Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Pháp luật về chống lao động cưỡng bức nhìn từ góc độ phát triển toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 163 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ NHẬT TÀI

PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 62.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS LÊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

PHAN THỊ NHẬT TÀI




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 5
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 16
1.3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp lý thuyết .................................................... 18
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG
LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN . 21
2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức lao động cưỡng bức phổ biến .......... 21
2.2. Quan điểm phát triển toàn diện và nguyên nhân lao động cưỡng bức
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện ............................................................... 31
2.3. Tác động tiêu cực của lao động cưỡng bức .................................................. 45
2.4. Pháp luật về chống lao động cưỡng bức ....................................................... 48
2.5. Nguồn luật pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở một số quốc gia ....... 58
2.6. Vai trò của pháp luật về chống lao động cưỡng bức đối với sự phát triển Việt Nam .. 59
2.7. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về chống lao động cưỡng bức trên thế giới... 61
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG
BỨC Ở VIỆT NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ............... 76
3.1. Thực trạng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ
góc độ phát triển toàn diện ........................................................................... 76
3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện .............................................................. 85
3.3. Đánh giá pháp luật chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ góc độ
phát triển toàn diện ....................................................................................... 97
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC Ở VIỆT NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ............................................................................... 122

4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chống lao động cưỡng bức .................... 122
4.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp khác về chống
lao động cưỡng bức .................................................................................... 128
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT VÀ CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ............ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 151


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

TT

Trang

01

Số trẻ em tham gia lao động

90

02

Tỷ lệ trẻ em đi học khi tham gia hoạt động kinh tế (năm 2012)

90

03

Những vấn đề kinh tế - xã hội đáng quan ngại nhất năm 2015


91

04

Cách thức NLĐ xử lý khi có tranh chấp quyền lợi xảy ra

95

Mức độ thường xuyên của việc tương tác với chính quyền – Kết quả
05

khảo sát từ giai đoạn 2011 – 2015.

96

Mức độ hài lòng với việc tương tác với chính quyền – Kết quả khảo sát
06

từ giai đoạn 2011 – 2015.

96

07

Kết quả giải quyết tranh chấp

111

08


Trình độ học vấn của NLĐ

113

09

Khả năng trang trải cho giải quyết tranh chấp lao động

114

Kênh thông tin người dân sử dụng để biết tin tức – Kết quả khảo sát 5
10

năm liên tiếp từ 2011 - 2015

118


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2 AANZFTA

Hiệp định khu vực thương mại tự do Asean-Úc- Niu Dilan

3 BHXH


Bảo hiểm xã hội

4 BHYT

Bảo hiểm y tế

5 BLLĐ

Bộ luật Lao động

6 BLDS

Bộ luật Dân sự

7 BLHS

Bộ luật Hình sự

8 Bộ LĐTB&XH

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

9 BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em
Công ước về chống tra tấn và các hình thức đối xử,

10 CAT

trừng phạt dã man, vô nhân đạo hay hạ nhục con người


11 CDF

Chương trình phát triển toàn diện của ngân hàng thế giới

14 CƯQT

Công ước quốc tế

15 PRSP

Đề cương chiến lược giảm nghèo đói

16 GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

17 GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

18 HDI

Chỉ số phát triển con người

19 HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

20 MGD


Mục tiêu thiên niên kỉ

23 NLĐ

Người lao động

24 NSDLĐ

Người sử dụng lao động

25 LĐCB

Lao động cưỡng bức

26 LDN

Luật Doanh nghiệp

28 LHQ

Liên Hợp Quốc

29 LLLĐ

Lực lượng lao động

30 PTTH

Phổ thông trung học


31 PSI

Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi gửi hàng


32 QHLĐ

Quan hệ lao động

33 TGPL

Trợ giúp pháp lý

34 TBT

Hiệp định thương mại về hàng rào kỹ thuật

35 TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

36

THCS

37 UNDP
38

UDHR


Trung học cơ sở
Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
Tuyên ngôn quốc tế/ thế giới về nhân quyền

39 ICCPR

Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị

40 ICESCR

Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội, Văn hóa

41 ILO

Tổ chức Lao động thế giới

42 IUCN

Chiến lược bảo tồn thế giới

43 WTO

Tổ chức thương mại thế giới

44 WB

Ngân hàng thế giới



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới muốn phát triển và tạo sự cạnh tranh, mỗi quốc gia phải biết khai
thác thế mạnh và phát huy nội lực. Việt Nam có dân số ở độ tuổi lao động đông và
trẻ [3, tr2], đây là một lợi thế cạnh tranh. Vì thế, có thể khẳng định LLLĐ là lực
lượng nòng cốt để hoàn thành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xã hội ngày một phát triển nhanh chóng vượt bậc, để phát huy tối đa nguồn lực
Nhà nước cần có chính sách phù hợp, vì vậy thời gian qua nhiều văn bản sửa đổi, bổ
sung, những chính sách mới được ban hành. Trong đó, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
hướng đến phát huy quyền “được làm việc của công dân” được duy trì từ Hiến pháp
1977, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013, Luật Việc làm 2013;
quy định cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của NLĐ trong BLLĐ 2012, Luật Công
đoàn 2012 và văn bản hướng dẫn thi hành; quy định pháp luật để bảo vệ và chống
việc “mua bán LLLĐ” tại Luật phòng, chống mua bán người 2011, Bộ Luật Hình sự
2015… hệ thống chính sách pháp luật này đã góp phần đáng kể vào việc bảo vệ
quyền lợi NLĐ.
Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên WTO, giúp NLĐ cơ hội tiếp cận
công việc thu nhập cao, phù hợp điều kiện bản thân trong và ngoài nước; nhưng tác
động của kinh tế thị trường khiến “thị trường lao động” xuất hiện mặt trái. Cụ thể:
mâu thuẫn, tranh chấp lao động gia tăng với quy mô và số lượng lớn. Trong 5 năm
(2008 – 2012) trở lại đây, ngừng việc tập thể, đình công là 3.016 cuộc [3, tr40]
(tăng so với năm 2008: 762 cuộc ngừng việc tập thể, đình công, gấp 3,95 lần). Đặc
biệt, qua phương tiện truyền thông cho thấy tình trạng lao động bị cưỡng bức vẫn
tồn tại và chưa được xóa bỏ.
Việt Nam nằm trong khu vực có LĐCB chiếm nhiều nhất trên thế giới. Theo số
liệu của ILO, thế giới hiện có ít nhất 12,3 triệu LĐCB, trong đó khu vực Châu Á và
Thái Bình Dương 9,49 triệu lao động cưỡng bức (chiếm hơn 77 ) [32, q1, tr15].
Khắc phục tình trạng này, bên cạnh giải pháp kinh tế, việc sử dụng pháp luật để hạn
chế hậu quả có ý nghĩa vô cùng lớn, nhất là đối với các nước chưa có một nền pháp
quyền đúng nghĩa như Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Việt Nam có những quy định nào về chống LĐCB; nội dung có phù hợp với yêu
cầu phát triển xã hội, với pháp luật quốc tế; những quy định nào đã trở nên bất cập?
Giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về chống LĐCB và tạo khung pháp lý phù

1


hợp cho việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ ở Việt Nam? Để trả lời
cho những câu hỏi này cần có những công trình nghiên cứu về các mặt sau:
- Thứ 1: về phương diện lý luận, làm rõ nội dung lý luận định hướng về việc
phòng chống LĐCB trên cơ sở xác định, phân tích và so sánh nhằm làm rõ nội hàm
khái niệm theo pháp luật quốc gia và Điều ước quốc tế. Nghiên cứu quá trình hình
thành, phát triển vấn đề dưới sự điều chỉnh của pháp luật, trong mối quan hệ với
lịch sử phát triển xã hội. Trong đó, tập trung phân tích các yếu tố tác động đến hiện
tượng trên thông qua yếu tố chính trị, tâm lý xã hội, ý thức xã hội và đặc biệt là sự
tác động của nền kinh tế thị trường; từ đó định hướng cơ bản việc xác định đặc
trưng, đặc điểm nhận dạng hành vi vi phạm và nhóm đối tượng.
- Thứ 2: về thực tiễn, nghiên cứu thực trạng LĐCB để làm rõ bất cập, hạn chế
của pháp luật hiện hành, trên cơ sở đó xây dựng đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ
thống pháp luật quốc gia trong việc bảo vệ “quyền được làm việc” và các lợi ích
hợp pháp khác của NLĐ trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn nội dung: “Pháp luật về chống LĐCB
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện” làm đề tài nghiên cứu là cần thiết. Để nghiên
cứu thành công đề tài này, nghiên cứu sinh cần tổng quan các công trình nghiên cứu
liên quan đến pháp luật về chống LĐCB ở trong và ngoài nước, nhằm kế thừa
những luận điểm, những nội dung tốt đã đạt được trong các đề tài trước, đồng thời
bổ sung, phát triển những vấn đề chưa được làm rõ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn đối

với pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam, tìm hiểu và phân tích kinh nghiệm pháp
luật các quốc gia trên thế giới, từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về chống LĐCB.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Một là, khái quát tình hình nghiên cứu vấn đề pháp luật về chống LĐCB ở Việt
Nam;
- Hai là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chống LĐCB, pháp luật về chống
LĐCB ở Việt Nam, phân tích các quan điểm này từ nhiều góc độ nhằm bổ sung cho
khoa học pháp lý những góc nhìn và quan điểm mới về LĐCB;

2


- Ba là, phân tích thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về chống LĐCB ở
Việt Nam, chỉ ra những điểm mạnh và bất cập nhìn từ quan điểm phát triển toàn
diện trong mối quan hệ so sánh với pháp luật các nước. Luận án chú trọng đến thực
tiễn thực thi pháp luật chống LĐCB để xác định tính căn cứ thực tiễn cho những đề
xuất về hoàn thiện pháp luật;
- Bốn là, đề xuất quan điểm, nhóm giải pháp góp phần xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ lao động cưỡng
bức, về thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật chống lao động cưỡng bức hiện
nay, lấy quan điểm phát triển toàn diện làm trọng tâm. Các văn bản pháp luật với tư
cách là nguồn điều chỉnh các quan hệ này sẽ được nghiên cứu với tư cách là đối
tượng chính. Bên cạnh đó, văn bản quy phạm pháp luật quốc tế và một số quốc gia
cũng được nghiên cứu nhằm tạo thêm góc nhìn toàn diện.
LĐCB được nghiên cứu trong Luận án là những NLĐ bị cưỡng bức, bóc lột, đe

dọa về quyền và lợi ích. Những chủ thể bị áp dụng hình phạt do thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật không được xác định là nạn nhân của LĐCB đề cập trong Luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề LĐCB theo quan điểm
phát triển toàn diện với phạm vi nghiên cứu là các văn bản quy phạm pháp luật Việt
Nam hiện hành điều chỉnh, trong đó tập trung chủ yếu là các chế định luật điều
chỉnh về quan hệ lao động, chống LĐCB trong BLLĐ 2012, Luật phòng chống mua
bán người, Luật Công đoàn, BLHS 2015, Luật TM 2005 và được mở rộng đối với
pháp luật một số quốc gia có chọn lọc và các công ước quốc tế đang có hiệu lực trực
tiếp liên quan đến LĐCB.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu từ khi Hiến pháp 1992 được sửa đổi
(2001) đến thời điểm hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về mặt khoa học: luận án làm sáng tỏ có hệ thống những lý luận về LĐCB, về
những khía cạnh xã hội, kinh tế, triết lý phát triển liên quan đến LĐCB; mức độ,
phạm vi và những thể chế cơ bản của pháp luật chống LĐCB ở các quốc gia và
quốc tế cũng như ở Việt Nam với góc nhìn đa dạng, toàn diện hơn.

3


- Về mặt thực tiễn: luận án đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng pháp
luật chống LĐCB và những vấn đề cấp thiết ở nước ta nhằm cung cấp cơ sở thực
tiễn cho hoạt động hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật liên quan đến LĐCB.
- Luận án đã đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật như: làm rõ một số
khái niệm pháp lý, bổ sung và hoàn thiện một số quy định pháp luật trong việc thực
hiện HĐLĐ, chỉ ra các điểm cần sửa đổi và bổ sung trong quy định pháp luật về vai
trò tổ chức Công đoàn, bổ sung cơ chế chịu trách nhiệm và chế tài trong thương mại
đối với chủ thể sử dụng LĐCB, đưa ra giải pháp tuyên truyền pháp luật, trợ giúp
pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật…v.v.

5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất: Đóng góp về cách nhìn LĐCB từ góc độ phát triển toàn diện và từ đó
góp phần tạo nên hệ thống kiến thức lý luận, quá trình nhận thức đa chiều, đầy đủ
về LĐCB để hoàn thiện qui định pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: Luận án sẽ mang lại những giá trị giúp cho NLĐ, chủ thể có liên quan
nâng cao nhận thức về LĐCB để chống nguy cơ bị cưỡng bức lao động, cung cấp
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý nhà nước, những
người nghiên cứu khoa học, những người tham gia công tác giảng dạy và học tập
pháp luật lao động nói chung và pháp luật về chống LĐCB nói riêng.
Thứ ba: Luận án đã bổ sung và đưa ra những kiến nghị, cũng như một vài giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật chống lao động cưỡng bức đối với một số
quy định pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, pháp luật thương mại, pháp luật
hình sự … trên cơ sở phù hợp luật pháp quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội
đất nước giai đoạn 2011 – 2020.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được kết cấu bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận của pháp luật về chống lao động cưỡng bức
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện
Chương 3: Thực trạng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn
từ góc độ phát triển toàn diện
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống lao động
cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ góc độ phát triển toàn diện.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG

LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QHLĐ là quan hệ ở đó NLĐ sử dụng khả năng của mình làm việc, còn NSDLĐ
sử dụng sức lao động của NLĐ. QHLĐ là quan hệ xã hội mang tính ý chí, được
pháp luật lao động điều chỉnh và thường xuyên thay đổi theo tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn.
QHLĐ luôn đề cao tính bình đẳng, nguyên tắc công bằng trong thỏa thuận khi
thiết lập (trừ nhóm QHLĐ giữa cán bộ công chức với nhà nước, vì đây là quan hệ
mệnh lệnh – hành chính), và là quan hệ pháp luật song phương nên các bên không
chỉ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, mà có trách nhiệm tạo điều kiện cho
phía bên kia thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của họ trên cơ sở hài hòa lợi ích.
Thực tế QHLĐ mang tính bất bình đẳng vẫn được diễn ra, thậm chí hiện nay khá
phổ biến ở tất cả các quốc gia trên mọi lĩnh vực. Tác động của nền kinh tế thị
trường đã đẩy mối quan hệ vốn ngang quyền, bình đẳng trở nên phụ thuộc và tạo
nên vấn nạn đó chính là tình trạng LĐCB.
Theo báo cáo 4/2014 của ILO [2], LĐCB trong khu vực kinh tế tư nhân tạo ra
150 tỷ USD lợi nhuận bất hợp pháp mỗi năm trên toàn thế giới, với nguồn thu cao
nhất (hơn 1/3 lợi nhuận trên toàn cầu) đến từ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Báo cáo cũng chỉ ra 2/3 trong tổng lợi nhuận 150 tỷ USD là từ bóc lột tình dục vì
mục đích thương mại, còn lại đến từ hình thức bóc lột lao động về kinh tế như giúp
việc gia đình, hoạt động liên quan đến nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận tài liệu, sách, báo, bài viết của các học giả trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài (tính đến thời điểm 9/2016), nghiên cứu sinh
tổng quát tình hình nghiên cứu theo nhóm vấn đề sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một tác phẩm nghiên cứu về LĐCB đáng chú ý là “Human Rights and Migration:
Trafficking for Forced Labour”. Đây là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả về vấn
đề LĐCB tại nhiều quốc gia khác nhau, nhưng hầu như tập trung vào các quốc gia
Châu Âu như Thụy Điển, Đức, Ba Lan... Phương pháp nghiên cứu của các tác giả
trong tác phẩm này chủ yếu là phương pháp định tính với các tình huống (case

study) để khái quát vấn đề muốn đề cập. Đối tượng nghiên cứu là những người nhập

5


cư không theo quy định pháp luật nước sở tại, tức là nhập cư trái phép, với nhiều
quốc tịch khác nhau như từ Nga, Afakistan cho đến Mỹ Latin, thậm chí là Việt Nam
[78, tr 161-189]. Tuy nhiên, số lượng các đối tượng nghiên cứu tương đối hạn chế,
chỉ từ 11 đến 33 trường hợp được phỏng vấn và khảo sát nên chưa đủ khái quát hóa
vấn đề.
Một tác phẩm khác cũng viết về vấn đề LĐCB cần tham khảo là cuốn chuyên
khảo “Thị trường lao động toàn cầu - Từ toàn cầu hóa đến sự ứng biến” [102]. Các
tác giả khác trong tác phẩm đã tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
định lượng thông qua việc chỉ ra mối quan hệ giữa nguồn lực lao động và hiện
tượng LĐCB ngày nay. Ví dụ: Bài viết của tác giả Stefan Zagelmeyer trong cuốn
sách đã tận dụng rất hiệu quả cơ sở dữ liệu về nhân lực lớn để đánh giá tác động của
quá trình toàn cầu hóa đối với việc quản trị nguồn nhân lực. Tác giả Aviad BarHaim áp dụng phương thức điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi và phân tích số
liệu từ các câu trả lời để đưa ra đánh giá về vấn đề quản trị nhân lực và sự phát triển
của tổ chức. Tuy nhiên, các bài viết trong tác phẩm có phạm vi rộng, lại có xu
hướng thiên về quản trị học nên tính chi tiết về mặt pháp lý và sự liên quan đến vấn
đề LĐCB không cao.
Hiện nay còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về LĐCB trên thế giới, nhưng
các nghiên cứu chính thức có tính quy mô nhất đều thuộc về ILO. Có thể kể đến báo
cáo của ILO về “Lợi nhuận và nghèo đói: Kinh tế học về LĐCB” [100] như một
bức tranh toàn cảnh về vấn đề LĐCB hiện tại. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu
chỉ ra những nhân tố quan trọng điều chỉnh LĐCB, phần lớn xuất phát từ nhu cầu
thu lợi bất chính. Số liệu trong cuốn sách cung cấp gồm một phân tích thống kê về
lợi nhuận theo lĩnh vực mà LĐCB diễn ra và theo vùng địa lý.
Báo cáo của ILO “Stopping forced labour and slavery-like practices - The ILO
strategy” [87] đã chỉ ra cưỡng bức lao động ảnh hưởng đến những người dễ bị tổn

thương nhất và ít bảo vệ. Phụ nữ, lao động nhập cư có tay nghề thấp, trẻ em, người
dân bản địa và các nhóm khác bị phân biệt đối xử trên cơ sở khác nhau có ảnh
hưởng không cân xứng. Chiến lược ILO là tìm cách giải quyết nguyên nhân gốc rễ
LĐCB bằng cách trao quyền NLĐ dễ bị tổn thương để chống lại áp bức tại nơi làm
việc và giải quyết các yếu tố cho phép NSDLĐ lợi dụng để khai thác, bóc lột lao
động. Báo cáo khẳng định loại bỏ LĐCB là đóng góp quan trọng để đạt được các
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trong đó, mục tiêu tổng thể của chiến lược của
ILO là giảm toàn cầu về LĐCB.

6


Trong báo cáo tháng 8/2015 “Internal Labour Migration in Myanmar: Building
an evidence-base on patterns in migration, human trafficking and forced labour”
[92], ILO đã cung cấp thông tin toàn diện và các công cụ cho phép thực hiện các
cuộc điều tra quốc gia về LĐCB và buôn bán người. Dựa trên một khung phân tích
thiết kế đặc biệt cho việc nghiên cứu Myanmar, báo cáo này trình bày vấn đề buôn
người và LĐCB trong số những người trả lời khảo sát, và mô tả đặc điểm và hành vi
của họ để xác định. Những phát hiện và khuyến nghị đã cung cấp cơ sở cho việc
xây dựng chính sách, kế hoạch và hoạt động của chính phủ, cộng đồng, tư nhân
ngăn chặn việc khai thác người di cư lao động tại Myanmar.
Bên cạnh đó còn có các bài viết thường xuyên đăng và cập nhật trên website của
các chuyên gia ILO như: Report I (B): A global alliance against forced labour; ILO
(2012), 21 million people are now victims of forced labour; ILO (2012), Behind the
figures: Faces of forced labour; ILO (2014), Questions and answers on forced
labour; ILO (2015), Forced labour, Human tracfficking and salvery; ILO (2015),
Flyer: Preventing the exploitation of workers during recruitment: Regulation and
enforcement models; ILO (2015), Indispensable yet unprotected: Working
conditions of Indian Domestic Workers at Home and Abroad…
Số liệu mới nhất của ILO gần đây cho thấy, hơn một nửa trên tổng số LĐCB toàn

cầu là phụ nữ và bé gái, chủ yếu trong hoạt động bóc lột tình dục với mục đích
thương mại và giúp việc gia đình, trong khi nam giới và bé trai thường bị bóc lột lao
động về kinh tế trong nông nghiệp, xây dựng và khai thác mỏ. Khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương chiếm tỷ lệ lớn nhất (56 trong tổng số LĐCB trên toàn cầu).
Lợi nhuận hàng năm tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (5.000
USD/người/năm); ở Châu Phi (3.900 USD/người/năm) [2].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
LĐCB đã được cộng đồng quốc tế quan tâm sâu rộng hơn thập kỷ qua. Việt
Nam, vấn đề LĐCB mới được các học giả và nhà nghiên cứu gần đây chú ý. Vì thế
sách in, đề tài, bài viết trực tiếp về LĐCB trong nước đến nay không nhiều, gồm:
- Thứ nhất: tài liệu lưu hành nội bộ của Vụ pháp chế Bộ LĐ-TB&XH (2007),
Một số vấn đề liên quan đến LĐCB và xóa bỏ LĐCB. Nội dung cơ bản của tài liệu
này giới thiệu quy định Công ước 29, Công ước 105 và Khuyến nghị số 35 của ILO
về LĐCB;
- Thứ hai: khóa luận tốt nghiệp năm 2009 của Phạm Nữ Thanh Huyền, về
“Pháp luật Việt Nam về vấn đề LĐCB và xóa bỏ LĐCB”. Trong khóa luận, tác giả

7


đã nói đến quy định và thực trạng của pháp luật Việt Nam về LĐCB, đối với lao
động trong doanh nghiệp, lao động người chưa thành niên, người nghiện ma túy,
người mại dâm. Trong nghiên cứu này, tác giả khẳng định: “Ở nước ta hiện nay
không có dấu hiệu của LĐCB hoặc biểu hiện của LĐCB không rõ ràng. Các quy
định của pháp luật hiện hành liên quan đến LĐCB tương đối phù hợp với các quy
định của Công ước quốc tế” [29, tr60]. Tuy nhiên, nhận định trên là chưa bám sát
vào tình hình thực tiễn đã và đang diễn ra trong suốt thời gian qua.
- Thứ ba: công trình của Lê Thị Hoài Thu (2012) “Những quy định cơ bản của
ILO về xóa bỏ LĐCB (lao động bắt buộc) và các cam kết quốc tế của Việt Nam”,
đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 12/2012, trang 67 [67]. Tác giả của bài

viết này phân tích thuật ngữ pháp lý “LĐCB”, một số quy định trong Công ước 29
và đề cập đến ý nghĩa, bối cảnh ra đời của Công ước 105, chỉ ra điểm hạn chế của
pháp luật Việt Nam: việc nội luật hóa các Công ước chưa có khái niệm chính thức,
biện pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ LĐCB còn chưa hiệu quả. Tuy nhiên, trong
giới hạn một bài khoa học, tác giả chưa có điều kiện làm rõ những vấn đề sau: Vì
sao Việt Nam chưa thông qua Công ước 105? Tình trạng báo động của LĐCB ở
Việt Nam? Sự cần thiết tham gia của NSDLĐ đối với việc xóa bỏ LĐCB?
-

Thứ 4: luận án tiến sĩ của Phan Thị Thanh Huyền (2016) “Điều chỉnh pháp

luật lao động Việt Nam đối với LĐCB”. Tác giả đã đưa ra khái niệm LĐCB của
riêng mình [30, tr 26], đã phân loại hành vi cưỡng bức lao động trực tiếp và gián
tiếp, hành vi cưỡng bức đặc thù và cưỡng bức trẻ em và xuyên suốt quá trình nghiên
cứu, tác giả nghiên cứu theo nhóm các vấn đề: trường hợp áp đặt lao động không
được coi là LĐCB, hành vi cưỡng bức lao động, hậu quả pháp lý đối với LĐCB,
thanh tra xử lý vi phạm đối với LĐCB, giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến
LĐCB. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong quy định pháp luật
lao động Việt Nam.
Trong khi đó, các công trình nghiên cứu gián tiếp về LĐCB khá nhiều như:
a. Các công trình nghiên cứu gián tiếp về chống LĐCB từ góc nhìn quyền
con ngƣời: các công trình này thường tập trung theo nhóm chủ thể lao động trẻ em,
lao động nữ, lao động giúp việc nhà, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài:
- Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em: Công trình nghiên cứu Bùi
Thị Quyên Quyên (2012), Pháp luật quốc tế về lao động trẻ em; Bùi Thị Hoàn
(2009), Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ lao động trẻ em,… đã xác định và làm
rõ khái niệm lao động trẻ em. Cố gắng của các tác giả trong việc làm rõ khái niệm

8



này rất có ý nghĩa vì hiện chưa có khái niệm thống nhất. Các văn bản pháp luật đều
xác định lao động trẻ em căn cứ độ tuổi. Trong văn bản pháp luật quốc tế, lao động
trẻ em là người dưới 18 tuổi tham gia lao động; pháp luật lao động Việt Nam cũng
lấy mốc tuổi 18 để xác định nhưng khái niệm là “lao động chưa thành niên”. Có
mâu thuẫn giữa quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về việc xác định
độ tuổi được xem là lao động trẻ em? Vấn đề này chưa được trả lời thỏa đáng trong
các công trình trên.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Bùi Thị Hoàn nhận định rằng khái niệm lao
động chưa thành niên đã bao hàm lao động trẻ em và “các quy định pháp luật về
NLĐ chưa thành niên vẫn có ý nghĩa trong việc bảo vệ các quyền trẻ em” [24, tr7]].
Đây là vấn đề nghiên cứu sinh cho rằng cần phải nghiên cứu thêm để làm rõ. Bởi lẽ,
trẻ em và người chưa thành niên là những khái niệm pháp lý hiện còn nhiều tranh
luận vì thiếu nhất quán trong việc định nghĩa và xác định nội hàm. Cụ thể: Điều 1
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em 2004: “Trẻ em quy định trong Luật này
là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Tại Điều 112 Bộ Luật Hình sự “Tội hiếp dâm
trẻ em” khoản 1 quy định: “Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm”. Điều 18 Bộ Luật Dân Sự 2005:
“Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người
chưa thành niên”.
Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cơ chế tổ chức và thực thi pháp luật
còn chưa hiệu quả; sự phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm tra với tổ chức Công
đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và NSDLĐ còn lỏng lẻo nên pháp luật lao
động có quy định bảo vệ các quyền của trẻ em như giới hạn sử dụng lao động trẻ em
dưới 15 tuổi, nhưng thực tế tình trạng vẫn tương đối phổ biến.
- Các công trình nghiên cứu về lao động nữ [54],[66]:Phụ nữ có vai trò quan
trọng vì không chỉ thực hiện thiên chức làm mẹ mà còn bởi vai trò của họ trong xã
hội. Do ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng về phân biệt giới, phụ nữ nói chung và lao
động nữ nói riêng vẫn đang bị đối xử bất bình đẳng. Khi tuyển dụng, trong ký kết
hợp đồng, NSDLĐ còn e ngại lao động nữ do họ thường mất một khoảng thời gian

gián đoạn để thực hiện thiên chức làm mẹ, thậm chí một số nơi thực hiện việc buộc
lao động nữ cam kết không sinh con trong một khoảng thời gian nhất định.
Vũ Thị Thảo (2013) trong luận văn thạc sỹ “Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật
lao động Việt Nam” đã nhận định, lao động nữ có những đặc điểm riêng về thể chất
và tâm sinh lý và đây là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, có nguy cơ bị lạm dụng,

9


cần được quan tâm bảo vệ. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra quy định pháp luật quốc tế
bảo vệ quyền lợi người phụ nữ như: Tuyên bố về Công bằng xã hội vì một Toàn cầu
hóa công bằng năm 2008 của ILO; Công ước 100 về Trả công bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ năm 1951 của ILO, quy định lao động nữ được trả công
bình đẳng như lao động nam; Công ước 111 về Phân biệt đối xử trong việc làm và
nghề nghiệp năm 1958 của ILO;
Công trình nghiên cứu Lê Thị Như Quỳnh (2010), Pháp luật về lao động nữ:
thực trạng và hướng hoàn thiện; Đỗ Thanh Hằng (2012), Cấm phân biệt đối xử
trong pháp luật lao động Việt Nam dưới độ tiểu chuẩn lao động, luận văn thạc sĩ
Luật học; LĐLĐ tỉnh Bắc Ninh, Công đoàn với việc tham gia giải quyết việc làm
cho NLĐ, Tham luận Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, Hà Nội, 2013, trang
207; Nguyễn Thị Kim Phụng (2006), Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ NLĐ
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, luận án tiến sĩ Luật học là những
công trình về lao động nữ cũng rất đáng chú ý. Các công trình này đã tập trung phân
tích quy định và việc thực thi các quy định pháp luật thực định Việt Nam.
Đặc biệt, tác giả của những công trình này chỉ ra được điểm tiến bộ của pháp luật
nước ta trong công tác bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ nói chung và lao động nữ
nói riêng như: Về việc làm phụ nữ bình đẳng với nam giới, phụ nữ được áp dụng
những điều kiện làm việc linh hoạt, giao việc làm tại nhà…v.v. Về học nghề và đào
tạo nghề: mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề
dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ

nữ (Điều 153 BLLĐ 2012). Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khi phụ nữ
mang thai hay đang nuôi con dưới 12 tháng thì không được bố trí làm việc ban đêm,
làm thêm giờ, đi công tác xa (Điều 153 BLLĐ 2012). Về chế độ thai sản Điều 157
BLLĐ 2012 đã nâng thời gian nghỉ thai sản lên 06 tháng so với quy định 04 tháng
trước đây…v.v. Bên cạnh đó cũng chỉ ra được những tồn tại trong việc bảo vệ
quyền lợi lao động nữ: vẫn còn việc phân biệt đối xử và bị cưỡng bức lao động, đặc
biệt liên quan đến tình dục.
- Các công trình nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình [40]: Ngày nay
loại hình lao động giúp việc gia đình đối với xã hội góp phần giải quyết một số việc
làm đáng kể cho NLĐ, đặc biệt là số lao động sức khỏe có hạn, trình độ thấp; đáp
ứng nhu cầu cho các gia đình cần người giúp việc; tạo sự phân công hợp lý trong xã
hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Báo cáo “Điều tra lao động và việc làm Việt

10


Nam 2011” của Bộ Kế hoạch đầu tư cho biết, trong tổng số NLĐ giúp việc gia đình
thì lao động nữ chiếm vai trò chủ đạo với tỷ lệ 65 .
Lao động giúp việc gia đình không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho NSDLĐ. NLĐ
là người làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia
đình (Khoản 1 Điều 179 BLLĐ 2012). Trước đây, trong xã hội chiếm hữu nô lệ và
phong kiến, lao động giúp việc gia đình rất phổ biến trong các gia đình quan lại,
giàu có, họ được gọi là nô lệ/gia nô/đứa ở. Thời kỳ nô lệ, người giúp việc gia đình
gọi là nô lệ, họ không có bất kỳ quyền gì, sự sống chết phụ thuộc hoàn toàn chủ nô.
Thời phong kiến, gia nô so với nô lệ đã có quyền hơn, nhưng các quyền của họ cũng
rất hạn chế. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, ngày nay NLĐ giúp việc
gia đình có vị trí pháp lý bình đẳng như mọi người, công việc đó được xem như các
nghề nghiệp khác trong xã hội.
Về nguyên tắc, người giúp việc gia đình và NSDLĐ bình đẳng về địa vị pháp lý,
QHLĐ này được thiếp lập trên cơ sở thỏa thuận, tôn trọng danh dự và nhân phẩm

[BLLĐ 2012, khoản 2 Điều 131]. Thực tế, không ít người giúp việc gia đình bị đối
xử không công bằng, không khác gì nô lệ khi phải làm việc suốt ngày, không được
chăm sóc sức khỏe, không được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bị đối xử tàn
bạo cả thể xác lẫn tinh thần. Các vụ việc được truyền thông, báo chí phản ánh thời
gian qua là minh chứng sống động.
“Kết quả nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2011, có đến
20,3% số NLĐ đã từng bị các thành viên trong gia đình chủ lăng mạ, 0,7% bị tát và
0,7% số người bị đánh. Bên cạnh đó, có 2% số lao động từng bị nghe những lời tán
tỉnh từ những thành viên gia đình chủ; 1% đã từng bị đề nghị quan hệ tình dục và
0,3% bị ép quan hệ tình dục” [40, tr 56].
Điều này báo động tình trạng lao động bị cưỡng bức trong loại hình lao động
giúp việc gia đình không phải hiếm hoi, thậm chí là khá phổ biến. Các công trình
nghiên cứu [22],[54]… cũng đã chỉ ra nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu chuyên
môn NLĐ giúp việc gia đình; cơ chế quản lý không hiệu quả; nhận thức của xã hội
về loại hình lao động này còn hạn chế; quy định pháp luật với loại lao động này còn
nhiều thiếu xót.
- Các công trình nghiên cứu về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Trong quá
trình hội nhập quốc tế và khu vực, việc dịch chuyển lao động là cần thiết để giải
quyết vấn đề cung cầu về nguồn nhân lực. Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều
cơ hội đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, một trong những chính sách tạo việc

11


làm; làm giảm tỷ lệ và nạn thất nghiệp trong nước có điều kiện đào tạo đội ngũ lao
động có kinh nghiệm và tay nghề; ngoài ra ngoại tệ đưa về từ những NLĐ này góp
phần đáng kể cải thiện đời sống gia đình họ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
“Năm 1992, NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 810 người. Tháng
11/2011, tổng số người đi làm việc ở nước ngoài là 6.556 người. Tỷ trọng việc làm

do xuất khẩu lao động tạo ra cũng tăng lên đều đặn hằng năm so với tạo việc làm
trong nước, từ 2,8% năm 2001 lên 4,78% năm 2006” [44, tr50].
Thế nhưng, không ít trường hợp NLĐ đi làm việc ở nước ngoài gặp những rủi ro,
bị phân biệt đối xử, bị đánh đập, bị bóc lột như: phải đóng những khoản phí, bị lừa
đảo phải các công việc trá hình, bị tịch thu các giấy tờ tùy thân, bị buộc ký hợp
đồng với những điều khoản vô lý, bị cưỡng bức lao động và làm việc trong các điều
kiện tồi tệ với mức lương thấp. Công trình nghiên cứu tác giả Triệu Thị Hồng Liễu
(2012) viện dẫn số liệu thống kê của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về lao động
nước ngoài, theo đó lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử ở Hàn Quốc: 11,6
đánh, đá, phạt thể xác; 50 bị chửi bới, lăng mạ; 10,2 bị khám xét người; 17,9
không cho rời vị trí làm việc; 2,3 bị xâm hại tình dục, cưỡng bức.
NLĐ làm việc ở nước ngoài thường ít cơ hội tiếp cận thông tin tuyên truyền
chính thức về xuất khẩu lao động, thiếu kỹ năng sống nên khi ra nước ngoài dễ bị
lừa gạt. Đây là một trong những yếu tố đẩy họ thành nạn nhân LĐCB.
Những công trình nghiên cứu chống LĐCB từ góc nhìn quyền con người, tập
trung phân tích quy định pháp lý theo nhóm chủ thể. LĐCB được đề cập như nét
phác họa minh chứng việc xâm phạm quyền nhưng chưa đi sâu nghiên cứu LĐCB
là gì, và tác động đến các chủ thể - nạn nhân của cưỡng bức lao động như thế nào.
b. Các công trình nghiên cứu gián tiếp về LĐCB từ góc nhìn kinh tế - xã
hội
Dân số tăng nhanh từ 1997 – 2007 đã bổ sung thêm LLLĐ nhưng cũng gây áp
lực cho thị trường lao động Việt Nam. Vì thế, các công trình nghiên cứu về QHLĐ
từ góc độ kinh tế - xã hội gần đây hầu hết tập trung vấn đề việc làm. Bởi lẽ, việc
làm - tăng trưởng kinh tế - thất nghiệp là ba vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi
quốc gia.
Người cần việc thì nhiều hơn công việc đang cần, nhiều NLĐ muốn có việc làm
nuôi sống bản thân và gia đình, họ phải chấp nhận mức lương thấp, điều kiện lao
động không an toàn. Bên cạnh đó, NSDLĐ lợi dụng tình trạng yếu thế của NLĐ,

12



còn tước bỏ những quyền lợi cơ bản của NLĐ như chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội…v.v.
Khảo sát điều tra và phân tích của UNDP [122, tr 23] để đánh giá Chỉ số công lý
chỉ rõ, sự bất bình đẳng về việc tiếp cận thông tin và các dịch vụ pháp lý cũng đang
là rào cản trong việc bảo đảm các quyền cơ bản của người dân trên thực tế, trong đó
có quyền về việc làm. Căn cứ kết quả điều tra theo nhóm xã hội về việc tiếp cận
thông tin như sau: phụ nữ là 0,863; học vấn thấp là 0,306; nghèo là 0,838; có vị thế
xã hội là 1,843; như vậy khoảng cách bất bình đẳng về quyền và cơ hội thể hiện rõ
trong nhóm những người có học vấn thấp, nhóm những người nghèo và nhóm phụ
nữ.
Trong đó, nghèo được hiểu trước hết là sự thiếu thốn về vật chất, sống với mức
thu nhập và tiêu dùng thấp, điển hình là tình trạng dinh dưỡng kém, điều kiện sống
thiếu thốn. Nghèo về thu nhập luôn kéo theo tình trạng nghèo về xã hội, tức những
người nghèo thường dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất lợi, không có tiếng
nói trong hầu hết các thể chế xã hội và bất lực trong cải thiện đời sống cá nhân. Và
đói là biểu hiện cùng cực nhất của nghèo khó. Hiện nay, hầu hết người nghèo sống
ở Nam Á (40 ), Châu Phi Hạ XaHaRa (25 ), Đông Á (23 ). Chuẩn nghèo quốc
tế với mức thu nhập do Ngân hàng thế giới thiết lập nhằm xác định những ai trên
thế giới là người nghèo đặt ở mức 1 đôla/người tính theo sức mua tương đương năm
1985 (PPP) (tương đương 1,08 đôla theo PPP năm 1993). Một người được coi là
nghèo nếu người đó sống trong một gia đình mà thu nhập hoặc tiêu dùng hằng ngày
chưa đến 1 đôla/người. Tuy nhiên, chuẩn nghèo ở các quốc gia có thu nhập thấp so
với các nước có thu nhập trung bình và cao là khác nhau.
LĐLĐ tỉnh Bắc Ninh, Công đoàn với việc tham gia giải quyết việc làm cho NLĐ,
Tham luận tại Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, Hà Nội, 2013, trang 207 đã
chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến lao động bị cưỡng bức là do tình trạng
thất nghiệp, vấn đề tạo và giải quyết việc làm chưa tốt.
Các công trình, bài viết ILO - Những vấn đề lao động và xã hội trong các Hiệp

định Thương mại quốc tế, trang 190; Báo cáo “Tác động của khủng hoảng tài chính
– kinh tế đối với công nhân nữ nhập cư và những rủi ro về mua bán người”, Tổ
chức Action Aid Việt Nam, Hà Nội, 2009; Hồ Thế Hòe – Nguyễn Thị Thư (2012),
Đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức: Thực trạng và một số giải pháp, Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, 7/2012, trang 75 cũng là những công trình tiếp cận vấn
đề LĐCB từ góc độ kinh tế - xã hội. Các tác giả công trình này đã chỉ ra nguyên

13


nhân từ sự chênh lệch về cung cầu lao động giữa thị trường lao động ở các quốc gia,
dẫn đến tình trạng tội phạm lừa đảo, mua bán người… mà hệ quả là các nạn nhân
trở thành LĐCB.
Hoạt động của các trung tâm hỗ trợ việc làm, và một phần vai trò của tổ chức
công đoàn trong việc bình ổn, xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định để việc hạn chế sự
gia tăng LĐCB trên thị trường chưa thật hiệu quả, được đề cập ở bài viết Nguyễn
Hữu Chí, Công đoàn Việt Nam và pháp luật điều chỉnh hoạt động của đại diện công
đoàn trong QHLĐ, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 6/2010, trang 37.
c. Các công trình nghiên cứu gián tiếp về LĐCB từ góc nhìn phát triển
toàn diện
Phát triển như thế nào là toàn diện? Mục tiêu phát triển toàn diện là gì? Là một
khái niệm và vấn đề khá mới được đặt ra đầu thế kỷ XXI. Do đó, các công trình
nghiên cứu về quan điểm và xu hướng phát triển toàn diện ở Việt Nam hầu như rất
ít, việc nghiên cứu lồng ghép trực tiếp quan điểm phát triển toàn diện với vấn nạn
LĐCB ở Việt Nam thời gian qua hạn chế. Các công trình nghiên cứu phần lớn đề
cập và xem xét ở khía cạnh kinh tế - xã hội, quyền con người, quyền có việc làm vì
mục tiêu phát triển xã hội bền vững như:
- Công trình nghiên cứu về việc làm Nguyễn Văn Quynh (2003), Việc làm và quy
định của pháp luật về việc làm ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Tác
giả đã nhắc đến vai trò và ý nghĩa của việc làm như là một điều kiện để NLĐ có

cuộc sống tốt hơn; tạo việc làm và giải quyết tốt việc làm cho người dân chính là
thúc đẩy sự phát triển. Với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan
trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, là nhân tố tạo nên tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo việc làm cho
từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc làm và kinh tế,
tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó
cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của NLĐ [55].
- Lê Thị Mỹ Hằng (2012), Những vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc
làm qua thực tiễn ở tỉnh Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ Luật học. công trình nghiên
cứu này, tác giả đã chỉ ra đối với từng cá nhân có việc làm đi đôi với có thu nhập để
nuôi sống bản thân mình, ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của họ.
Công trình cũng chỉ ra rằng, việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình
độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm
thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều

14


kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng…), vào nhóm người nhất định (lao động không có trình
độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp); việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn
tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp làm hao
mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có [22].
- Nguyễn Thị Thu Hương (2010), Pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam đối với
lao động di cư trong nước. Theo tác giả, hệ thống an sinh xã hội góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Phân phối trong an sinh xã hội là sự phân
phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu
nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người
ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống.
Vì vậy, an sinh xã hội góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và
người nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội, xã hội phát triển bền vững.

Khi thực hiện tốt an sinh xã hội thì các vấn đề liên quan đến lao động nói chung, lao
động di cư trong nước nói riêng sẽ được giải quyết là một trong các khía cạnh được
đề cập trong công trình nghiên cứu trên [31].
- Nguyễn Mạnh Cường (2009), Dự báo tác động của việc gia nhập WTO đối với
vấn đề lao động và xã hội của Việt Nam; Phạm Thị Thúy Nga, Thách thức đối với
pháp luật lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật… chỉ rõ việc gia nhập WTO sẽ đem lại nhiều cơ hội để Việt Nam phát
triển nhưng đồng thời cũng phải đối đầu nhiều thách thức. Theo đó, WTO cho phép
các nước thành viên can thiệp vào quá trình trao đổi hàng hóa nhằm mục đích bảo
vệ sức khỏe của con người và động vật hoặc bảo tồn các loài thực vật, nhưng với
điều kiện là nước đó không được phân biệt đối xử và không được lạm dụng bảo hộ
trá hình. Vấn đề pháp luật lao động Việt Nam cần lưu ý quan tâm chính là phải xử
lý vấn đề tiêu chuẩn lao động. Những tiêu chuẩn lao động không nằm trong cam kết
của WTO cũng như trong những cam kết thương mại song phương, đa phương
nhưng do lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên tiêu chuẩn lao
động luôn đi cùng thương mại quốc tế và được các nước quan tâm. Các tiêu chuẩn
lao động quốc tế được đưa ra với mục đích là để xây dựng một môi trường làm việc
lành mạnh hơn, có lợi hơn cho NLĐ, chống tình trạng bóc lột, cưỡng bức trong lao
động.

15


1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu mà luận án kế thừa
Từ tình hình nghiên cứu đề tài trong nước (mục 1.1.2) cho thấy, ở Việt Nam
LĐCB đã được tiếp cận, đánh giá. Các công trình trên đã khai thác, đề cập đến vấn
đề LĐCB ở một góc nhìn, phạm vi và nhóm đối tượng nhất định. Dù chưa có nhiều
công trình nghiên cứu nhắc đến mục tiêu phát triển toàn diện, mối quan hệ giữa xóa
bỏ LĐCB và phát triển toàn diện; tuy nhiên có thể khẳng định rằng những công

trình, bài báo trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu sinh.
- Về mặt lý luận: các công trình nghiên cứu trên ít nhiều đã đề cập và phân tích
một số vấn đề có liên quan đến LĐCB như: khái niệm LĐCB, phân loại hành vi
LĐCB với tiêu chí trực tiếp và gián tiếp trên cơ sở trọng tâm phân tích quy định
Công ước 29 và Pháp luật lao động Việt Nam.
- Về mặt thực trạng pháp luật về chống LĐCB: được đề cập chủ yếu trong các
báo cáo và công trình nghiên cứu của ILO. Việt Nam được đề cập đến với vị trí
quốc gia trong khu vực hiện có tỷ lệ LĐCB nhiều nhất thế giới. Tuy nhiên, hầu hết
ở Việt Nam, vấn đề LĐCB mới được nhìn nhận gián tiếp trong các công trình
nghiên cứu có liên quan. Đến nay, có rất ít công trình trong nước nghiên cứu trực
tiếp về LĐCB; trong số ít đó, chỉ có một chỉ công trình nghiên cứu chuyên sâu, có
quy mô gần đây nhất (2015) là luận án Tiến sĩ “Điều chỉnh pháp luật lao động Việt
Nam đối với lao động cưỡng bức” của tác giả Phan Thị Thanh Huyền. Công trình
này đã chỉ ra được một số chế định và văn bản quy định chi tiết thi hành BLLĐ
2012 điều chỉnh về vấn đề LĐCB, và cho thấy về cơ bản nội dung điều chỉnh của
pháp luật lao động Việt Nam không xung đột với các quy định pháp luật quốc tế.
- Về giải pháp: trong các công trình gián tiếp nghiên cứu về LĐCB, cũng đã góp
phần phác họa sự đa dạng về hình thái, biểu hiện của LĐCB trong thực tiễn và đưa
ra một số giải pháp cho một số trường hợp cụ thể. công trình nghiên cứu “Điều
chỉnh pháp luật lao động Việt Nam đối với lao động cưỡng bức”, tác giả cũng đưa
ra được một số kiến nghị, một số giải pháp về chính sách, giải pháp nhằm tổ chức
thực hiện pháp luật nhưng chủ yếu nhằm hoàn thiện pháp luật lao động. Các kiến
nghị này sẽ tiếp tục được luận án nghiên cứu kế thừa, đánh giá và trên cơ sở đó bổ
sung, đưa ra những giải pháp đầy đủ và toàn diện hơn.
1.2.1. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa, nghiên cứu sinh sẽ nghiên cứu và tiếp tục làm rõ
những vấn đề chưa được lý giải đầy đủ hoặc chưa được nghiên cứu sau:

16



- Pháp luật Việt Nam chưa đưa định nghĩa về LĐCB mà định nghĩa về hành vi
cưỡng bức lao động; khái niệm này có nội hàm pháp lý hẹp hơn khái niệm “LĐCB”
trong Công ước 29. Cần phân tích và làm rõ hơn vì khái niệm LĐCB hiện nay vẫn
chưa thực sự được thừa nhận trong pháp luật Việt Nam mà chỉ mới được thảo luận
ở một số tài liệu, bài báo nghiên cứu khoa học. Từ quan điểm khoa học đến định
nghĩa trong pháp luật là một bước đi dài cần được tiến hành.
- Xác định và làm rõ nguồn gốc, nguyên nhân, quá trình hình thành LĐCB ở Việt
Nam, tội phạm liên quan đến LĐCB. Hiện nay, chế tài hình sự áp dụng cho tội
phạm buôn người để bóc lột tình dục vì mục đích thương mại. LĐCB cũng là nạn
nhân của hành vi buôn bán người trong các khu vực kinh tế, tại sao lại không bị truy
tố với tội danh này? Qua tìm hiểu thực tiễn chưa có tài liệu nào nghiên cứu và giải
quyết vấn đề vừa đặt ra.
- Tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về chống
LĐCB ở Việt Nam. Nhiều người cho rằng, LĐCB là việc một người bị ép buộc làm
việc không phù hợp với ý chí của họ. Do đó, “ý chí của NLĐ” là dấu hiệu bắt buộc
để xác định hành vi. Vậy có không LĐCB có sự đồng thuận NLĐ? Những lao động
bất hợp pháp và không chính thức bị cưỡng bức có là đối tượng điều chỉnh và được
pháp luật về chống LĐCB bảo vệ?
- Các công trình nghiên cứu vừa qua phần lớn chỉ tiếp cận ở mức độ nhất định.
Trong khi đó, vấn đề LĐCB cần nghiên cứu thấu đáo, toàn diện để nêu bật tính
nghiêm trọng, phức tạp của vấn đề và sự cần thiết điều chỉnh bằng hệ thống pháp
luật. Vì vậy, luận án tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng quy
định pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam ở nội dung: Việc NLĐ tự nguyện có là
dấu hiện miễn truy cứu trách nhiệm đối với người cưỡng bức lao động? Buôn bán
người là một trong những hoạt động dẫn đến LĐCB, vậy buôn bán người di cư theo
Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia với
buôn bán người trong Nghị định thư Palermo có điểm khác biệt gì? Mức độ nghiêm
trọng và tỷ lệ tội phạm có liên quan đến LĐCB hiện nay?
- LĐCB bị cấm trong pháp luật Việt Nam nhưng các chế tài, đặc biệt là chế tài

hình sự, chưa được đề cập đầy đủ, thỏa đáng và hiệu quả. Chủ thể sử dụng LĐCB
có vi phạm pháp luật không? Tội danh là gì?…v.v. cần được nghiên cứu để trả lời
các câu hỏi này.
- Xu hướng quốc tế ngày nay tăng cường trao đổi hợp tác lao động giữa các
nước. Việt Nam lao động đi làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng, nhưng thiếu

17


hiểu biết về di cư an toàn khiến NLĐ có nguy cơ thành nạn nhân LĐCB. Làm thế
nào để NLĐ tiếp nhận được thông tin đầy đủ? Biện pháp và cơ chế để bảo vệ lợi ích
công dân ở nước ngoài? Chủ thể chịu trách nhiệm liên quan, mức độ và hình thức
xử phạt? Đây là những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để đề xuất phương hướng,
giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về chống LĐCB. Thực tế, có một số tác giả đã đề xuất giải pháp, nhưng không xuất
phát từ góc độ đảm bảo tính hệ thống, chưa đi vào phân tích cụ thể từng giải pháp
để xem xét và cân nhắc trình tự và hiệu quả áp dụng giải pháp nào trước sau cho
từng giai đoạn.
- Cho đến nay, đã có hai Công ước quốc tế trực tiếp điều chỉnh về LĐCB là Công
ước về LĐCB năm 1930 và Công ước về Xóa bỏ LĐCB năm 1957 của ILO. Việt
Nam đã phê chuẩn công ước năm 1930 vào năm 2007. Vì sao Việt Nam chưa thông
qua Công ước 1957? Việt Nam sẽ làm gì trong thời gian tới? Đây cũng là vấn đề
cần nghiên cứu dưới góc nhìn toàn diện để tìm được câu trả lời thỏa đáng.
1.3. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Cở sở lý thuyết
Luận án được dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về quyền con người, quyền được làm việc và lao động; các chủ trương, đường
lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.
Ngoài ra, luận án cũng dựa trên quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về chính sách phát triển kinh tế - xã

hội, nguồn nhân lực quốc gia, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, trong đó có pháp luật về chống LĐCB phù hợp
với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, phê duyệt.
Bên cạnh đó, Luận án còn dựa trên các học thuyết về quyền con người, quyền tự
do thân thể, quyền được lao động, làm việc và học tập… trong các tuyên ngôn,
tuyên bố, công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam; cơ chế pháp lý của quốc tế, khu
vực và quốc gia liên quan đến vấn đề LĐCB.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài chính là những vấn đề mấu chốt mà đề tài cần phải
nghiên cứu và giải đáp. Việc xác định đúng câu hỏi hay vấn đề nghiên cứu là bước
đi đầu tiên vô cùng quan trọng đối với việc khởi đầu của hoạt động nghiên cứu. Khi
đặt ra được câu hỏi nghiên cứu, người nghiên cứu có thể xác định được phương
hướng nghiên cứu. Với đề tài trên, các câu hỏi nghiên cứu sau đây cần được đặt ra:

18


1. Câu hỏi nghiên cứu đầu tiên là lý luận về lao động về LĐCB: Định nghĩa
LĐCB? Đặc điểm, dấu hiệu LĐCB và tác động của LĐCB đối với sự phát triển xã
hội?
2. Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Quan điểm phát triển toàn diện? Việc áp dụng
quan điểm phát triển toàn diện vào việc nghiên cứu vấn đề LĐCB và chống LĐCB
như thế nào?
3. Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Lĩnh vực, ngành nghề, đối tượng của LĐCB? Có
phải mọi lao động quá mức đều là LĐCB?
4. Câu hỏi nghiên cứu thứ tư liên quan đến thực trạng pháp luật và thực thi pháp
luật về LĐCB ở Việt Nam, hướng đến các vấn đề sau: Quy định pháp luật về chống
LĐCB ở Việt Nam hiện nay như thế nào, có phù hợp và tương thích với các đòi hỏi
của pháp luật quốc tế và thực tiễn phát triển đất nước không?
5. Câu hỏi nghiên cứu thứ năm là định hướng phát triển và giải pháp cho sự phát

triển của pháp luật về chống LĐCB: Những đánh giá về bối cảnh và những giải
pháp nào cần hướng đến và luật hóa để đạt được hiệu quả của cuộc đấu tranh chống
LĐCB ở Việt Nam?
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu (1): Hiện nay, khái niệm LĐCB trong pháp luật Việt Nam
chưa được định nghĩa. Một số khái niệm liên quan đến LĐCB thì chưa tạo được sự
tương thích với cách tiếp cận của pháp luật quốc tế, đặc biệt là của ILO. Do đó, Việt
Nam nên ghi nhận khái niệm về LĐCB trong công ước 29, thay vì đưa ra định nghĩa
mới.
Giả thuyết nghiên cứu (2): Hiện nay LĐCB được diễn ra trên diện rộng, trong tất
cả các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Phân loại LĐCB căn cứ vào ý chí của nạn
nhân, xác định theo 02 trường hợp: LĐCB do thiếu sự đồng ý; LĐCB có sự đồng ý
do bị đe dọa trừng phạt.
Giả thuyết nghiên cứu (3): Các văn bản pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam
hiện nay chưa mang tính hệ thống và kém hiệu lực. Những quy định pháp luật về
chống LĐCB còn tản mạn ở các văn bản khác nhau và đang bộc lộ những bất cập
khi áp dụng vào điều kiện kinh tế xã hội đất nước hiện nay và giai đoạn tới.
Giả thuyết nghiên cứu (4). Việt Nam, do nhiều lý do khác nhau chưa thực sự
quan tâm đến LĐCB ở khía cạnh xây dựng thể chế. Hạn chế này có khả năng bắt
nguồn từ nhận thức về độ phát triển toàn diện, về cơ chế xây dựng pháp luật và
chính sách hiện nay.

19


×