Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

LÊ VŨ LỘC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ VAY ĐÚNG HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay
đúng hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan


rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này
mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

Lê Vũ Lộc

i


LỜI CÁM ƠN
Chân thành cám ơn Phó giáo sư Tiến Sĩ Nguyễn Minh Hà đã tận tình hướng dẫn, hỗ
trợ và truyền đạt cho tôi những ý kiến khoa học quý báu về ly thuyết cũng như kinh
nghiệm triển khai thực tế trong quá trình tôi lựa chọn đề tài và thực hiện luận văn
“Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
Chân thành cám ơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Sau cùng, chân thành cảm tạ quý Thầy, Cô giảng dạy chương trình đào tạo Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng của Trường đại học Mở TP. Hồ Chi Minh đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm hết sức bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

ii



TÓM TẮT
Thực tế hiện nay ở Việt Nam có rất ít đề tài nghiên cứu về khả năng trả nợ vay của
đối tượng khách hàng doanh nghiệp trong khi đây là đối tượng có khả năng vay nợ
lớn hơn rất nhiều so với cá nhân, nông hộ. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân
hàng ngày càng trở nên thực tiễn khá bức thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay đúng hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank). Từ đó đề xuất một số ý kiến đối với ngân hàng để có chiến lược xử lý
phù hợp, góp phần giảm thiểu nợ xấu và những tác động của nợ xấu.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập được từ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong năm 2014. Phương pháp phân
tích định lượng được áp dụng trong nghiên cứu, cụ thể là sử dụng dữ liệu chéo và áp
dụng mô hình Logistic, với việc doanh nghiệp trả nợ đúng hạn nhận giá trị 1 và doanh
nghiệp không trả nợ đúng hạn nhận giá trị 0.
Kết quả phân tích cho thấy khả năng trả nợ vay đúng hạn của doanh nghiệp tại
Vietcombank có mối quan hệ đồng biến với việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng
mục đích, thu nhập sau khi vay, kinh nghiệm người điều hành doanh nghiệp, tuổi
người điều hành, quy mô doanh nghiệp, số lượng ngân hàng cấp tín dụng, dòng tiền
vào tài khoản, và giá trị tài sản đảm bảo, nhưng lại có tương quan nghịch với lãi suất
đi vay.
Trong các yếu tố trên, ba yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng trả nợ vay đúng
hạn của doanh nghiệp là mục đích sử dụng vốn (USE), tỷ lệ tài sản đảm bảo
(COLLATERAL) và dòng tiền vào tài khoản (CASH). Do đó để tăng khả năng nhận
diện khách hàng trả nợ tốt, các tổ chức tín dụng (trước hết là Vietcombank) có thể
xem xét, chú trọng hơn về việc xây dựng, hoàn thiện và tập trung kiểm soát hệ thống
cảnh báo sớm về tình hình phi tài chính của doanh nghiệp.
iii



MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan .................................................................................................................
Lời cảm ơn .....................................................................................................................
Tóm tắt...........................................................................................................................
Mục lục ..........................................................................................................................
Danh mục bảng .............................................................................................................
Danh mục từ viết tắt .....................................................................................................

i
ii
iii
iv
vi
vii

Chương 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................
1.1. Lý do nghiên cứu ...............................................................................................
1.2. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................
1.8. Kết cấu luận văn .................................................................................................

1
1

3
3
3
4
4
4
5

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................
2.1. Các khái niệm.....................................................................................................
2.2. Lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ ..............................................
2.2.1 Đánh giá khả năng trả nợ thông qua phân tích các chỉ số .........................
2.2.2 Đánh giá khả năng trả nợ thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm ..........
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn .................................
2.3.1 Mục đích sử dụng vốn vay ........................................................................
2.3.2 Thu nhập sau khi vay ................................................................................
2.3.3 Kinh nghiệm người điều hành...................................................................
2.3.4 Giới tính người điều hành .........................................................................
2.3.5 Tuổi người điều hành ................................................................................
2.3.6 Quy mô doanh nghiệp ...............................................................................
2.3.7 Số lượng ngân hàng cấp tín dụng ..............................................................
2.3.8 Dòng tiền vào tài khoản ngân hàng ...........................................................
2.3.9 Số năm hoạt động của doanh nghiệp ........................................................
2.3.10 Loại hình doanh nghiệp nhà nước ...........................................................
2.3.11 Lãi suất vay của doanh nghiệp ................................................................
2.3.12 Số lượng tiền vay của doanh nghiệp .......................................................
2.3.13 Giá trị tài sản đảm bảo ............................................................................
2.3.14 Vốn lưu động ròng ..................................................................................
2.4. Tổng quan một số nghiên cứu trước đây ...........................................................
2.5. So sánh với các nghiên cứu trước ......................................................................


7
7
11
11
13
14
14
16
17
18
18
19
21
22
23
24
25
26
27
28
29
33

iv


Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................
3.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................

3.2.1. Biến phụ thuộc .........................................................................................
3.2.2. Biến độc lập .............................................................................................
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................
3.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................
3.4.1. Kích cỡ mẫu .............................................................................................
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................
3.4.3. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................
3.5. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu ...............................................................
3.5.1. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................
3.5.2. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình .................................
3.5.3. Phân tích kết quả hồi quy .........................................................................

36
36
37
38
39
44
45
45
46
47
47
47
48
48

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................
4.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................
4.2. Phân tích tương quan và đa cộng tuyến .............................................................

4.2.1. Kiểm định tự tương quan .........................................................................
4.2.2. Phân tích đa cộng tuyến ...........................................................................
4.3. Kết quả chạy hồi quy .........................................................................................
4.4. Thảo luận kết quả ...............................................................................................

49
49
54
54
55
56
58

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................
5.1. Kết luận ..............................................................................................................
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu sau ................................................

69
69
70
72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 74
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
PHỤ LỤC A ...................................................................................................................
PHỤ LỤC B....................................................................................................................
PHỤ LỤC C....................................................................................................................
PHỤ LỤC D ...................................................................................................................


v

78
78
80
81
82


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 ..........................................................................................................................
Bảng 3.1 ..........................................................................................................................
Bảng 3.2 ..........................................................................................................................
Bảng 4.1 ..........................................................................................................................
Bảng 4.2 ..........................................................................................................................
Bảng 4.3 ..........................................................................................................................
Bảng 4.4 ..........................................................................................................................
Bảng 4.5 ..........................................................................................................................
Bảng 4.6 ..........................................................................................................................
Bảng 4.7 ..........................................................................................................................
Bảng 4.8 ..........................................................................................................................
Bảng 4.9 ..........................................................................................................................
Bảng 4.10 ........................................................................................................................

vi

33
42

46
49
50
55
55
56
57
57
57
58
67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD
NHNN
NHTM
TMCP
SME
DN
DNNN
MDA
Vietcombank

:
:
:
:
:
:

:
:
:

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Mô hình phân tích đa nhân tố
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

vii


CHƯƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1.

LÝ DO NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, nợ xấu và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng

(TCTD) là một trong những vấn đề đáng quan tâm nhất của lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Trong tháng 2/2014, tổ chức Moody’s cho rằng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam phải chiếm ít nhất 15% tổng tài sản.

Nợ xấu cao là nỗi lo của Chính phủ, các chuyên gia, các Ngân hàng thương mại
(NHTM) cũng như toàn thể dân chúng bởi nó tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm
tắc nghẽn dòng vốn và đe dọa an toàn tài chính quốc gia, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển bền vững về kinh tế.
Theo Friedrich (2013), các tác động của nợ xấu cũng như việc giải quyết nợ xấu
tới nền kinh tế có thể nhắc tới như:
Một là, nợ xấu tăng tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Con số
này lớn đến mức các ngân hàng không thể đứng ra tự xử lý, nên việc xử lý có thể trông
cậy vào ngân sách nhà nước. Mặc dù, nguồn vốn để xử lý nợ xấu chủ yếu từ quỹ dự
phòng rủi ro của các TCTD và con số cụ thể về kinh phí xử lý từ ngân sách Nhà nước
chưa được đưa ra, nhưng nhìn vào dư nợ xấu cũng có thể ước đoán có sự ảnh hưởng lớn
đến ngân sách nhà nước.
Về dài hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra bội chi ngân sách sẽ tiềm ẩn rủi ro lạm
phát, gây bất ổn nền kinh tế. Có thể nói, chính những biện pháp sử dụng ngân sách, nới
lỏng tín dụng vào những năm 2008 để thúc đẩy nền kinh tế đã là một nhân tố gây ra lạm
phát cao trong những năm sau đó.
Hai là, nợ xấu tăng sẽ gây đình trệ nền kinh tế. Khi nợ xấu tăng, ngân hàng phải
trích lập dự phòng rủi ro, do đó lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn chế. Nếu nợ xấu tăng
quá cao ngân hàng không được phép cho vay, đồng nghĩa với dòng huyết mạch của nền
kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ sản xuất…)
Lê Vũ Lộc – MFB6

1


CHƯƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cũng không thể tiếp tục kinh doanh. Điều này sẽ gây ra những tác động xã hội như thất

nghiệp, việc làm, an sinh xã hội…
Ba là, nợ xấu tăng đe dọa an toàn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng: nếu nợ
xấu không được xử lý kịp thời, có thể gây ra đổ vỡ của một số ngân hàng yếu kém, khi đó
nó có thể gây ra tác động lan truyền đến cả hệ thống ngân hàng, gây mất niềm tin của
người dân, của nhà đầu tư, của các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế. Nghiêm trọng hơn
nó có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia.
Từ những nguyên nhân trên, đứng trên góc độ NHTM, việc nhận diện và đánh giá
được khả năng trả nợ của khách hàng sẽ giúp NHTM có chiến lược, thái độ xử lý phù
hợp, góp phần giảm thiểu nợ xấu và những tác động của nợ xấu.
Các nghiên cứu thực nghiệm khác đã được thực hiện tại Việt Nam chủ yếu đánh
giá khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách hàng cá nhân hoặc nông hộ kinh doanh. Có
thể liệt kê một số nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện tại Việt Nam như Trương Đông
Lộc (2011) đánh giá khả năng trả nợ vay ngân hàng của nông hộ kinh doanh tại Sóc
Trăng; Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu và Marijke D’Haese (2010) nghiên cứu khả năng
tiếp cận tín dụng của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long; Bùi Thị Hồng Giang (2010)
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ ở huyện Vị Thủy tỉnh
Hậu Giang; Nguyễn Hoàng Anh, Võ Mạnh Chương (2010) lần lượt đánh giá khả năng trả
nợ của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp và huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang; Đường Thị
Thanh Hải (2014) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt
Nam… Hầu như rất ít đề tài nghiên cứu về đối tượng khách hàng doanh nghiệp trong khi
đây là đối tượng có tiềm năng vay nợ lớn hơn rất nhiều so với cá nhân, đồng thời dư nợ
vay cũng đang chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng trong
nước (theo một thống kê của Châu Đình Linh (2014), dư nợ vay khách hàng cá nhân chỉ
chiếm khoảng 6% tổng dư nợ tín dụng ngân hàng). Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng ngày
càng trở nên thực tiễn khá bức thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay.

Lê Vũ Lộc – MFB6

2



CHƯƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trên cơ sở đó, tôi xin chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
vay đúng hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học là đề tài mang tính khoa học thực tiễn.
1.2.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu của đề tài này là xem xét và giải thích các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank. Đầu
tiên nghiên cứu sẽ tìm các đặc trưng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, sau đó nghiên cứu tác động của các nhân tố này đến khả năng trả nợ vay của
doanh nghiệp bằng cách tìm ra các bằng chứng mới về mối quan hệ phi tuyến giữa chúng.
1.3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau:

-

Xác định các nhân tố hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn của
khách hàng doanh nghiệp.

-


Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đến khả năng trả nợ vay ngân
hàng đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp.

-

Đề xuất một số ý kiến đối với ngân hàng trong việc nhận diện đối tượng khách
hàng tốt, khả năng trả nợ vay đúng hạn cao; từ đó có chiến lược xử lý phù hợp,
góp phần giảm thiểu nợ xấu và những tác động của nợ xấu.

1.4.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:

-

Nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn của khách
hàng doanh nghiệp?

-

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn
của khách hàng doanh nghiệp như thế nào?

Lê Vũ Lộc – MFB6

3


CHƯƠNG I

-

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Các giải pháp Ngân hàng cần thực hiện trong việc nhận diện đối tượng khách hàng
tốt, khả năng trả nợ vay đúng hạn cao?
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu được đưa ra, đề

tài tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
1.5.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động tới khả năng trả nợ đúng

hạn của khách hàng doanh nghiệp. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các khách
hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
1.6.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đo lường khả năng trả nợ vay đúng hạn, nghiên cứu này sử dụng phương pháp

phân tích định lượng, cụ thể là sử dụng dữ liệu chéo và áp dụng mô hình Logistic, với
biến đo lường Y là biến giả (biến nhị phân). Cụ thể Y nhận giá trị 1 nếu trong năm doanh
nghiệp trả nợ vay đúng hạn, nhận giá trị 0 nếu có phát sinh trả nợ vay không đúng hạn.
Với phương pháp này, ta sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy Logistic (qua các phần mềm
SPSS, Eview) để kiểm tra giả thiết nghiên cứu đặt ra.
1.7.

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tổng hợp các quan điểm khác nhau của các nghiên cứu thực

nghiệm trước về khả năng trả nợ vay ngân hàng để đưa vào áp dụng thực nghiệm cho
doanh nghiệp Việt Nam, mà trước mắt là những doanh nghiệp đang có vay vốn tại
Vietcombank.
Các nghiên cứu thực nghiệm khác đã được thực hiện tại Việt Nam chủ yếu đánh
giá khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách hàng cá nhân hoặc nông hộ kinh doanh.
Điểm khác biệt dễ nhận thấy của nghiên cứu này là sử dụng bộ dữ liệu bao gồm các
doanh nghiệp đang có vay vốn tại Vietcombank, mục tiêu để đánh giá được các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Đây là đối
Lê Vũ Lộc – MFB6

4


CHƯƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SỸ

tượng khách hàng có tiềm năng vay nợ lớn hơn rất nhiều so với cá nhân, đồng thời dư nợ
vay cũng đang chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng trong
nước.
Do hạn chế về mặt số liệu, nghiên cứu này chỉ thu thập được các doanh nghiệp
đang có vay vốn tại Vietcombank, nên chỉ mới đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ vay của đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank. Hướng
nghiên cứu trong thời gian tới có thể mở rộng đối tượng doanh nghiệp chọn mẫu (chọn
mẫu tại nhiều ngân hàng, hoặc chọn mẫu theo khu vực tỉnh thành…), qua đó áp dụng
được kết quả nghiên cứu cho tổng thể các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài ra, qua khảo sát thì các ngân hàng hiện nay đều có hệ thống xếp hạng tín
nhiệm riêng đối với khách hàng vay, các bộ chỉ tiêu để tính điểm không giống nhau mà

phụ thuộc vào nhiều yếu tố (loại hình ngân hàng, quan điểm ban điều hành, đối tượng
khách hàng chủ yếu, khu vực kinh tế…). Đặc biệt một số ngân hàng đã thực hiện mua lại
bộ chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm từ Ngân hàng nước ngoài và đưa vào áp dụng tại Việt
Nam. Như vậy, việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
doanh nghiệp sẽ có đóng góp nhất định trong việc đánh giá mô hình xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp của các ngân hàng đang áp dụng (trước hết là Vietcombank) có thực sự
hiệu quả, hoặc đã phù hợp với tình hình các doanh nghiệp Việt Nam hay chưa. Từ đó các
Ngân hàng có thể đưa ra những điều chỉnh thích hợp cho bộ chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm
của mỗi ngân hàng.
1.8.

KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu được cấu trúc như sau:
Chương I giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi thực

hiện đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm tóm lược lý do nghiên cứu, vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, kết cấu của luận văn.

Lê Vũ Lộc – MFB6

5


CHƯƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chương II giới thiệu các khái niệm được sử dụng trong đề tài, trình bày khái quát
một số lý thuyết tổng quan về việc đánh giá năng tài chính, khả năng trả nợ vay của

khách hàng. Phần tiếp theo sẽ dẫn chiếu cơ sở lý thuyết để từ đó xác định được các biến
sẽ đưa vào mô hình nghiên cứu. Phần cuối cùng sẽ tóm tắt một số nghiên cứu thực
nghiệm đã thực hiện trước đây trên thế giới và tại Việt Nam.
Chương III xây dựng và phát triển mô hình kinh tế lượng. Phương pháp nghiên
cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết
trong chương này.
Chương IV trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và những thảo luận từ kết
quả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu sẽ được chấp nhận
hay bác bỏ.
Chương V tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp quan trọng từ
kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, chương này cũng chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu
và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.

Lê Vũ Lộc – MFB6

6


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I đã trình bày khái quát những nội dung cần tìm hiểu, những mục tiêu và
những câu hỏi cần được giải đáp. Với mục đích làm nền tảng để giải quyết những vấn đề
đã nêu, chương II lần lượt giới thiệu các khái niệm được sử dụng trong đề tài, trình bày
khái quát một số lý thuyết tổng quan về việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng trả nợ
vay của khách hàng. Phần tiếp theo sẽ dẫn chiếu cơ sở lý thuyết, để từ đó xác định được
các biến sẽ đưa vào mô hình nghiên cứu. Phần cuối cùng sẽ tóm tắt lại một số nghiên cứu
thực nghiệm đã thực hiện trước đây trên thế giới và tại Việt Nam.

2.1.

Các khái niệm



Nợ vay:
Theo Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), nợ vay là nguồn

tài trợ đi kèm với các nghĩa vụ tài chính, gắn liền với các khoản thanh toán tiền (hoặc
dịch vụ, tài sản khác) ở hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp trong một thời gian
nhất định. Nợ vay thể hiện trái quyền của những người bên ngoài doanh nghiệp đối với
các tài sản và nguồn lực ở hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định của Thống đốc NHNN số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành
ngày 31/12/2001, vay nợ là một hình thức khách hàng nhận vốn từ tổ chức tín dụng để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Việc vay nợ, hay có thể nói một cách khác là sử dụng đòn bẩy tài chính, trên thực
tế là điều rất thường gặp đối với tất cả các doanh nghiệp. Theo Nguyễn Minh Kiều
(2006), quyết định nguồn vốn là 01 trong 03 quyết định quan trọng nhất trong quản trị tài
chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp thông thường phát sinh vay nợ vì một số nguyên nhân
như:
-

Quy mô vốn của doanh nghiệp nhỏ, nếu chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu thì không thể
mở rộng hoạt động kinh doanh (thống kê trong năm 2014, tại Việt Nam có khoảng

Lê Vũ Lộc – MFB6

7



CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

trên 500 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), chiếm 97,5% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các doanh nghiệp SME đóng góp khoảng 40%
GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước).
-

Theo lý thuyết, vì tài trợ bằng nợ vay rẻ hơn vốn cổ phần do lãi suất mà doanh
nghiệp trả cho nợ vay được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay), nên một
doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ có khả năng tạo được kết quả hoạt động kinh doanh
tốt hơn so với 100% vốn cổ phần do tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế của nợ. Trên
thực tế, không phải giá trị doanh nghiệp tăng mãi khi tỷ suất nợ gia tăng, bởi vì khi
gia tăng việc sử dụng nợ sẽ gia tăng chi phí khánh tận tài chính, gia tăng khả năng
phá sản và sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, do đó cấu trúc tài chính tối ưu là cấu
trúc đỏi hỏi phải cân bằng giữa lợi ích do sử dụng nợ và chi phí khánh tận tài
chính. Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạng lại cho rằng nếu một doanh nghiệp
phải sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài thì nhà quản trị sẽ ưu tiên sử dụng nợ vay
trước, sau đó là phát hành trái phiếu và giải pháp cuối cùng là phát hành cổ phiếu
thường. Trật tự này phản ánh động cơ của nhà quản trị tài chính là duy trì sự kiểm
soát doanh nghiệp, giảm chi phí và tránh được những phản ứng của thị trường
chứng khoán (Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh, 2013).
Đòn bẩy tài chính xem xét mức độ sử dụng nợ dưới góc độ doanh nghiệp, tức góc

độ khách hàng. Doanh nghiệp quan tâm đến sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm mục tiêu gia
tăng khả năng sinh lợi cho chủ sở hữu. Năng lực vay nợ xem xét mức độ sử dụng nợ của
doanh nghiệp dưới góc độ ngân hàng, tức góc độ người cho vay. Ngân hàng quan tâm

đến năng lực vay nợ của khách hàng nhằm mục tiêu gia tăng doanh số cho vay và mang
lại thu nhập lãi vay cho ngân hàng (Tirole, 2006).
Việc vay nợ sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là việc hoàn trả nợ vay trong tương lai, bao
gồm cả gốc và lãi. Đứng trên góc độ ngân hàng thì việc thu hồi nợ vay rất quan trọng, vì
các nguyên nhân sau:
-

Đây là nguồn thu nhập của ngân hàng để chi trả chi phí hoạt động và đảm bảo mức
lợi nhuận (đặc thù đối với các ngân hàng Việt Nam thì đây là nguồn lớn nhất vì

Lê Vũ Lộc – MFB6

8


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

nguồn thu về dịch vụ ngân hàng chưa hoàn thiện như hệ thống ngân hàng tại các
nước phát triển; theo một thống kê của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2013, dư
nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm 50 – 70% tổng thu nhập của NHTM).
-

Trường hợp không thu hồi được nợ, gây ra nợ xấu: Nguồn vốn để cho vay phần
lớn là huy động từ khách hảng, nợ xấu cao và chậm được giải quyết sẽ ngày càng
trở thành gánh nặng cho ngân hàng (mất thanh khoản và giảm lợi nhuận…), doanh
nghiệp (khó tiếp cận vốn, số lượng doanh nghiệp dừng hoạt động, phá sản sẽ tiếp
tục gia tăng) và cả nền kinh tế (hàng hóa chậm tiêu thụ, trì trệ, dần dần gây tê liệt

nền kinh tế và nguy cơ bất ổn vĩ mô cao). Có thể liệt kê một số trường hợp Ngân
hàng gây ra nợ xấu quá lớn, dẫn đến mất thanh khoản, mất vốn điều lệ như Ngân
hàng Xây dựng (được Ngân hàng Nhà nước ra quyết định mua lại trong năm 2014
với giá 0 đồng), Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu (dự
kiến phương án xử lý tương tự như Ngân hàng Xây dựng)…

-

Việc không thu hồi được nợ dẫn đến ngân hàng không có tiền trả lương nhân viên,
vì thế những người có năng lực sẽ chuyển công tác gây khó khăn về vấn đề nhân
lực có chất lượng và trình độ cho Ngân hàng.

-

Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng liên quan đến hoạt động của cá nhân và doanh
nghiệp nên khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ làm cho toàn bộ hệ thống
Ngân hàng gặp khó khăn. Bởi vì người gửi tiền ở hầu hết các Ngân hàng đều
hoang mang lo sợ và có khả năng kéo nhau ồ ạt đến rút tiền. Đây là vấn đề nhạy
cảm đối với ngành Ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro không thu hồi được nợ vay của một Ngân hàng xảy ra ở những

mức độ khác nhau và mức độ nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất
thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu kéo dài tình trạng này
Ngân hàng sẽ có nguy cơ bị phá sản cao, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng

Lê Vũ Lộc – MFB6

9



CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

phải hết sức cẩn trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho
vay.
Về tổng thể, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013, trong đó đã phân loại nợ vay thành 5 nhóm có mức rủi ro khác nhau nhằm
giúp các NHTM dễ dàng kiểm soát, quản lý các khoản nợ phát sinh để thực hiện công tác
thu hồi nợ một cách tốt nhất.
-

Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ còn trong hạn trả nợ và nợ quá thời
hạn trả trả nợ dưới 10 ngày.

-

Nợ nhóm 2: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

-

Nợ nhóm 3: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

-

Nợ nhóm 4: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

-


Nợ nhóm 5: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng

tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng rủi ro trong việc thu hồi nguồn vốn cho vay của
ngân hàng. Bởi vì nợ xấu là khoản nợ có khả năng mất vốn, do năng lực trả nợ của khách
hàng giảm sút, gây nên trì trệ trong việc trả nợ vay cho ngân hàng.
Vì những nguyên nhân trên, việc đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng đối
với ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Hơn nữa, rủi ro từ hoạt động cho vay là một trong
những vấn đề rất nhạy cảm trong kinh doanh ngân hàng, vì vậy hạn chế rủi ro ngay từ
đầu là một hoạt động thiết thực, cũng như xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng để hỗ trợ cho cán bộ tín dụng trước
và trong cho vay là vấn đề rất cần thiết.
Trong phạm vi đề tài, để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nghiên cứu
không đi sâu vào việc đánh giá thông qua chỉ số, mà tập trung lượng hóa khả năng trả nợ
của khách hàng vay vốn theo các biến tác động như mục đích sử dụng vốn, quy mô, lợi
nhuận doanh nghiệp … Đây được xem như một nhánh hỗ trợ của hướng nghiên cứu thứ
Lê Vũ Lộc – MFB6

10


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

hai (đánh giá khách hàng thông qua mô hình xếp hạng tín nhiệm) như đã trình bày ở phần
đầu chương II. Kết quả nghiên cứu được dùng tham khảo cho việc đánh giá mô hình xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng đang áp dụng (trước hết là
Vietcombank) có thực sự hiệu quả, hoặc đã phù hợp với tình hình các doanh nghiệp Việt
Nam hay chưa.



Khả năng trả nợ:
Xét ở góc độ doanh nghiệp, khả năng trả nợ đề cập đến khả năng tài chính trong

dài hạn và khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ trong dài hạn. Tất cả các hoạt động kinh
doanh của công ty như tài trợ, đầu tư và hoạt động đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
doanh nghiệp.
Ở góc độ ngân hàng, việc phân tích tín dụng nhằm xác định khả năng trả nợ của
khách hàng chính là việc đánh giá độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Độ tín nhiệm là khả
năng một doanh nghiệp đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ. Hay nói cách khác, nó là khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Do đó, nội dung chính của việc
phân tích là dựa trên rủi ro, chứ không phải trên khả năng sinh lợi (Nguyễn Thị Ngọc
Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2008).
Căn cứ thông tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày
21/01/2013, nợ quá hạn được định nghĩa là “khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn”. Như vậy, trả nợ vay đúng hạn nghĩa là Bên vay thanh toán gốc
và lãi đầy đủ theo thỏa thuận cho Bên cho vay, không phát sinh nợ quá hạn.
2.2.

Lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ:

2.2.1. Đánh giá khả năng trả nợ thông qua phân tích các chỉ số:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài

Lê Vũ Lộc – MFB6


11


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Riêng đối với người cho vay, mối quan tâm của họ là hướng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt
chú ý tới lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng để từ đó có
thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời
họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc
hoàn trả vốn và lãi vay.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã có được khung lý thuyết khá
đầy đủ. Các giáo trình nước ngoài viết về đề tài này rất phong phú. Trong đó có những
giáo trình chuyên sâu như sách về phân tích báo cáo tài chính của Wild, John J (2009); tài
liệu hướng dẫn về quản lý và đo lường hoạt động doanh nghiệp của Helfert Erich A
(1997); giáo trình về đánh giá quản trị tài chính của Higgins, Robert C (2009); hay tài
liệu hướng dẫn về phân tích tài chính với máy tính của White, Mark A (2000), trích bởi
Trần Hòa Bình (2010)… Nhìn chung, các giáo trình trên đều có các chương trình bày chi
tiết về đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích các nhóm chỉ
số tài chính. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng như Chỉ số thanh toán, Chỉ số thanh
toán nhanh, Tỷ số dòng tiền, Chỉ số tiền mặt trên tài sản lưu động, Chỉ số tiền mặt trên nợ
ngắn hạn, Tỷ lệ thu nhập trên chi phí cố định, Thu nhập đảm bảo nợ vay……
Riêng tại Việt Nam, các giáo trình về phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất đa
dạng, cụ thể như: tài liệu hướng dẫn về phân tích, dự báo và định giá cổ phiếu thông qua
báo cáo tài chính doanh nghiệp của Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh (2013); sách
hướng dẫn về cách lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của

Võ Văn Nhị (2011); tài liệu về thực hành phân tích báo cáo tài chính của nhiều dịch giả
(2013); giáo trình phân tích các báo cáo tài chính công ty của Nguyễn Minh Kiều (2008),
trích bởi Trần Hòa Bình (2010)…

Lê Vũ Lộc – MFB6

12


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.2.2. Đánh giá khả năng trả nợ thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm:
Xếp hạng tín nhiệm (Credit rating) là thuật ngữ do John Moody đưa ra vào năm
1909 trong ấn phẩm công bố kết quả xếp hạng trái phiếu ngành đường sắt (Lawrence,
2010; Moody’s, 2013, trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên, 2013). Hệ thống
xếp hạng trình bày trong báo cáo này được ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt
là AAA (mức ổn định cao nhất) đến C (mức rủi ro cao nhất). Kể từ đó đến nay, các tổ
chức xếp hạng đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính bằng các kết quả xếp
hạng để đánh giá chất lượng của sản phẩm trên thị trường tài chính.
Moody’s (2013), trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên (2013), cho rằng
xếp hạng tín nhiệm nhằm mục đích đánh giá các rủi ro tín dụng liên quan đến nghĩa vụ tài
chính của một tổ chức trong tương lai. Xếp hạng tín nhiệm dài hạn đánh giá rủi ro của các
khoản tín dụng có thời gian đáo hạn từ một năm trở lên, phản ánh khả năng thực hiện
cam kết trả nợ và rủi ro suy giảm nguồn tài chính trong tương lai. Trong khi đó, xếp hạng
ngắn hạn chỉ dành cho các khoản tín dụng đáo hạn dưới 13 tháng và chỉ đánh giá về rủi
ro trả nợ (Moody’s, 2007, trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên, 2013).
Theo Standard and Poor’s (2012), trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên
(2013), xếp hạng tín nhiệm là đánh giá khả năng tín dụng của bên phải thực hiện nghĩa vụ

tài chính trong tương lai dựa trên những yếu tố hiện tại và quan điểm của người đánh giá.
Nói cách khác, xếp hạng tín dụng được coi như là chỉ báo về độ an toàn khi đầu tư vào
các giấy tờ có giá của tổ chức, chẳng hạn như trái phiếu, cổ phiếu hay những loại chứng
chỉ nợ tương tự khác.
Với quan điểm của Fitch thì xếp hạng tín nhiệm là đánh giá mức độ khả năng thực
hiện các nghĩa vụ nợ như lãi suất, cổ tức ưu đãi, các khoản bảo hiểm hay các khoản phải
trả khác của một tổ chức. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Fitch là sự kết hợp của cả
yếu tố tài chính và phi tài chính.
Tổng hợp các quan điểm trên, ta có thể thấy xếp hạng tín nhiệm là hoạt động đánh
giá tình trạng tài chính của các đối tượng được đánh giá. Xếp hạng tín nhiệm cung cấp
Lê Vũ Lộc – MFB6

13


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thông tin cho các nhà đầu tư biết về tình trạng tài chính và mức độ rủi ro của các tổ chức
để có quyết định đầu tư phù hợp. Các yếu tố để đánh giá thường bao gồm yếu tố về tài
chính và phi tài chính. Yếu tố tài chính bao gồm các tỷ số tài chính quan trọng thông qua
các báo cáo tài chính. Yếu tố phi tài chính là các yếu tố khó có thể định lượng như: chính
trị, ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô … (Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình
Thiên, 2013).
2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn

2.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay

Căn cứ Quyết định của Thống đốc NHNN số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành
ngày 31/12/2001, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Như vậy mục đích sử dụng vốn vay được xác định theo thỏa thuận cụ thể khi tổ
chức tín dụng chuyển vốn cho khách hàng. Khách hàng vay có nghĩa vụ phải đảm bảo sử
dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (Điều 6 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN). Trong năm 2014, các phương tiện thông tin đại chúng đã công
bố nhiều trường hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán, không trả được nợ và gây
thiệt hại lớn cho nhiều ngân hàng, ví dụ như trường hợp Công ty Thủy sản Phương Nam,
công ty cà phê Trường Ngân… Một trong các vấn đề rất đáng lưu tâm, sau khi xem xét
những trường hợp trên, là trách nhiệm của ngân hàng trong việc kiểm soát mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, vì hầu hết các trường hợp xác định nguyên nhân nợ quá
hạn là do nguồn vốn vay của ngân hàng đã bị khách hàng chiếm dụng để sử dụng vào
việc khác như mua bất động sản, xây dựng nhà xưởng, tiêu dùng cá nhân… hay nói cách
khác là sử dụng vốn không đúng mục đích.
Một số các nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến ảnh hưởng của việc sử dụng vốn
không đúng mục đích đến khả năng phát sinh nợ xấu. Vũ Công Ty (2012) đã chỉ ra một

Lê Vũ Lộc – MFB6

14


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

trong những nguyên nhân chính gây ra nợ quá hạn chính là việc sử dụng vốn không đúng
mục đích. Biểu hiện của việc này có thể liệt kê như:

o

Dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn: Khi đang gặp khó khăn về vốn, việc doanh
nghiệp lấy vay ngắn hạn cho đầu tư dài hạn là khá phổ biến. Ví dụ: Tập đoàn
Thái Hòa dùng tới 263 tỷ đồng các khoản nợ ngắn hạn, trong đó chủ yếu là nợ
quá hạn, để đầu tư dài hạn, dẫn đến mất cân đối tài chính nghiêm trọng, phải
phát mại tài sản để trả nợ ngân hàng khi các khoản nợ đến thời gian thu hồi.
Từ một doanh nghiệp tư nhân lớn trong sản xuất và chế biến nông sản, đến
giữa năm 2012, Tập đoàn Thái Hòa đã phải đứng trước bờ vực phá sản. Bài
học nói trên cho thấy, việc sử dụng vốn sai nguyên tắc (dùng vốn ngắn hạn
đầu tư dài hạn) là con đường ngắn nhất dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu cho doanh
nghiệp và hệ thống ngân hàng.

o

Dùng vốn vay đầu tư ra ngoài ngành (trong đó phần lớn là bất động sản): Theo
báo cáo của các tổ chức tín dụng, vào thời kỳ đỉnh cao, tổng dư nợ cho vay bất
động sản chiếm khoảng 10% tổng dư nợ tín dụng của cả nền kinh tế (năm
2011). Một nghiên cứu của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cũng cho
thấy tại thời điểm tháng 6/2011, dư nợ bất động sản chiếm 9,95% tổng dư nợ,
tương đương 245.000 tỉ đồng. Tỉ lệ này khá cao so với một số nước trong khu
vực như Thái Lan 6%, Malaysia 7%...Trong bối cảnh thị trường bất động sản
vừa đóng băng, vừa suy giảm, thì đây là nguy cơ vừa mất vốn, vừa mất khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.

Quan điểm trên cũng nhận được nhiều ý kiến tán đồng. Theo Friedrich (2013),
nguyên nhân nợ xấu phát sinh một phần là do nhiều doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn để
đầu tư dài hạn. Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay để đầu tư ra ngoài ngành, đặc biệt là để
đầu tư vào bất động sản.
Xem xét ở một góc độ khác, kết quả nghiên cứu của Daniela (2008) chỉ ra rằng để

hoạt động tín dụng có hiệu quả, giảm thiểu nợ xấu thì việc cấp tín dụng phải đáp ứng nhu

Lê Vũ Lộc – MFB6

15


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cầu thực sự của khách hàng vay, cũng như thời hạn tín dụng phải tương ứng với tốc độ
lưu thông của các nguồn tài nguyên phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Vì các nguyên nhân trên, giả thiết nghiên cứu của đề tài về mối quan hệ giữa việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích và khả năng trả nợ vay đúng hạn như sau:
Giả thiết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
và khả năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng.
2.3.2. Thu nhập sau khi vay:
Mô hình của Arene (1993), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014), sử dụng bộ dữ liệu
thu thập từ các hộ nông nghiệp Nigeria, chỉ ra rằng thu nhập có tương quan dương với
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. Điều này hàm nghĩa rằng thu nhập sau khi vay
càng cao thì khả năng trả nợ vay đúng hạn của công ty càng cao.
Một số nghiên cứu khác cũng có đề cập đến sự tác động của thu nhập đến khả
năng hoàn trả nợ, nhưng kết quả không có ý nghĩa thống kê hoặc biến thu nhập không
phải là mục tiêu quan tâm chính nên không có diễn giải chi tiết. Ví dụ như Onyenucheya
(2007), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014), thực hiện chia nhóm hộ nông nghiệp vay theo
02 bậc. Kết quả nghiên cứu chỉ rằng khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay ảnh hưởng
trực tiếp bởi tuổi, số năm kinh nghiệm của chủ nông hộ, thu nhập, trình độ học vấn và
quy mô hộ nông nghiệp. Tuy nhiên thu nhập lại ảnh hưởng không lớn đến khả năng hoàn
trả nợ. Njoku và Odii (1991), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014), sử dụng phương pháp

hồi quy Regression để xác định các nhân tố ảnh hưởng khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng vay. Kết quả cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu bao gồm số tiền vay, số
năm kinh nghiệm của chủ nông hộ, trình độ học vấn, quy mô hộ, thời hạn vay và giá trị
tài sản đảm bảo; biến thu nhập không có ý nghĩa thống kê.
Brigham (2009) chỉ ra rằng, năng lực vay nợ của khách hàng doanh nghiệp chịu
tác động bởi yếu tố thu nhập, cụ thể một doanh nghiệp có thu nhập tương đối ổn định có
xu hướng sử dụng nhiều nợ vay hơn, đồng thời có khả năng và chi trả được các khoản chi
phí (trong đó có chi phí vay) lớn hơn các công ty có thu nhập không ổn định hoặc bị lỗ.
Lê Vũ Lộc – MFB6

16


CHƯƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Do đó, giả thiết nghiên cứu của đề tài về mối quan hệ giữa thu nhập sau khi vay và
khả năng trả nợ vay đúng hạn như sau:
Giả thiết H2: Có mối quan hệ đồng biến giữa thu nhập sau khi vay và khả năng
trả nợ vay đúng hạn của khách hàng.
2.3.3. Kinh nghiệm người điều hành:
Afolabi (2010), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014), với nghiên cứu về quyết định
trả nợ của các hộ nông nghiệp quy mô nhỏ thuộc Oyo. Kết quả cho thấy quy mô gia đình
và các chi phí hoạt động có tương quan âm đối với khả năng trả nợ, trong khi số năm
kinh nghiệm của người điều hành, thu nhập, quy mô, lãi suất vay có ảnh hưởng tích cực
đến khả năng khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Một số nghiên cứu khác được thực hiện cũng cho thấy kết quả tương tự, cụ thể
như Ezeh (1993) và Nwachukwu et al (2010), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014). Theo
Ezeh (1993) và Nwachukwu et al (2010), số năm kinh nghiệm, mức thu nhập và quy mô

có tương quan dương với khả năng trả nợ của khách hàng.
Thực tiễn cho thấy, một người lãnh đạo có kinh nghiệm sẽ có vai trò rất quan
trọng trong việc điều hành doanh nghiệp, đặc biệt trong những tình hình thị trường khó
khăn, hoặc biến động theo chiều hướng không thuận lợi. Những quyết định đúng đắn
trong thời điểm này sẽ làm doanh nghiệp vượt qua được giai đoạn khó khăn, tiến tới phục
hồi hoạt động kinh doanh và tăng khả năng trả nợ. Do đó, nếu giả định những yếu tố khác
không đổi, một doanh nghiệp có người lãnh đạo với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành,
sẽ có khả năng trả nợ vay đúng hạn cao hơn so với doanh nghiệp có người lãnh đạo ít
kinh nghiệm.
Vì lý do trên, giả thiết nghiên cứu của đề tài về mối quan hệ giữa kinh nghiệm
người điều hành và khả năng trả nợ vay đúng hạn như sau:
Giả thiết H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa kinh nghiệm người điều hành và khả
năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng.

Lê Vũ Lộc – MFB6

17


×