc trồng chuyên hoa màu hay cây công
nghiệp ngắn ngày tuỳ theo điều kiện nước tưới. Nên tăng cường bón phân hữu cơ cho
đất, bón cân đối đạm, lân, kai li hoá học. Nếu trồng hoa màu vào mùa khô, cần áp dụng
các biện pháp giữ ẩm cho đất.
- Đất phù sa úng nước có diện tích 1.002 ha; bằng 0,6% DTTN tồn tỉnh, tập trung
ở huyện Mỹ Lộc,Ý Yên và T.P. Nam Định. Đất có phản ứng chua (pH KCl = 4,5-5,2), hàm
lượng chất hữu cơ và đạm tổng số cao, khả năng trao đổi cation khá song rất nghèo lân và
một số trương hợp, nghèo cả kali dễ tiêu. Hiện tại khá nhiều diện tích đất phù sa úng nước
đã khơng cịn bị úng bởi tác dụng tiêu nước của hệ thống thủy lợi và vì thế chúng được
xếp vào đất phù sa glây. Hầu hết diện tích đất phù sa úng nước cịn lại được bố trí luân
canh lúa-cá hoặc chuyển sang chuyên nuôi trồng thủy sản, đây là phương thức canh tác
này cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cần tiếp tục chủn đởi diện tích đất úng nước cịn lại.
Nhìn chung, nhóm đất phù sa có quy mơ diện tích lớn nhất, phân bố ở địa hình
bằng phẳng, khả năng sử dụng đa dạng, độ phì nhiêu tự nhiên tương đối cao, ít có hạn chế
đối với sản xuất nơng nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ngồi lúa, sản phẩm rau,
hoa, quả cũng được sản xuất chủ yếu trên nhóm đất phù sa, vì thế cần tăng cường xây
dựng và hồn thiện hệ thống các cơng trình thủy lợi, chủ động tưới tiêu, đẩy mạnh thâm
canh, bồi dưỡng bảo vệ tốt phần diện tích hiện đang canh tác, bố trí cơ cấu cây trồng, cơ
cấu mùa vụ hợp lý để có điều kiện trồng thêm cây vụ đơng, chuyển đổi phần diện tích đất
lúa kém hiệu quả sang ni trồng thủy sản hoặc các loại sử dụng khác có hiệu quả kinh tếxã hội và môi trường cao hơn.
Cũng cần lưu ý rằng mặc dù đa số đất phù sa của hệ thống sơng Hồng khơng hoặc
rất ít có các yếu tố hạn chế, nhưng với việc gieo trồng các giống mới chịu phân năng suất
cao và tập quán bón phân nặng về đạm, lân hố học như hiện nay đã là nguyên nhân gây
phú dưỡng nguồn nước (hàm lượng NO 3 trong nước vượt quá mức bình thường) và khá
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

12



Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

nhiu din tớch t xut hin cỏc yu tố hạn chế mới là: thiếu kali, thiếu lưu huỳnh, Do
vậy cần chú ý bón đủ kali, bón cân đối Đạm - Lân - Kali hoá học đồng thời chú ý luân
phiên giữa đạm amôn và đạm sulphát nhằm vừa bù lại cho đất đủ lượng dinh dưỡng mà
cây trồng đã lấy đi, đồng thời cũng là biện pháp để tiết kiệm lượng phân đạm, nâng cao
hiệu suất sử dụng phân bón.
2.4.5. Nhóm đất xói mịn trơ sỏi đá
Có diện tích 147 ha (0,1% DTTN tồn tỉnh), phân bố ở các huyện Ý Yên và Vụ
Bản. Quá trình di chuyển vật chất chủ yếu theo bề mặt trong điều kiện khơng có thực vật
che phủ lã làm cho đất hầu như khơng cịn khả năng sản xuất nơng nghiệp, nhiều trường
hợp trơ cả nền đá gốc nên cần trồng rừng hoặc cây bộ đậu để cải tạo, phục hồi độ dày tầng
đất mịn và độ phì nhiêu tự nhiên. Cũng có thể bố trí xây dựng hoặc cơ sở hạ tầng hoặc
chuyển sang đất ở.
2.5. Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản nhiên liệu: Gồm than nâu ở Giao Thuỷ, được phát hiện dưới dạng mỏ
nhỏ, nằm sâu dưới lòng đất nhưng chưa được nghiên cứu kỹ. Dầu mỏ và khí đốt trước đây
đã được khoan, thăm dò nhưng chưa có kết quả cụ thể.
- Khống sản kim loại: Có các vành phân tán inmenit, zincon, monazit. Các loại
này mới chỉ tìm kiếm và phát hiện ở các huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng; Zincon phân bố
dưới dạng vết, trữ lượng nhỏ.
- Khoáng sản phi kim loại: Chủ yếu là sét làm gốm sứ, phân bố tại Phương Nhi, trữ
lượng không nhiều, chất lượng khá. Sét làm bột màu có ở Nam Hồng (Nam Trực), diện
tích khoảng 1000m2, vỉa dày từ 0,25- 0,30m, bột có màu vàng nghệ, vàng chanh, được
dùng làm nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ. Fenspat có ở núi Phương Nhi, núi Gôi, khai
thác làm phụ gia sản xuất gốm sứ.
- Vật liệu xây dựng: Gồm sét làm gạch ngói nằm rải rác ở các bãi ven sông như
Đồng Côi (Nam Trực) trữ lượng khoảng 2 triệu tấn; Sa Cao (Xuân Trường) trữ lượng
khoảng 5- 10 triệu tấn; Nghĩa Thịnh, Nghĩa Đồng (Nghĩa Hưng), Hoành Lâm (Giao

Thuỷ), Quỳnh Phương (Hải Hậu) ...Với tổng trữ lượng toàn tỉnh khoảng 25- 30 triệu tấn.
Ngoài ra trên địa bàn của tỉnh cịn có nước khống ở núi Gơi (Vụ Bản) Hải Sơn (Hải Hậu)
có chất lượng khá.
2.6. Tài nguyên du lịch
Nam Định có nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng phong phú và và đặc biệt là tài
nguyên du lịch nhân văn.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

13


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- Di tớch lch s vn hoỏ: Nam Định là một vùng đất sớm phát triển và giàu truyền
thống lịch sử văn hố. Trên địa bàn tỉnh có 1.655 di tích lịch sử văn hố, trong đó có 135
di tích đã được Nhà nước xếp hạng bao gồm: đình, chùa, đền, phủ… Nhiều di tích có giá
trị có thể khai thác phục vụ du lịch tiêu biểu như: quần thể di tích văn hố lịch sử triều
Trần, quần thể di tích Phủ Giày, chùa Cổ Lễ, Chùa Keo Hành Thiện, Nhà Lưu niệm Cố
Tổng Bí Thư Trường Chinh, Ngôi nhà số 7 Bến Ngự - một địa chỉ văn hố quan trọng ở
Nam Định. Các di tích lịch sử văn hoá và danh thắng tiêu biểu tại Nam Định đều có
những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa của các kiến trúc cổ và hiện đại, kiến trúc
phương Đông và phương Tây.
-Tài nguyên du lịch tự nhiên, sinh thái: Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển, địa
hình khá bằng phẳng, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với những cánh đồng lúa tốt tươi,
những dịng sơng lớn, những bãi biển đẹp còn giữ lại vẻ đẹp hoang sơ, môi trường tự
nhiên khá trong lành. Nhiều làng quê trù phú với với những nét đặc trưng của làng quê
vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều cụm điểm có thể khai thác phục vụ
du lịch, nhất là vùng cửa sơng, ven biển nơi có vườn quốc gia Xuân Thuỷ và bãi biển
Thịnh Long, Quất Lâm …các sản phẩm du lịch có thể khai thác ở đây là: du lịch sinh thái

nghỉ dưỡng, nghỉ mát tắm biển, tham quan nghiên cứu khoa học.
- Các làng nghề truyền thống: Trên địa bàn tỉnh Nam Định có trên 70 làng nghề,
trong đó nhiều làng nghề truyền thống có khả năng thu hút khách du lịch, tiêu biểu là:
Làng nghề trồng hoa cây cảnh Vị Khê, Làng nghề chạm khắc gỗ La Xuyên (Xã Yên
Ninh- H. Ý yên), Làng Nghề đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá – Ý Yên), Làng nghề rèn
Vân Chàng, làng nghề đúc đồng thị trấn Lâm huyện Ý Yên,…
2.7. Tài nguyên sinh vật
2.7.1. Cây trồng nông nghiệp
Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Nam Định tập đoàn cây trồng khá phong
phú có nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới gồm: lúa, ngô, đậu tương, chuối,
na, chè, cam, quít, bưởi, khoai tây, rau bắp cải, …
2.7.2. Tài nguyên rừng
Nam Định có khoảng 4.240,73 ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng phịng hộ có
1880,02 ha, rừng đặc dụng có 2360,71 ha. Tài nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vườn
quốc gia Xuân Thuỷ, là khu bảo tồn đất ngập nước đầu tiên của Việt Nam tham gia công
ước Ramsar, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật q hiếm với gần 200 lồi chim,
trong đó có tới 100 lồi chim di trú, 50 lồi chim nước, có 9 lồi đặc biệt q hiếm được
ghi vào sách đỏ bao gồm bồ nơng (2 lồi), cị thìa (2 lồi), Cị trắng Bắc, choi choi mỏ
thìa, mịng biển mỏ ngắn, choắt chân màng lớn và choắt mỏ vàng.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

14


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

2.7.3. Ti nguyờn thu sn
Nam nh cú ngun lợi thuỷ sản phong phú và đa dạng (gồm thuỷ sản nước ngọt,
nước lợ và nước mặn) với 65 loài thực vật nổi, 59 loài động vật nổi và giun nhiều tơ thuộc
lớp động vật đáy. Mặt nước vùng cửa sơng cịn có nhiều tảo và thực vật thuỷ sinh là thức

ăn cho cá, ốc, tôm, cua...
- Cá: phong phú về loài, nhưng nghèo về mật độ và trữ lượng, đặc biệt là những
lồi có giá trị kinh tế cao. Thành phần giữa cá xa bờ và cá gần bờ, giữa tầng trên và tầng
đáy khơng có sự khác nhau lớn. Trữ lượng ước tính khoảng 157.000 tấn, chiếm khoảng
20% trữ lượng của Vịnh Bắc Bộ, trong đó cá nổi khoảng 95.000 tấn, cá đáy khoảng 62
ngàn tấn. Khả năng cho phép khai thác khoảng 70.000 tấn, trong đó cá nổi 38.000 tấn, cá
đáy 32.000 tấn.
- Tôm: đã phát hiện có 45 lồi tơm thuộc họ tơm he, trong đó có 9 lồi có giá trị
kinh tế, tập trung ở cửa Ba Lạt, trữ lượng ước tính khoảng 3.000 tấn, khả năng khai thác
cho phép khoảng 1.000 tấn.
- Mực: có 20 loài, trữ lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng khai thác cho phép 1000
tấn/ năm, trong đó hơn 600 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào và 400 tấn ở độ sâu 30m nước
trở ra. Ngồi ra cịn có các loại hải sản khác như moi, sị huyết, sị lơng, bào ngư, cầu
gai...
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với phát triển
nông nghiệp, thuỷ sản và muối của tỉnh Nam Định
Thuận lợi:
- Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng Hà NộiHải Phòng- Quảng Ninh và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội - Hải
Phòng, hành lang Nam Ninh- Lạng Sơn- Hà Nội - Hải Phòng và vành đai kinh tế ven vịnh
Bắc Bộ, có mạng lưới đường bộ (QL1, QL 10, QL21), đường biển và hệ thống sơng ngịi
thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và nơng nghiệp nơng thơn nói chung.
Đặc biệt chỉ cách Thủ đơ Hà Nội, thành phố Hải Phịng khoảng 90 km; đó là những thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hố nơng sản.
- Tỉnh có điều kiện tự nhiên, sinh thái đa dạng, đất đai thuận lợi cho phát triển sản
xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi đã tạo nên sự phong phú, đa dạng trong sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối.
- Tài nguyên nước mặt dồi dào bao gồm các sông lớn và hồ chứa tạo dự trữ đáng
kể phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Hạn chế:
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp


15


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

- Tnh Nam nh khụng nm trong vựng kinh tế trọng điểm của cả nước, do đó hạn
chế trong thu hút đầu tư, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Là tỉnh ven biển nên khả năng chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu toàn cầu
đến sản xuất nông nghiệp như nước biển dâng gây ngập úng, phèn hóa, mặn hóa đất nông
nghiệp.
- Nam Định cũng là tỉnh không có tài nguyên khoáng sản.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Nguồn nhân lực
1.1. Dân số
Dân số trung bình tỉnh Nam Định năm 2010 có 1.830 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên tỉnh Nam Định tương đối ổn định trong khoảng 10,02%o đến 10,25%o. Nếu so với năm
2005 thì dân số Nam Định giảm khoảng 21 nghìn người, chủ yếu do lao động đi tìm việc làm ở
ngoài tỉnh, đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh phía Nam.
Bảng 1: Hiện trạng dân số tỉnh Nam Định
TT

Hạng mục
Tổng dân số (1.000 người)

2009

2010

1


Dân số đô thị (1.000 người)

1828,4
324,7

1830
339

2

Dân số nông thôn (1.000 người)

1503,7

1491

3

Lao động (1000 người)

950,8

1038,2

4

Tỷ lệ đơ thị hóa (%)

17,71


18,5

Ng̀n: Quy hoạch nguồn nhân lực tỉnh Nam Định.
Giai đoạn 2006 - 2010, tỷ lệ đơ thị hố diễn ra tương đối chậm, tỷ trọng dân số đô
thị chỉ tăng từ 15,29% năm 2005 lên 18,5% năm 2010, thấp hơn so với mức bình quân cả
nước (khoảng 32% năm 2009). Dự báo đến năm 2015 dân số Nam Định khoảng 1931
nghìn người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 25% và đến năm 2020 khoảng 2014 nghìn người, tỷ
lệ đô thị hóa khoảng 35%.
1.2. Lao động
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân toàn tỉnh năm
2010 có 1.038,2 nghìn người. Về chất lượng lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh
đạt khoảng 32% lực lượng lao động năm 2010, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 25%. Số lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật
chủ yếu tập trung ở thành phố, thị xã, và trong khu vực kinh tế trung ương, khu vực có đầu tư
nước ngoài. Cùng với tốc độ gia tăng dân số, trong những năm tới lực lượng lao động sẽ
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

16


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

tng ỏng k do dõn s bc vo tuổi lao động ngày càng nhiều. Mỗi năm tỉnh có gần 2
vạn người bước vào độ tuổi lao động. Đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh
tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế, đặc biệt là phát triển nông nghiệp, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
đặc biệt quan trọng.
Bảng 2. Hiện trạng nguồn lao động và sử dụng lao động toàn tỉnh
TT


Ngành
Số lao động đang làm việc
1 trong các ngành kinh tế
2 Cơ cấu sử dụng lao động
2.1 Nông - lâm - ngư nghiệp
2.2 Công nghiệp và xây dựng
2.3 Dịch vụ

Đơn vị
103 người
%
%
%
%

2001
954,8
100
78,16
10,07
11,77

2005
996,3
100
71,89
14,7
13,41


2010
1.038,0
100
66,4
16,84
16,76

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành diễn ra chậm. Tỷ trọng lao động
trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 71,89% năm 2005 xuống còn 66,4% năm
2010, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng từ 14,7% năm 2005 tăng lên
16,84% vào năm 2010; khu vực dịch vụ từ 13,41% năm 2005 tăng lên 16,76% vào năm
2010. Điều đó có nghĩa là trong thời gian tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ
diễn ra với cường độ nhanh hơn, phạm vi rộng hơn, tức là số lao động rút ra khỏi ngành
nông lâm nghiệp, thuỷ sản sẽ ngày càng lớn. Do đó việc đào tạo nguồn nhân lực trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải được quan tâm hơn.
Nhận xét:
- Lực lượng lao động dồi dào về số lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá là khá hơn so với nhiều địa
phương trong cả nước nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế,
nhất là công nghiệp.
- Lao động nông nghiệp đang có xu hướng già hóa do lao động trẻ có xu hướng
chuyển sang các ngành công nghiệp, dịch vụ có thu nhập cao hơn.
1.3. Việc làm và mức sống dân cư
Theo báo cáo của Sở Lao động Thương binh và xã hội, năm 2010 giải quyết việc
làm cho 28.325 người; đạt 103% kế hoạch năm (trong đó xuất khẩu lao động 2.116
người). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 4,6% năm 2006 xuống còn 4,0%
năm 2010.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp


17


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Cụng tỏc xoỏ úi gim nghốo ó t nhiều kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục
qua các năm. Theo công bố của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, tỷ lệ hộ nghèo của
Nam Định (theo tiêu chí mới) năm 2010 là 9,95%, tỷ lệ hợ cận nghèo là 7,76%.
Các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao là Ý Yên (11,81%), Giao Thuỷ (12,48%), Hải
Hậu (11,17%), Nghĩa Hưng (11,71%).
2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh
2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng
trung bình giai đoạn 2006 – 2010 là 10,2%/năm, cao hơn mức bình quân thời kỳ 2001 –
2005. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều
thành phần và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2010, trong tổng GDP, khu vực
kinh tế nhà nước chiếm 18,4%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 79%, khu vực có vớn
đầu tư nước ngồi chiếm 2,6%; ngành công nghiệp, xây dựng – dịch vụ chiếm gần 70%,
nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 32,9% năm 2005 xuống còn 29,5%; công nghiệp xây
dựng tăng từ 31,1% năm 2005 lên 36,5% năm 2010.
Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với giai đoạn 2001 – 2005, tổng GDP tăng
hơn 1,63 lần; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 14,5 triệu đồng tăng hơn 2,6 lần so
với năm 2005. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương vượt mức 1000 tỷ đồng, tăng gần gấp 2
lần so với năm 2005 (569 tỷ đồng).
Giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng khá, bình quân 20,5%, trong đó
công nghiệp trung ương tăng 4,7%, công nghiệp địa phương tăng 23,2%, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng 41,7%.
Sản xuất nông nghiệp ổn định và có bước phát triển, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp tăng bình quân 3,94%/năm giai đoạn 2006 – 2010, chuyển dần sang sản xuất hàng

hóa, đảm bảo an ninh lương thực, sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt 972.440 tấn,
giá trị trên 1 ha canh tác đạt 75,6 triệu đồng. Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng giảm
chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ,
đảm bảo an toàn dịch bệnh. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010 đạt 126 nghìn tấn.
Thủy sản phát triển khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 10,35% giai đoạn 2006 –
2010, sản lượng thủy sản năm 2010 đạt 89 nghìn tấn, trong đó nuôi trồng 49 nghìn tấn, đánh
bắt 40 nghìn tấn. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiếp tục được đầu tư.
Sản xuất muối được duy trì ổn định với diện tích 860ha, sản lượng bình quân đạt 85
nghìn tấn/năm. Cơ sở hạ tầng vùng muối từng bước được cải tạo nâng cấp.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

18


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Cac nganh dich vu hoat ụng ụn inh, giá trị tăng bình quân 9,1%/năm. Sản phẩm
dịch vụ khá đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ tăng 21,9%/năm. Hoạt động xúc tiến thương mại và công tác quản lý thị trường được
tăng cường.
2.2. Thu - chi ngân sách
Thu ngân sách năm 2010 đạt 1.150 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 15,1%.
Tỷ lệ huy động vào ngân sách so với GDP tăng mạnh từ 5,75% năm 2001 lên 35,64% năm 2005
và 41,29% năm 2008 sau đó giảm xuống khoảng 27,5% năm 2010.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2010 đạt 5.182 tỷ đồng, tăng 19,3%/năm. Chi
ngân sách về cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, các nhu cầu chi
thường xuyên và bảo đảm yêu cầu về quản lý chi theo quy định.
Chi ngân sách gia tăng nhanh, trong đó đặc biệt là chi đầu tư phát triển và chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo... tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh chóng hệ thống kết cấu

hạ tầng cũng như phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương
lai.
2.3. Đầu tư phát triển
Do những điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, cũng như sự hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, Tổng mức đầu tư xã hội trong 5 năm 2006-2010 đạt khoảng
37.400 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư tăng cao cùng với cơ cấu đầu tư phù hợp đã thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng thời cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số
công trình kết cấu hạ tầng quan trọng có tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế – xã hội,
góp phần cải thiện đáng kể diện mạo đô thị và nông thôn.
Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư cơ bản đảm bảo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất và kinh doanh, huy động qua hệ thống ngân
hàng tăng nhanh, năm 2010 ước đạt khoảng 11.550 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm
2005, tăng trưởng bình quân 26,5%/năm.
3. Tác động của quá trình CNH và đơ thị hố đến phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Q trình cơng nghiệp hóa, thực hiện mở cửa nền kinh tế và tích cực thu hút đầu tư
đã làm cho nền kinh tế Nam Định chuyển dịch mạnh mẽ, phát triển với tốc độ khá
10,2%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Năm 2010, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ đã giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.
Những tác động tích cực:
- Cơng nghiệp, dịch vụ phát triển, nhu cầu tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến các loại nông sản, thực phẩm tăng nhanh, trở thành yếu tố kích thích sản xuất nông
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

19


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

nghip phỏt trin. Mc dự, t trng nụng lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày
càng giảm, nhưng kinh tế nơng nghiệp vẫn có sự tăng trưởng khá, GDP trong nơng nghiệp

của tỉnh tăng bình quân 3,32%/năm trong suốt thời kỳ 2001 – 2010.
- Công nghiệp, dịch vụ phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giảm bớt
sức ép về việc làm của lao động trong nông thôn. Từng bước thực hiện chuyển dịch cơ
cấu lao động trong nơng thơn.
- Thu nhập bình qn đầu người tồn tỉnh tăng, đời sống nơng dân được cải thiện,
có tích luỹ, tạo điều kiện mở rộng tái đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
Những hạn chế, thách thức:
- Do quá trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố tăng, sản xuất nông nghiệp đang đứng
trước sức ép rất lớn của việc giảm diện tích đất canh tác, của vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn, vấn đề ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh
hoạt…
- Chất lượng đất ngày càng suy giảm do canh tác nhiều vụ trong năm, sử dụng nhiều
phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, ít sử dụng phân hữu cơ. Do cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa, phát triển hệ thống giao thơng nên diện tích đất canh tác bị chia cắt ảnh hưởng đến việc
xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp.
- Lao động và việc làm nông thơn: Q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố diễn ra
tuy đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh, lao động khu vực công nghiệp dịch vụ tăng, nhưng vẫn cịn chậm, lao động khu vực nơng nghiệp, nông thôn giảm chưa
nhiều, dân số nông thôn vẫn chiếm tới 81,49% năm 2010, cao hơn so với bình quân cả
nước (70%). Áp lực về giải quyết việc làm cho cả khu vực đô thị và nông thôn hiện nay
cịn rất lớn.
- Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình, mặc dù cơng nghiệp, dịch vụ đã
trở thành những ngành kinh tế chủ đạo nhưng thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp và hàng
năm vẫn phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương nên việc đầu tư trở lại cho nông
nghiệp, nông thôn và nơng dân cịn chưa tương xứng, chưa tạo điều kiện thuận lợi để
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh phát triển theo định hướng cơng nghiệp hố - hiện đại
hố.
III. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KTXH
1. Vai trị, vị trí ngành nơng nghiệp đối với phát triển KTXH tỉnh Nam Định
- Giải quyết nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho dân cư trên địa bàn: đảm bảo

an ninh lương thực, đáp ứng được 100% nhu cầu rau đậu các loại tiêu dùng trên địa bàn,
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

20


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

cỏc sn phm khỏc nh tht cỏc loi, thuỷ sản cung cấp đủ trên địa bàn ngoài ra cịn xuất
ra ngồi tỉnh.
- Sản phẩm nơng nghiệp có vị trí hết sức quan trọng đối với cơng nghiệp chế biến
nông sản (thịt lợn, thịt gia cầm, rau quả, thuỷ sản, sản phẩm của các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp...).
- Trong q trình sản xuất nơng nghiệp theo chiều hướng chuyển dịch sang nền sản
xuất hàng hóa, sẽ tạo nhu cầu để dịch vụ phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển: dịch
vụ cung cấp giống, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển là cơ sở khai thác tốt tiềm năng lao động ở nông
thôn, tạo việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ nông dân.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển sẽ tạo ra môi trường, cảnh quan đáp ứng cho sự
phát triển toàn bộ nền kinh tế, du lịch, dịch vụ trên địa bàn.
- Nơng nghiệp nói chung có vai trị quan trọng tạo khơng gian xanh mang lại tính
đa dạng và sinh động trong cảnh quan chung của toàn Tỉnh. Đặc biệt thảm rừng và cây
xanh cùng với hệ thống mặt nước (ao, hồ, sơng…) có tác dụng lớn trong cải thiện hệ môi
trường sinh thái, nhất là trong bối cảnh q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đang diễn ra
nhanh chóng trên địa bàn tỉnh. Phát triển nơng nghiệp theo hướng sinh thái còn mang lại
hiệu quả cả cho phát triển mẫu các sản phẩm du dịch (du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,…).
- Tạo địa bàn và môi trường để phát triển bền vững các khu đô thị, khu công
nghiệp và các cơ sở thương mại, dịch vụ, văn hóa, TDTT và du lịch trên địa bàn.
- Nơng lâm nghiệp, thủy sản đóng góp 29,5% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh năm
2010.

2. Vai trị, vị trí của NN Nam Định đối với NN vùng ĐBSH và cả nước
2.1. Về xuất phát điểm
Nam Định có diện tích tự nhiên 165.145 ha (chiếm 0,5% diện tích cả nước), dân số
chiếm 2,12% dân số cả nước, tuy nhiên so với cả nước thì giá trị tổng sản phẩm hàng năm
của tỉnh chỉ chiếm khoảng 1,83%. So sánh một số chỉ tiêu bình quân của tỉnh với cả nước
và vùng ĐBSH cho thấy:
- Phát triển đơ thị của tỉnh cịn chậm, đến năm 2010 tỷ lệ dân số đang sống ở vùng
nông thôn là 81,49%, trong khi bình qn tồn quốc là 73,8%, vùng ĐBSH là 78%.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2010 cao hơn bình quân chung của cả
nước nhưng là tỉnh có tốc độ tăng trưởng thấp nhất vùng ĐBSH: đạt 10,2%, cả nước đạt
7,05%, Hà Nội đạt 11,0 %, Hải Phòng 11,40%. Vĩnh Phúc đạt 13,55%, Bắc Ninh đạt
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

21


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

14,75%, Hi Dng t 9,65%, Hng Yờn t 11,70 %, Hà Nam đạt 12,90 %, Ninh Bình
đạt 15,40 % và Thái Bình đạt 11,6 %.
2.2. Về kết quả sản xuất nông nghiệp
- Năm 2010 sản lượng lương thực có hạt tỉnh Nam Định đạt 972,44 ngàn tấn,
chiếm 2,09% so với cả nước và 13,18% so với vùng ĐBSH. Bình quân đầu người đạt 532
kg, cao hơn bình quân lương thực/đầu người cả nước (503,3kg) và vùng ĐBSH (372,4kg).
- Về sản xuất chăn nuôi: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tỉnh Nam Định năm 2010
đạt 126 ngàn tấn, chiếm 2,95% so với cả nước và chiếm 11,94% so với vùng ĐBSH.
- Năng suất lúa bình quân năm 2010 đạt 59,87 tạ/ha/vụ, cao hơn so với mức bình
quân cả nước 56,04 tạ/ha/vụ và bình qn tồn vùng ĐBSH 59,4 tạ/ha/vụ.
- Giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác đạt từ 27,6 triệu đồng năm 2001 tăng lên
30,8 triệu đồng năm 2005 và 75,6 triệu đồng năm 2010.

2.3. Thị trường tiêu thụ các loại nông sản chủ yếu của tỉnh
2.3.1. Rau quả các loại
Nam Định có khoảng 17.000 ha rau, đậu các loại, sản lượng 223.155 tấn. Sản
phẩm rau của Nam Định không chỉ phục vụ cho nhân dân trong tỉnh mà còn tiêu thụ tại
thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu rau quả chưa được mở rộng, chủ yếu là Trung Quốc
và châu Á nên sản lượng xuất khẩu không lớn. Bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế về
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (ruồi đục quả, dư lượng thuốc sâu, hàm lượng kim
loại nặng, chất lượng bao bì) nên khách hàng nước ngoài cũng e ngại với rau quả Việt
Nam, nên thường phải xuất qua khẩu trung gian, hiệu quả kinh tế thấp và chưa xây dựng
được thương hiệu.
Nam Định có khoảng 4.313 ha cây ăn quả các loại, gồm các loại quả như cam
quýt, dứa, chuối, vải, nhãn,.. thị trường quả các loại chủ yếu phục vụ trong tỉnh, Hà Nội,
các tỉnh lân cận.
2.3.2. Sản phẩm chăn nuôi (thịt các loại, trứng)
Sản lượng thịt hơi các loại sản xuất trên địa bàn tỉnh năm 2010 khoảng 126 ngàn
tấn, trong đó tiêu thụ trong tỉnh khoảng 60 ngàn tấn, cịn lại là xuất ra ngồi tỉnh và xuất
khẩu, các sản phẩm thịt xuất ra ngoài tỉnh gồm thịt lợn, thịt gia cầm.
Sản lượng trứng gia cầm sản xuất khoảng 206 triệu quả, tiêu thụ trong tỉnh khoảng
90- 100 triệu quả, cịn lại xuất ra ngồi tỉnh.
2.4. Vai trị, vị trí của Nam Định đối với nơng nghiệp vùng ĐBSH
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

22


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Theo quy hoch tng th phỏt trin kinh tế xã hội vùng ĐBSH được duyệt thì trong
tương lai vùng ĐBSH sẽ có 11 tuyến hành lang kinh tế, trong đó Nam Định nằm trong

tuyến hành lang kinh tế ven biển Móng Cái (Quảng Ninh) – Hải Phịng – Kim Sơn (Ninh
Bình), qua Thịnh Long, Quất Lâm của Nam Định. Đây là tuyến hành lang kinh tế quan
trọng, nó khơng chỉ có ý nghĩa quốc phịng mà nó cịn có ý nghĩa kinh tế lớn đối với sự
phát triển của vùng ĐBSH gắn với Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Với lợi thế về tiềm năng đất đai, con người và vị trí địa lý, Nam Định trong tương
lai sẽ là trung tâm của tiểu vùng Nam ĐBSH cần được phát triển nhanh một số lĩnh vực:
- Phát triển thành một trung tâm đào tạo của vùng (không trùng lặp với đào tạo các
tỉnh xung quanh): đào tạo trình độ đại học chất lượng cao, theo hướng ưu tiên các ngành
nghề phục vụ cho đồng bằng sông Hồng; đào tạo cán bộ phục vụ các cơ quan quản lý và
hoạch định chính sách; đào tạo cán bộ chuyển giao công nghệ cho Nam ĐBSH.
- Phát triển thành trung tâm chuyển giao khoa học - công nghệ, bao gồm công nghệ
sinh học: lai tạo, sản xuất giống cây, con có năng suất, chất lượng cao và cơng nghệ thơng
tin.
- Là tỉnh trọng điểm về sản xuất lượng thực đặc biệt là lúa chất lượng cao
- Là tỉnh trọng điểm về sản xuất giống thủy sản cung cấp cho nhu cầu của tỉnh và
các tỉnh lân cận
- Là tỉnh trọng điểm về sản xuất giống lúa, giống cây hàng năm có chất lượng cao
của vùng.
- Là tỉnh đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là nông nghiệp
công nghệ cao của tiểu vùng Nam ĐBSH.
- Nam Định cũng là một trong 4 tỉnh phía Bắc thí điểm phát triển nông nghiệp theo
hướng “cánh đồng mẫu lớn”. Đây là lợi thế để Nam Định hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung quy mơ lớn.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

23


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030


PHN TH HAI
THC TRNG SN XUT NễNG NGHIP THỜI KỲ 2001- 2010
I. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định năm 2010
TT

Hạng mục

1

Đất nơng nghiệp

1.1
1.1.1
1.1.1.1

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

113316,78

100,00

Đất sản xuất nông nghiệp

93633,34

82,63


Đất trồng cây hàng năm

85643,21

75,58

80071,9

70,66

Đất trồng lúa

a

Đất chuyên trồng lúa nước

77029,25

67,98

b

Đất trồng lúa nước còn lại

3042,65

2,69

1.1.1.2


Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

9,56

0,01

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

5561,75

4,91

Đất trồng cây lâu năm

7990,13

7,05

Đất lâm nghiệp

4240,46

3,74

1.2.1

Đất rừng phòng hộ


1879,75

1,66

1.2.2

Đất rừng đặc dụng

2360,71

2,08

14163,83

12,50

1030,15

0,91

Đất nông nghiệp khác
249,00
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định năm 2010)

0,22

1.1.2
1.2


1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4

Đất làm muối

1.5

- Tổng diện tích đất nơng, lâm nghiệp, thủy sản và muối của tỉnh năm 2010 là
113.316,78ha, chiếm 68,62% diện tích tự nhiên, bình qn đầu người là 838,2m 2 , trong
đó đất trồng lúa chiếm tỷ lệ rất cao là 70,66% diện tích đất nông nghiệp, trong khi đó tỷ lệ
đất lúa/đất nông nghiệp của vùng ĐBSH đạt 64,5% và cả nước chỉ khoảng 16,4%.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh chiếm 12,50% diện tích đất nông
nghiệp, so với vùng ĐBSH (7,93%) và cả nước (2,91%) thì diện tích đất nuôi trồng thủy
sản của tỉnh cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu đất nông nghiệp.
- Như vậy, có thể nhận thấy sản phẩm chính trong nông nghiệp của tỉnh hiện nay là
lúa và thủy sản, đất cho sản xuất chăn nuôi chiếm tỷ lệ thấp (0,01%).
II. TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU GTSX NN, THỦY SẢN, ḾI
1. Tăng trưởng GTSX nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

24


Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoan 2010 2020, tầm nhìn 2030

Sn xut nụng nghip, thy sn v mui thời gian qua phát triển đã từng bước khai
thác tiềm năng đất đai, lao động... với việc phát huy nội lực tại chỗ cộng với sự hỗ trợ từ

bên ngoài có hiệu quả đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, giai đoạn 2006 – 2010 tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp, thủy sản và muối 4,96%/năm,
bình quân cả thời kỳ 2001 – 2010 đạt 3,93%/năm. Trong đó; ngành thủy sản đạt tốc độ
tăng trưởng cao nhất 10,36%/năm giai đoạn 2006 – 2010 và 11,67%/năm thời kỳ 2001 –
2010; ngành nông nghiệp đạt 3,94 %/năm giai đoạn 2006 – 2010, bình quân cả thời kỳ
2001 – 2010 đạt 2,67%/năm; ngành muối tăng trưởng 7,36%/năm giai đoạn 2006- 2010;
ngành lâm nghiệp tăng trưởng âm 0,09% thời kỳ 2001 – 2010.
Bảng 4. Tăng trưởng GTSX ngành Nông, lâm nghiệp, Thủy sản và, muối
thời kỳ 2001-2010 (giá CĐ 1994)
Hạng mục
Toàn ngành
1. Nông nghiệp
2. Lâm nghiệp
3. Thuỷ sản
4. Muối

ĐVT

2001

2005

2006

2010

Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Tỷ đồng

3167.9
2833.6
23.6
310.7

3519.5
2961.4
25.3
512.4
20.4

4011.9
3388.4
2.6
578.6
22.3

4483.5
3592.2
23.4
838.5
29.4

Tăng 0610 (%)

Tăng 0110 (%)

5.06

3.94
-1.55
10.36
7.36

4.07
2.67
-0.09
11.67

Nguồn: Niên giám thống tỉnh Nam Định
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
Bảng 5. Cơ cấu GTSX ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 2001-2010
Giá trị: Tỷ đồng, cơ cấu: %
Hạng mục

2001
Giá trị

GTSX NLTS
1. Nông nghiệp
2. Lâm nghiệp
3. Thuỷ sản

3931.2
3474.8
25.1
431.3

2005


cấu
100
88.39
0.64
10.97

Giá trị
5544.4
4633.9
32.5
878.0

2006

cấu
100
83.58
0.59
15.84

Giá trị
6836.8
5744.7
29.1
1063.0

2010

cấu

100
84.03
0.43
15.55

Giá trị
15958.
6
13452.7
70.0
2435.9


cấu
100
84.30
0.44
15.25

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
Ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GTSX ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản, nhưng đã có sự chuyển dịch tích cực: nơng nghiệp giảm từ 88,39% năm
2001 xuống còn 84,3% năm 2010, lâm nghiệp giảm từ 0,64% năm 2001 xuống còn 0,44%
năm 2010, thủy sản tăng từ 10,97% năm 2001 lên 15,25% năm 2010. Nhìn chung, sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trong ngành
thủy sản.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Báo cáo tổng hợp

25



×