Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Bệnh hại cây điều _ sâu bệnh hại Cây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 16 trang )

KHOA NÔNG NGHIỆP

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Gíao viên: Vũ Thanh Tuyền
Sinh viên: Trần An Ninh
Lớp: 13DSH01

CÂY ĐIỀU
(ĐÀO LỘN
HỘT)


Đào lộn hột

Giới thiệu
Điều hay còn gọi là đào lộn hột.
Danh pháp khoa học: Anacardium occidentale L.; là một loại cây công
nghiệp dài ngày thuộc họ Xoài. Cây này có nguồn gốc từ đông bắc Brasil.
Ngày nay nó được trồng khắp các khu vực khí hậu nhiệt đới để lấy nhân hạt
chế biến làm thực phẩm.
Việt Nam là nước có sản lượng hạt điều xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 2015,
Việt Nam có thị phần chiếm trên 50% tổng giá trị thương mại nhân điều toàn
cầu (khoảng 5 tỉ USD) và cũng là năm thứ 10 liên tiếp, ngành điều Việt Nam
giữ vị trí hàng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều.
Cây điều được trồng rất nhiều ở các tỉnh miền núi phía nam như Đắk Lắk, Đắk
Nông và Bình Phước...


Đào lộn hột


Phòng trừ sâu và bệnh ảnh hưởng đến cây điều
Có thể nhận thấy các bệnh như chủ yếu như: thán thư, đen rụng trái non, bồ hóng, rong bám
lá, đốm lá, thối cỗ rễ cây con... nhưng quan trọng hơn cả là bệnh khô chết cành.

Bệnh khô chết cành
Tác nhân và triệu chứng: do nấm Corticium
salmonicolor còn gọi là nấm hồng gây ra.
- Bệnh xuất hiện nhiều vào giữa mùa mưa
(tháng 6 - 9), khi vườn có ẩm độ cao. Nấm thường
tấn công vào các cành gây khô dần từ ngọn trở
xuống. Lá trên cành bị bệnh vàng và rụng dần cùng
với hiện tượng khô cành. Lúc đầu xuất hiện các đốm
trắng trên vỏ cành, sau chuyển thành màu hồng.
Phòng trị:
- Cắt mang ra khỏi vườn, gom đốt bỏ cành bệnh.
- Dùng Bordeaux bôi lên vết cắt. Phun Bordeaux 1% hoặc Validacin 3SL,
Carbenzim,... phun lên cây bệnh.
- Nơi thường bị bệnh có thể ngừa bằng Bordeaux 1% vào tháng 5 - 7 dương lịch.


Đào lộn hột
Bệnh thán thư
Là loại bệnh hại nặng nhất trên cây điều.
Tác nhân và triệu chứng: Bệnh do
nấm Colletotrichum gloeosporoides gây ra.
Các vết bệnh màu nâu, xuất hiện trên chồi non,
lá,cành hoa và trái. Nếu bệnh nặng có thể thấy
nhựa tiết ra trên vết bệnh, cành có thể bị khô
và chết dần, hạt và trái non bị nặng có thể bị
nhăn lại, khô đen hay rụng non.


Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện nóng, ẩm, thiếu ánh
nắng. Đặc biệt, bệnh thường phát triển mạnh trong giai đoạn điều ra lộc, ra nụ hoa quả, lại
gặp mưa ẩm. Vườn ít được căm sóc.
Phòng trừ: Vệ sinh vườn Điều, dọn cỏ và phát hoang bụi rậm làm cho vườn thông thoáng,
Cắt tỉa và đốn các cành bị chết khô, cành sâu, bệnh nhằm tiêu diệt nguồn bênh trong vườn.
Phun thuốc gốc đồng phòng bệnh cho cành lá khi cây đang ra lá non. Khi vườn Điều chuẩn
bị ra hoa dùng Benlate, Anvil hay Aliette phun phòng bệnh.


Đào lộn hột
Bệnh lở cổ rễ ở cây con
Điều kiện phát triển bệnh
Bệnh do nấm Phytophthora sp., Pythium sp., Fusarium sp.,
Rhizoctonia sp.. Bênh xuất hiện và phát triển mạnh khi ẩm
độ đất quá cao. Do đất vô bầu được lấy ở những nơi đã
nhiễm mầm bệnh không được xử lý. Vườn ươm cây ẩm
thấp, úng nước.
Đây là bệnh rất phổ biến ở cây con có thể phát sinh ngay từ
khi mới mọc đến khi cây ba tuần tuổi.

Triệu chứng gây hại
bệnh lỡ cổ rễ
Triệu chứng gây hại và tác hại
Cây con bị héo lá.
Lớp vỏ của phần thân sát mặt đất bị thối, thâm đen và lõm vào trong. Cây con héo dần và chết.
Nếu nhiễm bệnh ngay từ hạt giống thì khi gieo hạt mầm vừa nhú ra đã bị thối.
Bệnh gây hại nặng cho cây con trong vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản, nhất là đối với cây
con dưới 3 tuổi. Bệnh làm giảm tỷ lệ ghép sống và số cây xuất vườn.



Đào lộn hột
Biện pháp phòng trừ
Phòng bệnh là vấn đề quan trọng nhất đối với bệnh này.
Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng (52 – 55oC, 2 sôi 3 lạnh).
Xử lý đất vô bầu bằng Formalin 8% dùng bạt nilon che kín 10 ngày sau mở bạt trộn đều trước
khi gieo hạt.
Xử lý hạt giống bằng Rovral, Ridomil trước khi ủ. Xây dựng vườn ươm nơi khô ráo thoát nước
tốt.
Khi thấy cây con bị bệnh dùng oxyd chlorid đồng, Champion hay Ridomil, COC 85WP xịt vào
gốc cây con.

Thuốc Ridomil Gold 68WP
(Hoạt chất: Metalaxyl +
Mancozeb)

Thuốc Champion DP
(Gốc đồng Copper
hydroxide)


Đào lộn hột

Phòng trừ sâu và bệnh ảnh hưởng đến cây điều
Bọ xít muỗi
Đặc điểm hình thái và sinh học

Trưởng thành:
+ Giống con muỗi,
cơ thể màu nâu, đầu

đen, bụng màu xanh.
+ Cơ thể dài từ 6 –
8mm.

Bọ xít muỗi non: có
hình dạng giống bọ xít
muỗi trưởng thành
nhưng kích thước nhỏ
hơn và cánh ngắn và
nhỏ hơn.

Trứng:
+ Kích thước nhỏ và có
hai sợi tơ mành.
+ Trứng có màu trắng
kem.


Đào lộn hột
Triệu chứng gây hại và tác hại
Bọ xít muỗi non và trưởng thành gây hại trên các bộ phận non của cây như lá non,
chồi non, cánh hoa và cả trái non của cây điều.
Bọ xít muỗi dùng vòi châm vào phần mô mềm của cây, ban đầu vết chích giống như
vết thương bị mọng nước, sau đó bị khô và thâm đen lại.
Bọ xít muỗi chích hút nhựa của cây vào sáng sớm và chiều tối.
Trong năm, gây hại từ tháng 10 đến tháng 5, giảm hoạt động trong mùa mưa. Hại nặng
vào tháng 12 – 2: cây điều ra hoa rộ và có quả non.
Vườn điều non: có thể xuất hiện gây hại quanh năm. Ngòai hại điều còn hại chè,
cacao, mận, ổi….



Đào lộn hột
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng để vườn điều thông thoáng, đặc biệt các vườn điều ở mép rừng hoặc
vườn điều trồng xen với cacao, mận, ổi…
Bón phân N.P.K cân đối, không bón qúa nhiều phân đạm, tăng phân kali vào thời kì cây điều
ra đọt non, chồi hoa và quả non.
Tạo điều kiện cho các thiên địch sinh trưởng và phát triển.

Phòng trừ bằng thuốc hóa học
Có thể dung các lọai thuốc: Fenbis 25EC - 0,2%, Sherpa 25EC


Đào lộn hột
Bọ đục chồi
Đặc điểm hình thái và sinh học

Bọ đục ngọn
trưởng thành: có
cơ thể thon dài 8
- 12 mm, màu nâu
đen, vòi dài hơi
cong. Cơ thể có
những u lồi hoặc
lõm rất đặc biệt.

Trứng có dạng
bầu dục, màu
trắng sữa, hình
bầu dục.


Sâu non:
+ Sâu non không
chân có
đầu và bụng phát
triển.
+ Sâu non màu
vàng kem.

Nhộng :
+ Sâu đẫy sức
hóa nhộng ngay
trong chồi non.
+ Nhộng dạng
nhộng trần, màu
vàng kem


Đào lộn hột
Triệu chứng gây hại và tác hại
Trưởng thành dùng vòi đục
nhiều lỗ liên tiếp nhau vào
thân chồi non để đẻ trứng.
Lỗ đục mới có dịch màu
trắng sữa sau chuyển sang
màu vàng nâu.
Ấu trùng nở ra và đục vào
thân cây cắn phá nên làm
phần trên của ngọn bị héo
xanh sau đó bị chuyển sang

màu nâu đen và bị khô chết.

Phòng trừ
Cắt bỏ phần bị hại và tiêu hủy.
Sử dụng thiên địch để hạn chế sự xuất hiện gây hại của bọ cánh cứng. Thiên
địch chủ yếu của bọ cánh cứng đục ngọn điều là kiến vàng và ong ký sinh.
Phun thuốc Sherpa 25EC, Fenbis 25EC với nồng độ 3% . Phun kĩ vào phần ngọn cây, ngọn
cành khi thấy trưởng thành xuất hiện


Đào lộn hột
Sâu đục trái và hạt
Đặc điểm hình thái và sinh học

Một thế hệ của sâu từ
giai đoạn trứng đến
trưởng thành từ 26 –
31 ngày.
Trưởng thành thường
đẻ trứng ở những trái
được 20 ngày tuổi.

Sâu non màu nâu đậm và
rất linh hoạt, đầu có màu
đen.
Sâu thường di chuyển đến
trái khác một khi trái đang
bị hại đã bị khô.
Thời gian sống của sâu non
kéo dài khoảng 20 ngày.


Cuối giai đoạn sâu non rơi
xuống đất và làm nhộng.
Nhộng màu nâu vàng.


Đào lộn hột
Triệu chứng gây hại và tác hại
Những hạt bị hại không thể tiếp tục phát triển, hạt trở nên nhăn nheo và khô
đi, trái non bị rụng sau đó.
Là loại sâu hại rất phổ biến tại các vùng trồng điều ở Việt Nam. Sâu chỉ xuất hiện trong thời kỳ
tạo trái non và hạt, thường vào khoảng 20 – 35 ngày sau khi hạt được hình thành và biến mất
trong mùa mưa.
Thành trùng đẻ trứng vào kẻ giữa trái và hạt.
Ấu trùng mới nở cắn gặm lớp biểu bì bên ngoài và đục vào trong trái hoặc hạt non để ăn phần thịt
trái hoặc hạt non phía bên trong.
Lỗ đục của sâu thường được che phủ bởi lớp phân bài tiết của sâu.


Đào lộn hột
Biện pháp phòng trừ
Kiến vàng là tác nhân có hiệu quả cao đối với sâu đục trái và hạt bởi chúng xua đuổi không cho
thành trùng đẻ trứng vào trái và hạt đồng thời săn bắt ấu trùng khi chúng di chuyển từ trái đã bị
hại sang trái khác.
Ngoài ra, có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu: thuốc Basudin 50EC, Kinalux 25EC, Nycap,
Pyrinex 20EC, Vibafos 15EC.để diệt

Thuốc Kinalux
(Hoạt chất Quinalphos)


Thuốc Nycap
(Hoạt chất Chlopyrifos ethyl)


CÂU HỎI
1. Bệnh khô chết cành xuất hiện vào thời gian nào?
2. Thiên địch giúp diệt sâu đục trái và hạt?
3. Triệu chứng gây hại của bệnh lở cổ rễ ở cây con?


CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE



×