Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí của hộ nông dân trồng thanh long trên địa bàn tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ: “Các yếu tố tác động đến tỷ
lệ lợi nhuận trên chi phí của hộ nông dân trồng Thanh long trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,
tôi xin cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa
từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào
tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả

Trần Trương Hoàng Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài này tốt là kết quả quá trình học tập và rèn luyện của
tôi trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học tại trường Đại
học Mở Tp.HCM. Ngoài ra, tôi luôn nhận được sự quan tâm, động viên, chia sẻ
và giúp đỡ từ quý Thầy, Cô, gia đình và bạn bè. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến những người đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Minh Đức, người
Thầy đã giảng dạy và là người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và góp
ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các hộ nông dân trồng
Thanh Long trên địa bàn hai Huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc tỉnh


Bình Thuận đã nhiệt tình cung cấp cho tác giả nhiều số liệu điều tra, các thông
tin quý báu và có nhiều góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Quý Thầy, Cô của trường Đại học Mở
Tp.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian tác giả theo học tại trường.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc “Công ty TNHH
Nhà Nước MTV Yến sào Khánh Hòa” đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các bạn học
viên cao học cùng khóa đã chia sẻ cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận
văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè,
tham khảo nhiều tài liệu, xong không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.

ii


TÓM TẮT
Hiện nay, đa số hộ nông dân tỉnh Bình Thuận, đặc biệt là ở các trung tâm thanh
long như huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc...thuộc tỉnh Bình Thuận rất có kinh
nghiệm trong việc canh tác thanh long. Kinh nghiệm giúp họ có thu nhập cao hơn
những hộ mới trồng trên cùng một diện tích. Vì vậy ở những trung tâm thanh long, giá
thành sản phẩm khi nào cũng cao hơn những huyện khác là do dân các vùng này có
kinh nghiệm trong canh tác. Mặt khác, đây là những nơi được các nhà khoa học nông
nghiệp chú ý cùng với cơ quan Khuyến nông, Trung tâm phát triển cây thanh long và
các phòng nông nghiệp mở nhiều lớp tập huấn về kiến thức canh tác thanh long. Tuy
nhiên, để phát triển cây thanh long bền vững thì hoạt động buôn bán cạnh tranh trên thị
trường là rất cần thiết. Việc cạnh tranh trên thị trường thì phải theo quy luật cung - cầu.

Do đó, trong những năm gần đây các doanh nghiệp và nông dân đều gặp khó khăn
trong khâu giải quyết đầu ra làm sao có lãi.
Để cung cấp thêm thông tin nhằm đáp ứng và thực hiện phát triển nông nghiệp
bền vững nói chung và cây thanh long nói riêng cần phải có những nghiên cứu chuyên
sâu về chi phí ảnh hưởng đến sản xuất.
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các yếu tố đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí
của hộ nông dân tỉnh Bình Thuận thông qua việc sử dụng số liệu điều tra tình hình sản
xuất của 150 hộ nông dân thuộc huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc năm 2015.
Kết quả phân tích cho thấy các chi phí tác động khác nhau đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi
phí của hộ nông dân. Các chi phí: chi phí điện, chi phí lao động và chi phí khác đều có
tác động ngược chiều đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí. Trong đó, chi phí sinh học và chi
phí cơ giới thì không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu cũng cho thấy, kinh nghiệm của chủ hộ, việc tham gia tập huấn và
vốn tự có của chủ hộ có tác động tích cực. Kết quả có được sẽ làm cơ sở cho việc tổng
hợp, nhận xét và đưa ra những kiến nghị đến cơ quan quản lý Nhà Nước liên quan.

iii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................... viii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .......................................................1
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu...........................................................1

1.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................4
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................4
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................5
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................5
1.7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................6
Kết luận Chương 1 .....................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................7
2.1. Các khái niệm và đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp ....................7

iv


2.1.1.Thu nhập hộ nông dân .................................................................7
2.1.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí .......................................................7
2.1.3. Hộ nông dân ...............................................................................7
2.1.4. Nông nghiệp ...............................................................................7
2.1.5. Đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp ........................................ 8
2.2. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp ...............9
2.2.1. Vốn trong nông nghiệp ...............................................................9
2.2.2. Nguồn lao động trong nông nghiệp ..........................................10
2.2.3. Đất trong nông nghiệp ..............................................................10
2.2.4. Cơ giới trong nông nghiệp ........................................................11
2.2.5. Cây giống..................................................................................12
2.2.6. Phân bón và thuốc trừ sâu ........................................................12
2.2.7. Nguồn điện trong sản xuất nông nghiệp ...................................13

2.2.8. Thông tin chung về hộ nông dân ..............................................13
2.3. Hàm sản xuất nông nghiệp ................................................................14
2.4. Hàm sản xuất Cobb- Douglas ...........................................................15
2.4.1. Hàm sản xuất Cobb- Douglas cổ điển ......................................15
2.4.2. Hàm sản xuất tân cổ điển..........................................................16
2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm.............................................................17
2.5.1. Nghiên cứu thế giới ..................................................................17
2.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .........................................................20
2.6. Nhận xét về các nghiên cứu thực nghiệm .........................................24
2.7. Mô hình nghiên cứu đề nghị .............................................................26
Kết luận Chương 2 ...................................................................................26
v


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..27
3.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm .............................................27
3.1.1. Hệ số co giãn sản lượng MPP, APP .........................................27
3.1.2. Tính lượng yếu tố đầu vào tối ưu .............................................27
3.1.3. Cách tính các chỉ tiêu ............................................................... 29
3.2. Mô hình nghiên cứu ..........................................................................30
3.2.1. Mô hình nghiên cứu cụ thể .......................................................30
3.2.2. Mô tả các biến trong mô hình hồi quy...................................... 30
3.2.3. Kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy.........................................31
3.2.4. Khung phân tích nghiên cứu .....................................................32
3.2.5. Quá trình phân tích hồi quy ......................................................32
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................32
3.3.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu .....................................................32
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ........................................................................33
3.3.3. Cách xử lý dữ liệu ....................................................................33
Kết luận Chương 3 ...................................................................................34

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................35
4.1. Khát quát về đặc điểm của hộ theo kết quả điều tra .........................35
4.2. Khát quát về đặc điểm kinh tế xã hội của hộ theo kết quả điều tra ..36
4.3. Kết quả phân tích hồi quy và thảo luận ............................................38
4.3.1. Trình bày mô hình hồi quy .......................................................38
4.3.2. Phân tích hồi quy .....................................................................38
4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy........................................................ 38
4.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................40
vi


Kết luận Chương 4 ...................................................................................42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................43
5.1. Kết luận .............................................................................................43
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................44
5.3. Hạn chế ............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................47
PHỤ LỤC .....................................................................................................................51
Phụ lục A1: Bảng câu hỏi điều tra hộ nông dân năm 2015 .....................51
Phụ lục A2: Tạo biến trong Stata 12 ........................................................57
Phụ lục A3: Xử lí dữ liệu dị biệt Outlier..................................................58
Phụ lục A4: Kết quả thống kê mô tả trong Stata 12.................................59
Phụ lục A5: Kết quả phân tích hồi quy ....................................................60
Phụ lục A6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ........................................61
Phụ lục A7: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .....................62
Phụ lục A8: Kết quả kiểm định hệ số tương quan (Pwcorr) ....................63

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ........................24
Bảng 2.2: Tổng kết các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam .......................25
Bảng 3.1: Căn cứ chọn biến đề tài ...............................................................................30
Bảng 3.2: Kỳ vọng về dấu các biến trong mô hình hồi quy .........................................31
Bảng 3.3: Phân bổ mẫu điều tra ....................................................................................33
Bảng 4.1: Đặc điểm chung của hộ nông dân ................................................................35
Bảng 4.2: Đặc điểm của hộ nông dân năm 2015 ..........................................................35
Bảng 4.3: Thông tin chung tài chính của hộ nông dân năm 2015 ................................36
Bảng 4.4: Thông tin chi phí của hộ nông dân năm 2015 ..............................................36
Bảng 4.5: Thông tin thu nhập của hộ nông dân năm 2015 ...........................................37
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy năm 2015 ...........................................................................40

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NN & PT

: Nông nghiệp và Phát triển

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BVTV

: Bảo vệ thực vật


BC-SCT

: Báo cáo- Sở Công thương

STT

: Số thứ tự

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

VietGap

: Vietnamese Good Agricultural Practices (Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam)

ix


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu:
Theo báo cáo số 1817/BC-SCT Sở Công thương Bình Thuận (2015), nhiều
quốc gia khác trên thế giới đang trồng thanh long, như Mexico, Columbia,
Ecuador, Mỹ, Úc, Indonesia, Đài Loan, Thái Lan, Philippines, Malaysia,
Srilanka, Bangladesh, Campuchia và đặc biệt là Trung Quốc. Trung Quốc đang

có chính sách khuyến khích người dân phát triển trồng thanh long tại hai tỉnh
Quảng Đông và Quảng Tây, phía Nam nước này. Hiện nay, Trung Quốc đã trồng
hơn 20.000 ha thanh long. Khi Trung Quốc đã sản xuất thanh long để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ nội địa thì chắc chắn họ sẽ áp dụng rào cản kỹ thuật để hạn chế
nhập khẩu thanh long. Hiện nay cả nước có 57/63 tỉnh thành trên cả nước trồng
thanh long (7 vùng kinh tế trọng điểm) khoảng 800 ha. Tuy nhiên, tập trung chủ
yếu diện tích vẫn là ba tỉnh: Bình Thuận, Tiền Giang và Long An. Trong đó Bình
Thuận nhiều nhất trên 26.000 ha, kế tiếp là Long An 5.568 ha, Tiền Giang 4.052
ha. Tuy nhiên, khoảng vài năm trở lại đây diện tích cây trồng này phát triển quá
nhanh, đặc biệt là tỉnh Bình Thuận. Viễn cảnh của trái thanh long đang đặt ra cho
ngành nông nghiệp và bà con nông dân hai vấn đề. Thứ nhất, là diện tích, sản
lượng tăng cao, trong khi thị trường tiêu thụ bị phụ thuộc quá nhiều vào Trung
Quốc. Đặc biệt là mua bán chủ yếu theo phương thức trao đổi mậu biên (tiểu
ngạch) nên rủi ro rất cao (75% sản lượng thanh long Bình Thuận xuất sang
Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch). Thứ hai, hiện nay dịch bệnh trên cây thanh
long đang khó kiểm soát.
Bình Thuận là tỉnh có diện tích cây thanh long và số hộ nông dân sản xuất
loại cây này nhiều nhất cả nước. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Bình Thuận (2015), hiện nay tỉnh này có khoảng 25 nghìn hộ
nông dân trồng thanh long với tổng diện tích trên 22 nghìn ha (nhiều gấp hai lần
diện tích thanh long của hai tỉnh Tiền Giang và Long An cộng lại). Sản lượng
trái thanh long của Bình Thuận hằng năm trên 500 nghìn tấn. Trong 10 năm trở
lại đây, cây thanh long trở thành cây trồng chủ lực cho nông dân trong tỉnh, đặc
biệt là các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân. Trồng
thanh long đã thực sự giúp người nông dân Bình Thuận từ thoát được nghèo đói,
1


trở nên ổn định cuộc sống và làm giàu chính đáng bằng sức lao động của mình.
Cũng theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Thuận thì thu nhập từ

cây thanh long hiện nay chưa có cây trồng nào ở Bình Thuận có thể đạt mức cao
hơn. Cây thanh long ở Bình Thuận không chỉ giúp người nông dân phát triển
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm mà nó còn trở thành một thương hiệu trong
nông nghiệp. Tuy nhiên, theo quy hoạch đến năm 2015, diện tích cây thanh long
của Bình Thuận chỉ ở mức 15.000 ha. Điều này cho thấy diện tích cây thanh long
tại tỉnh này phát triển quá nóng, vượt tầm kiểm soát của các cơ quan chủ quản.
Sự phát triển quá nhanh diện tích thanh long cho thấy hiệu quả của cây này trong
đời sống kinh tế nông nghiệp của người dân. Nhưng cũng đồng thời bộc lộ điểm
yếu về quản lý quy hoạch và thiếu bền vững trong tiêu thụ sản phẩm. Do chỉ
quan tâm đến lợi nhuận, nên sản lượng trên đơn vị diện tích đang có nguy cơ
giảm đi rõ rệt. Chất lượng sản phẩm cũng đã được phát hiện có nhiều “lỗ hổng”
và từng bị các đối tác trả lại sản phẩm khi xuất khẩu. Diện tích ngày càng lớn,
trong khi đầu ra thiếu bền vững đòi hỏi người nông dân phải cơ cấu lại sản xuất
nhằm đạt năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn trong điều kiện giảm chi phí đầu
tư ban đầu thì mới hiệu quả bền vững. Để giải quyết vấn đề này có liên quan đến
nhiều yếu tố có tác động trực tiếp đến quá trình tái cơ cấu lại sản xuất.
Trong đó, các nghiên cứu khoa học về ngành trồng trọt ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng còn hạn chế về nhiều mặt. Các nghiên cứu
gần đây tập trung vào nông nghiệp trong đó ngành trồng trọt được quan tâm đặc
biệt như Lessley (1991), Allison (2010), Mumin và Bonsu (2012),
Narayanamoorthy (2013), Ahirwar và cộng sự (2015), Nguyễn Lan Duyên
(2014), Shah (2014), Nguyễn Khánh Doanh và cộng sự (2014). Các nghiên cứu
này tập trung vào nhiều khía cạnh nhưng chủ yếu làm rõ thực trạng cũng như các
yếu tố tác động đến lợi nhuận trong sản xuất trồng trọt. Parton và cộng sự (2007)
cho rằng trong dài hạn sản xuất nông nghiệp phải cân bằng ổn định với những rủi
ro do giảm tưới, giá năng lượng cao hơn, thay đổi nhân khẩu và môi trường thay
đổi. Trần Lợi (2012) đã tập trung nghiên cứu về lợi nhuận, năng suất và tỷ xuất
lợi nhuận của hộ cũng như đưa ra những khuyến nghị chích sách làm hỗ trợ
người dân duy trì nâng cao hiệu quả. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc
2



Vàng (2012) đã tập trung phân tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của nông hộ. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm 8 yếu tố tác
động trực tiếp gồm (i) diện tích đất canh tác; (ii) trình độ học vấn của chủ hộ;
(iii) số năm kinh nghiệm; (iv) chi phí giống; (v) chi phí phân bón; (vi) chi phí
thuốc; (vii) chi phí thuê lao động; và (viii) giá bán. Ahirwar và cộng sự (2015) đã
tìm ra những khó khăn người nông dân phải đối mặt như các chi phí canh tác, lợi
nhuận và sản xuất cũng như hạn chế thị trường. Kết quả cũng chỉ ra rằng sản
lượng tiềm năng không thể thực hiện được do hạn chế khác nhau về sản xuất.
Talukder và Chile (2014) đã minh rằng tự do hóa thương mại nông nghiệp nông
dân có thể tiếp cận đầu vào rẻ hơn như tưới tiêu, phân bón, thuốc và hạt giống,
và dẫn đến việc chuyển đổi công nghệ. Việc chuyển đổi công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp đã làm thay đổi cấu trúc chính trong nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, dẫn đến một sự gia tăng đáng kể về năng suất. Theo Lessley (1991)
thì nguyên tắc kinh tế cơ bản của tối đa hóa lợi nhuận là thay thế các yếu tố đầu
vào và chọn giá để đầu tư trong sản xuất. Đó là vấn đề nhà quản lý trang trại phải
tính toán và quyết định. Nông dân lựa chọn tối ưu của việc sử dụng đầu vào, kết
hợp chi phí đầu vào để có lợi nhuận cao nhất. Để đưa ra một quyết định nhà quản
lý trang trại phải hiểu và có thể sử dụng các nguyên tắc, công cụ phân tích kinh
tế, tìm ra mức đầu tư trang trại tối ưu để có được lợi nhuận cao nhất, theo tác giả
nên sử dụng những công cụ sau: (i) phân tích năng suất biên của từng yếu tố; (ii)
phân tích năng suất trung bình của từng yếu tố; (iii) phân tích kỹ thuật thay thế
biên. Los (2013) cho rằng thị trường sẽ suy giảm đáng kể trong giá cả nông sản.
Trong bối cảnh này, cần cho đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp thì lợi nhuận
vẫn có thể được đạt.
Dựa trên sự cấp thiết về thực tiễn, lý luận khoa học, yêu cầu phát triển của
địa phương mà tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến
tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí của hộ nông dân trồng thanh long trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế là cần thiết.


3


1.2. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí của hộ trồng

thanh long?
-

Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng như thế nào?

-

Các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ lợi nhuận của hộ trồng thanh long là

gì?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí của hộ

trồng thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
-

Đưa ra những kết luận và kiến nghị có liên quan.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản là các hộ nông dân trồng thanh long từ 3 năm
trở lên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, được điều tra năm 2015 với 150 hộ nông
dân ở tỉnh Bình Thuận.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian và thời gian: Tổng số mẫu điều tra là 150 hộ nông dân thuộc
tỉnh Bình Thuận năm 2015. Phân bổ như sau: Hai huyện Hàm Thuận Nam và
Hàm Thuận Bắc. Đây là hai huyện lớn, đông dân cư, nằm ven thành phố Phan
Thiết. Hai huyện này tập trung rất nhiều các hộ nông dân sinh sống bằng nghề
trồng cây thanh long, sản lượng thanh long cao nhất trong toàn tỉnh Bình Thuận.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp: dùng bảng câu hỏi để phỏng vấn 150 hộ nông dân trồng
thanh long trên địa bàn hai huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc. Do giới
hạn về thời gian và kinh phí nên số lượng mẫu là 150 được chia đều cho hai
huyện và phương pháp chọn mẫu là phi xác suất trên địa bàn các xã có diện tích
trồng thanh long lớn.
4


Số liệu thứ cấp: thu thập trực tiếp từ Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Thuận, Hiệp hội Thanh Long Bình
Thuận. Sơ đồ thu thập số liệu cụ thể như sau:
Sơ cấp

Phỏng vấn chủ hộ

Báo, tạp chí

Nguồn dữ liệu


Thứ cấp

Các ban, ngành
tỉnh Bình Thuận
Internet

1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đề tài sử dụng phần mềm Excel 2007 và Stata 12 để phân tích thống kê mô
tả và phân tích hồi quy.
Thống kê mô tả: đánh giá tình hình trồng và sản xuất thanh long chung của
toàn tỉnh Bình Thuận, những khó khăn của người nông dân trồng, các đặc điểm
cá nhân của chủ hộ. Đồng thời xác định mối quan hệ tương quan của một số yếu
tố tác động đến tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí.
Phân tích hồi quy: sử dụng kĩ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata 12,
tiến hành phân tích hồi quy, kiểm định các giả thuyết và mức độ phù hợp mô
hình.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Việc thực hiện đề tài này sẽ phần nào lý giải vì sao có sự chênh lệch về thu
nhập của những hộ trồng thanh long trên cùng một diện tích. Đồng thời khẳng
định, nếu như có đầu tư bài bản thì cho dù có diện tích ít hơn vẫn cho thu hoạch
sản lượng cao và dĩ nhiên thu nhập của người dân tăng cao. Việc trồng thanh
long phải đặt trong các mối tương quan chặt chẽ “đầu vào đầu ra”, chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và cái quan trọng nhất là phải đem lại lợi nhuận cao
hơn trên cùng một diện tích, chứ không phải cứ trồng nhiều là có lợi nhuận.

5


1.7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, danh mục chữ viết tắt, tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ nêu các khái niệm, lý thuyết được sử dụng trong
nghiên cứu. Tác giả cũng tổng hợp một số nghiên cứu trước đây. Cuối cùng, tác giả
nhận xét các nghiên cứu thực nghiệm. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu và là cơ sở cho những phân tích ở Chương 3.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, nghiên cứu đề cập đến phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm, mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Tác giả mô tả vắn tắt phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm, trình bày các biến số trong mô hình, xây dựng khung
phân tích và quá trình phân tích hồi quy cũng như nguồn dữ liệu sử dụng .
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Chương này, nghiên cứu đề cập đến kết quả và thảo luận. Tác giả mô tả khái
quát về đặc điểm và kinh tế hộ theo kết quả điều tra. Tiếp theo mô tả chi tiết về tình
hình sản xuất thanh long tại địa phương theo kết quả điều tra. Cuối cùng trình bày
cách phân tích hồi quy và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này, tác giả trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu đã đạt
được, từ đó rút ra kết luận và kiến nghị để nâng cao tỷ lệ lợi nhuận của hộ nông dân.
Tác giả cũng đề cập những hạn chế của nghiên cứu.
Kết luận Chương 1
Trong chương này, nghiên cứu giới thiệu đặt vấn đề và lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 1
cũng giới thiệu quan điểm tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của luận
văn. Luận văn được kết cấu gồm 5 chương, Chương 1: Tổng quan nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu và dữ liệu nghiên cứu; Chương 4: Kết quả và thảo luận; Chương 5: Kết luận và
kiến nghị.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả sẽ đề cập đến mô hình sản xuất nông nghiệp nói
chung. Phần thứ nhất là các khái niệm. Phần thứ hai là cơ sở lý thuyết. Phần thứ ba
là các nghiên cứu trước bao gồm các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ
lệ lợi nhuận trên chi phí, thu nhập, năng suất của hộ nông dân. Phần thứ bốn là
nhận xét các nghiên cứu thực nghiệm. Cuối cùng, từ những cơ sở lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm nghiên cứu đề xuất mô hình.
2.1. Các khái niệm và đặt điểm trong sản xuất nông nghiệp:
2.1.1. Thu nhập hộ nông dân:
Theo Tổng cục Thống kê (2015), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị
hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm (kho dữ liệu mức sống
hộ gia đình).
2.1.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí:
Theo Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng (2012), lợi nhuận trên chi
phí tiền mặt = lợi nhuận/ chi phí tiền mặt. Chỉ tiêu này nói lên một đồng chi phí tiền
mặt sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3. Hộ nông dân:
Theo Sở NN và PTNT Quảng Bình (2008), hộ nông dân là hộ gia đình mà
hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp,
hộ nông dân còn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các
hoạt động phụ.
2.1.4. Nông nghiệp:
Theo Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững và niên giám
nông nghiệp- thực phẩm, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội ,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên

liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên

7


ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thể kỉ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng (Niên giám nông nghiệp- thực phẩm): Nông
nghiệp thuần hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào
hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông
dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong
trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất
sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ
cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng
hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
2.1.5. Đặt điểm trong sản xuất nông nghiệp:
Theo Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, nông nghiệp có
4 đặc điểm chủ yếu sau:
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Xuất phát từ đặc
điểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao trình độ phì nhiêu
của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng là
những sinh vật.
Trong sản xuất nông nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất có

tính thời vụ. Từ đặc điểm này cần phải tiến hành chuyên môn hóa kết hợp với đa
dạng hóa sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính
khu vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải có chính sách kinh tế- xã hội thích ứng với
từng khu vực.

8


2.2. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp:
2.2.1. Vốn trong nông nghiệp:
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu
tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng
đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị, nông cụ và tiền
mua vật tư (phân bón, nông dược, …). Vốn trong nông nghiệp được phần thành vốn
cố định và vốn lưu động (Đinh Phi Hổ, 2008). Vốn trong sản xuất nông nghiệp có
đặc điểm là tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong nông nghiệp
chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự
nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có
mức lưu chuyển chậm. Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn
vốn sau: Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của ngân sách,
vốn từ tín dụng nông thôn và nguồn vốn nước ngoài.
Theo Lê Khương Ninh (2011), thu nhập của nông hộ nước ta còn thấp nên
không đủ tích lũy để tái đầu tư, các nguồn vốn tài trợ từ ngân sách rất hạn chế bởi
phải san sẻ cho các khu vực ưu tiên, trong khi nguồn vốn bán chính thức và phi chính
thức lại nhỏ lẻ nên ít được sử dụng cho sản xuất. Do đó, tín dụng chính thức trở nên
hết sức quan trọng đối với các nông hộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nông hộ gặp
không ít khó khăn khi vay tín dụng chính thức do các tổ chức tín dụng thường hạn
chế cho vay ở nông thôn bởi phải đối mặt với chi phí giao dịch và rủi ro cao trong
khi người vay lại thiếu tài sản thế chấp và thường gặp bất trắc khó lường ảnh hưởng

xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông sản bấp bênh.
Klasen và cộng sự (2013) cho rằng nhiều khoản cho vay bằng tiền được thực
hiện trước khi thu hoạch phải được hoàn trả bằng hiện vật sau khi thu hoạch khiến
cho lãi suất vay càng cao. Lãi suất cao làm tăng chi phí sản xuất, do đó làm giảm thu
nhập của nông hộ. Theo Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hoà (2014), cho thấy thu nhập
của hộ sản xuất nước cốt bần phụ thuộc vào khả năng vay vốn ngân hàng. Vốn trong
sản xuất ngành trồng trọt rất quan trọng, Ahirwar và cộng sự (2015) đã chứng minh
thiếu vốn sẽ làm sản lượng tiềm năng trong dài hạn không thể đạt được. Bua và
Ojirot (2014) đã khẳng định thiếu vốn sẽ làm những hạn chế trong trồng lúa. Mink và
cộng sự (2004) cho rằng vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu bởi nông hộ cần vốn
9


để mua vật tư, giống, máy móc, thuê lao động,… nhằm đảm bảo tính thời vụ và giảm
thiểu rủi ro, qua đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn còn giúp nông hộ đầu tư phát
triển hệ thống tưới tiêu cũng như áp dụng kỹ thuật mới đa dạng hóa loại hình sản
xuất để tránh phải bán sản phẩm với giá thấp.
2.2.2. Nguồn lao động trong nông nghiệp:
Theo Đinh Phi Hổ (2008), nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ
những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nguồn lao động nông nghiệp là yếu
tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà
còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như
kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố ảnh hưởng quan
trọng đến gia tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động
chính là đầu tư làm tăng giá trị đầu vào đặc biệt này.
Nhìn chung, nguồn lao động nông nghiệp Việt Nam chất lượng không cao do
kỹ năng, kiến thức, tay nghề còn hạn chế. Ahirwar và cộng sự (2015) đã chứng minh
thiếu kiến thức và thiếu lao động sẽ làm sản lượng tiềm năng trong dài hạn không thể
đạt được. Vì vậy, cần đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động mới tạo sự gia tăng
mạnh về năng suất lao động. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động hay nói cách

khác nâng cao vốn con người thì lao động đó phải được giáo dục và đào tạo. Theo
Yang (2004), lao động cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp,
không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng. Trong điều kiện sản xuất ít được cơ giới
hóa, số lượng lao động sẽ là yếu tố cơ bản giúp làm tăng thu nhập cho nông hộ. Theo
Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hoà (2014) cho thấy thu nhập của hộ sản xuất nước cốt
bần phụ thuộc vào kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ.
2.2.3. Đất trong nông nghiệp:
Đất nông nghiệp bao gồm đất canh tác hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng
cỏ dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông nghiệp. Đất đai là
nguồn tài nguyên nhưng có giới hạn, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng các
phương pháp để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích. Đất có ảnh hưởng
quan trọng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
David Ricardo (1772-1823) cho rằng giới hạn của đất làm năng suất lao động
nông nghiệp thấp. Theo Manjunatha và cộng sự (2013) trong nông nghiệp, đất là tư
10


liệu sản xuất chủ yếu và khó thay thế. Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc
vào sản xuất nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu là thủ công và
dựa vào đất nên quy mô đất đai sẽ quyết định thu nhập. Việc không có hoặc có ít đất
sản xuất làm hạn chế khả năng cải thiện thu nhập, bởi diện tích nhỏ hẹp thì sẽ khó áp
dụng kỹ thuật canh tác hiện đại, do đó sản phẩm có chất lượng thấp, không đồng đều
nên giá trị thấp nhưng giá thành lại cao. Talukder và Chile (2014) cho rằng nông dân
qui mô nhỏ mất mát cao hơn so với nông dân qui mô lớn từ thị trường không hoàn
hảo vì họ chủ yếu bán sản phẩm trong mùa cao điểm với giá thấp hơn và mua trong
mùa mất mùa với giá cao hơn. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (2004) thì cho
rằng đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế. Do đó độ phì nhiêu, quy
mô, vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ nông dân.
2.2.4. Cơ giới trong nông nghiệp:
Công nghệ được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản

xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao
quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp, do
đó tác động gia tăng lợi nhuận hiệu quả. Sử dụng máy móc trong sản xuất nông
nghiệp là hết sức quan trọng, sự thay đổi công nghệ trong nông nghiệp đã góp phần
lớn cải thiện về tính chất đất, cùng với việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp cần phát triển tiếp thị nông nghiệp, ở những nước phát triển công
nghệ đã ứng dụng trong sản xuất từ lâu đời tại những vùng trung tâm, sau đó mới
phát triển đến các nước đang phát triển, những vùng xa trung tâm (Sunding và
Zilberman, 2000).
Park (1992) đã chứng minh sự tăng trưởng công nghệ là nguồn gốc của tăng
trưởng nông nghiệp. Talukder và Chile (2014) đã chứng minh việc chuyển đổi công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi cấu trúc chính trong nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, dẫn đến một sự gia tăng đáng kể về năng suất lúa. Parton và cộng
sự (2007) đã chứng minh sử dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp làm tăng
năng suất cây trồng. Los (2013) cho rằng tăng sử dụng các thiết bị nông nghiệp ở các
nước đang phát triển cung cấp một cơ hội cho việc tăng năng suất thực sự. Sự ra đời
của thiết bị nông nghiệp và cơ giới là hai đại diện cho sự thay đổi lớn nhất trong việc
gia tăng sản xuất nông nghiệp.
11


Mặc dù thanh long là cây chịu hạn giỏi nhưng nắng hạn kéo dài sẽ làm cây
mất sức và năng suất giảm rất nhiều. Do đó, cần xây dựng một chế độ nước tưới hợp
lý, phù hợp với đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây. Theo Nguyễn Trọng Hoài
(2010), nước là thành phần quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Parton và cộng sự
(2007), khu vực được tưới tiêu sẽ tốt hơn so với những khu vực không có thủy lợi.
Tuy nhiên, sử dụng quá mức nước ngầm cho việc tưới tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận
kinh tế.
2.2.5. Cây giống:
Qua thực trạng sản xuất thanh long ở nhiều địa phương, các nhà khoa học

thuộc Viện Cây ăn quả miền Nam nhận thấy việc nghiên cứu cải thiện năng suất và
chất lượng quả thanh long ở Việt Nam là vấn đề cần thiết. Vì vậy, cần bổ sung nguồn
giống mới để đa dạng chủng loại giống cây ăn quả ở nước ta nói chung và giống
thanh long chất lượng cao nói riêng. Trong nghiên cứu Ahirwar và cộng sự (2015) đã
khẳng định thiếu thông tin hạt giống sẽ làm sản lượng tiềm năng không thể thực hiện
được. Bua và Ojirot (2014) đã khẳng định sử dụng giống xấu sẽ làm những hạn chế
trong trồng lúa. Los (2013) cho rằng trong tương lai đối với cây trồng biến đổi gen là
tiềm năng để tăng sản lượng. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), các loại giống mới có
năng suất cao sẽ được sử dụng kết hợp với phân bón và thuốc trừ sâu.
2.2.6. Phân bón và thuốc trừ sâu:
Thanh long là loại cây trồng có khả năng thích ứng với các đất có độ chua
(pH) rất khác nhau, nhưng do xuất xứ từ vùng khô hạn nên pH gần trung tính (trên
dưới 6) sẽ thích hợp hơn cho cây. Chất lượng và năng suất thanh long phụ thuộc
nhiều vào phân bón, nếu chế độ bón phân phù hợp. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) hay còn gọi là nông dược cũng đang góp phần vai trò quan trọng trong
sản xuất thanh long. Thuốc BVTV là loại chất dùng để diệt trừ các sinh vật gây hại,
giúp người nông dân giảm bớt các thiệt hại về mặt sản lượng và chất lượng nông sản.
Do đó, phân bón và thuốc trừ sâu hợp lý sẽ làm giảm nguy cơ gây thiệt hại nghiêm
trọng về năng suất, chất lượng quả, ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Theo Ahirwar và cộng sự (2015), vấn đề bệnh tật và thiếu phân bón ở giai
đoạn cây trồng phát triển sẽ làm cho sản lượng tiềm năng không thể đạt được.
Mumin và Bonsu (2012), phân bón được sử dụng là đầu vào ảnh hưởng quan trọng
12


đến sản lượng nông nghiệp và có mối quan hệ cùng chiều với sản lượng nông
nghiệp; việc sử dụng thuốc cũng ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Theo
Nguyễn Trọng Hoài (2010), sử dụng các biện pháp sinh học nhằm nâng cao năng
suất đang là lựa chọn của nông nghiệp hiện đại. Các loại giống mới có năng suất cao
sẽ được sử dụng kết hợp với phân bón và thuốc trừ sâu. Trần Lợi (2012) đã chứng

minh phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm tăng năng suất.
2.2.7. Nguồn điện trong sản xuất nông nghiệp
Nguồn điện rất cần thiết trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên đối với cây
thanh long thì nguồn điện đặc biệt cần thiết. Để có được năng suất cao thì việc chong
đèn phải thường xuyên. Ngoài ra chong đèn sẽ giúp trái thanh long ra trái vụ (từ
tháng 11 – tháng 5 năm sau) thường có giá bán cao, còn bình thường giá thanh long
chính vụ thường thấp. Hầu hết hộ trồng thanh long ai cũng biết, chỉ có đủ điện chong
đèn vào những tháng trái vụ, chong đèn đúng quy trình kỹ thuật thì thanh long mới ra
hoa kết trái và cho năng suất, chất lượng cao. Do vậy, hiệu quả kinh tế thu được của
người trồng thanh long sẽ phụ thuộc rất lớn nguồn điện cung cấp. Theo Ahirwar và
cộng sự (2015), vấn đề thiếu điện ở giai đoạn cây trồng phát triển sẽ làm cho sản
lượng tiềm năng không thể đạt được.
2.2.8. Thông tin chung về hộ nông dân
Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định mọi việc trong gia đình vì
thế độ tuổi và học vấn của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn sinh kế của hộ.
Học vấn quyết định lợi thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập bởi học vấn cao
sẽ dễ tiếp thu, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
khác. Bên cạnh đó, học vấn cũng giúp tăng cường khả năng nắm bắt và xử lý thông
tin thị trường để tạo ra cơ hội tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, qua đó làm
tăng thu nhập. Theo Yang (2004) thì học vấn đóng vai trò then chốt đối với sự phát
triển của một cá nhân, một tổ chức cũng như một quốc gia. Djomo và Sikod (2012)
đã chứng minh học vấn chủ hộ có tác động cùng chiều với thu nhập. Nguyễn Quốc
Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) cho rằng tuổi chủ hộ đóng góp tạo ra thu nhập cho gia
đình.
Ngoài ra, kinh nghiệm sản suất, quy mô hộ và tập huấn cũng rất quan trọng để
làm tăng thu nhập hộ. Theo Trần Lợi (2012) thì kinh nghiệm của hộ sẽ làm tăng năng
13


suất trong sản xuất. Trong nghiên cứu của Djomo và Sikod (2012) cũng khẳng định

số năm kinh nghiệm của hộ đồng biến với thu nhập. Trần Lợi (2012) đã chứng minh
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm tăng năng suất. Theo Sharma và cộng sự
(2007) thì quy mô hộ sẽ làm thu nhập tăng của hộ.
2.3. Hàm sản xuất nông nghiệp:
Trong nông nghiệp, các yếu tố như đất đai, học vấn, tri thức nông nghiệp,
được gọi là cố định trong một khoảng thời gian ngắn, bởi vì số lượng của nó không
thay đổi khi năng suất thay đổi. Ngược lại các yếu tố đầu vào thay đổi là các yếu tố
mà nông dân có thể kiểm soát và thay đổi số lượng của chúng để tác động đến năng
suất. Điều này có ý muốn nói là người nông dân có đủ thời gian để điều chỉnh loại và
lượng vật tư cần thiết trong sản xuất, ví dụ như phân bón thuốc trừ sâu, tùy theo mức
độ nhiễm sâu bệnh, thiếu dinh dưỡng cây trồng mà người nông dân sử dụng lượng
phân bón và thuốc trừ sâu khác nhau. Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào này được giả
định là cố định hoặc thay đổi phụ thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Các nhà
kinh tế thông thường định nghĩa khoảng thời gian được gọi là dài khi khi khoảng thời
gian đó đủ dài để tất cả các yếu tố đều có thể được thay đổi. Ngược lại khoảng thời
gian được gọi là ngắn hạn khi trong khoảng thời gian này được gọi là ngắn hạn khi
trong khoảng thời gian này nông dân chỉ thay đổi được một số yếu tố mà thôi. Ngoài
các yếu tố đầu vào thay đổi và cố định, hàm sản xuất trong nông nghiệp còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố đầu vào thay đổi và cố định, hàm sản xuất trong nông nghiệp
còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên (nắng, gió, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm
không khí), các yếu tố sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp (tập đoàn vi sinh, côn
trùng, sâu bệnh hại, và trình độ khoa học kĩ thuật và quản lý sản xuất (Nguyen Huu
Dung, 2007).
Trên khía cạnh kỹ thuật, năng suất sinh học hay tổng lượng sinh khối đạt được
và đưa ra khỏi hệ thống sản xuất bao gồm các sản phẩm chính và các phụ phẩm. Tuy
nhiên, các số liệu sản xuất nông nghiệp thường chỉ chú ý đến phần sản phẩm chính
(năng suất thu hoạch trên một đơn vị diện tích, trọng lượng đạt được trong một
khoảng thời gian) có thể mua bán và trao đổi trên thị trường. Trong các phân tích
kinh tế thì kết quả sản xuất thường được đo lường theo khối lượng vật chất (tấn cà
chua, tấn lúa), hoặc theo giá trị bằng tiền (giá trị sản lượng thu hoạch) mà không nhất

14


thiết phải nêu rõ số lượng vật tư đã sử dụng. Ngược lại trong những phân tích về hàm
sản xuất nông nghiệp, thì năng suất, thường dùng để đo lường kết quả sản xuất về
mặt vật chất (Nguyen Huu Dung, 2007).
Dạng tổng quát của hàm sản xuất nông nghiệp có thể được biểu diễn như sau:
Y = f (X, Z, R, S, T)
Trong đó, Y là kết quả sản xuất trên một đơn vị thời gian (năng suất); X là véc
tơ các yếu tố đầu vào thay đổi (ví dụ: lao động, con giống, thức ăn, lượng nước,
lượng thuốc thú y; Z là véc tơ các yếu tố đầu vào cố định (ví dụ: diện tích, máy móc,
học vấn của người chăn nuôi; R là véc tơ đại diện cho các yếu tố tự nhiên (ví dụ:
nhiệt độ, độ ẩm, gió); S là véc tơ các yếu tố sinh học (nguồn và tập đoàn dịch bệnh)
và T là véc tơ các yếu tố về trình độ kỹ thuật và quản lý (giống mới, giống địa
phương, thủ công, công nghiệp, quản lý dịch bệnh tổng hợp).
2.4. Hàm sản xuất Cobb- Douglas:
2.4.1. Hàm Cobb- Douglas cổ điển:
Hàm sản xuất cổ điển Cobb- Douglas được phát triển từ năm 1928 có dạng
sau: Y= Ax x

(2.1)

Trong đó: x1 (Lao động); x2 (Vốn)
Hàm sản xuất cơ bản này có 3 đặc điểm sau đây:
Hàm sản xuất đồng biến bậc 1, hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy
mô.
Hàm sản xuất có tính chất năng suất biên giảm dần.
Hàm sản xuất dễ dàng ước tính với các công cụ hiện nay. Lấy logarit hai vế
với cơ số 10 hoặc logarit tự nhiên trong cơ số e (2.71828..)
logY = logA + logx1 + (1- α)logx2


(2.2)

Phương trình kết quả (2.2) được gọi là tuyến tính theo các tham số. Nói cách
khác, hàm logY là một hàm tuyến tính của biến logx1 và logx2 đầu vào. Hàm log bây
giờ là phương trình cho đường hồi quy biến đơn giản, trong đó tất cả các quan sát
trong các dữ liệu được sử dụng để ước lượng đường hồi quy đã được chuyển đổi
thành log hoặc ln:
LogY = β + β log x1 + β logx2 +

(2.3)

Trong đó:
15


A=e

nếu chuyển đổi sử dụng ln, 10 : nếu chuyển đổi sử dụng log

β = ;β = 1

α: hệ số co giãn;

: sai số hồi quy
2.4.2. Hàm sản xuất tân cổ điển:
Khái quát ban đầu của hàm Cobb- Douglas là cho các thông số đầu vào có các
hệ số tổng hợp là một số khác 1 (tổng của các hệ số ước lượng có thể khác 1).
Hàm sản xuất với hai yếu tố đầu vào bất kì:
Y = Ax1




x2

(2.4)

Trong đó β + β là một số bất kỳ
Có thể được gọi là một hàm sản xuất Cobb- Douglas, nhưng nó không phải là
dùng hàm Cobb – Douglas ban đầu. Hàm này cũng được dễ dàng chuyển thành các
dạng khác nhau. Các thông số vẫn có thể được ước tính bằng phương pháp bình
phương bé nhất.
Khái quát thứ hai là mở rộng số lượng các yếu tố đầu vào. Sản lượng do bốn
yếu tố đầu vào quyết định là:
Y = Ax1 x2 x3



x4



(2.5)

Một dạng hàm tổng quát của phương trình (2.5) trên với bất kỳ số lượng đầu
vào đã sẵn sàng được chuyển thành các log, và các thông số sẽ được ước tính bằng
kỹ thuật hồi quy thông thường. Khi số lượng đầu vào được mở rộng, tổng các thông
số ước lượng cũng tăng lên, giả định rằng mỗi biến đầu vào có một sản phẩm biên tốt
nhất.
2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm:

2.5.1. Nghiên cứu trên thế giới:
Nghiên cứu “Kinh tế của sản xuất thuốc lá tại huyện Swabi” của Qamar và
Idress (2006) nhằm ước tính doanh thu thuần từ cây thuốc lá ở huyện Swabi. Mẫu
nghiên cứu gồm 100 nông dân lựa chọn thông qua lấy mẫu ngẫu nhiên, những người
được phỏng vấn thông qua một người hỏi. Thuốc lá được trồng trên 656 mẫu Anh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu có một sự gia tăng đơn giá mỗi kg và số lượng sản
xuất, lợi nhuận sẽ tăng 1280,672 và 42234 rupee. Tương tự như vậy với một sự gia

16


×