Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.45 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐOÀN THỊ TRINH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM SÁCH
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐOÀN THỊ TRINH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM SÁCH
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Trinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - TS. Trần Nhuận Kiên người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị
kinh doanh khóa 10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Trinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ........................................................ 5
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội ......................................................... 6
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................ 9
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ..................................................... 11
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội .................................. 12
1.1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội ..................................................................... 12
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm chung quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................. 15
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................... 16
1.2.3. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội .............................................. 18
1.2.4. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.2.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................... 19
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số địa phương ......... 31
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Thái Bình ...................................... 31
1.3.2. Kinh nghiệm của BHXH huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương......... 32
1.4. Một vài bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của
một số BHXH địa phương .......................................................................... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 37
2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................... 37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH Ở
BHXH HUYỆN NAM SÁCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 ........... 40
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Nam Sách ....................... 40
3.1.1. Đặc điểm chung của huyện Nam Sách ảnh hưởng đến thu BHXH ....40
3.1.2. Giới thiệu về BHXH huyện Nam Sách ......................................... 40
3.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Nam Sách 43
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ ..................................................................... 43
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Nam Sách ............................... 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Nam Sách,
giai đoạn 2011 - 2013.................................................................................. 45
3.3.1. Khái quát chung ............................................................................ 45
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương ................................................... 64
3.4.1. Tổ chức thu BHXH ....................................................................... 64
3.4.2. Công tác kế hoạch - tài chính - chi trả các chế độ BHXH ............ 65
3.4.3. Công tác giám định BHYT ........................................................... 66
3.4.4. Công tác đào tạo công nghệ thông tin, nghiệp vụ, chính trị ......... 66
3.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát .......................................... 67
3.4.6. Công tác tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH .................... 68
3.4.7. Công tác thi đua khen thưởng ....................................................... 69
3.4.8. Cơ sở vật chất ................................................................................ 69
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH ở Bảo hiểm xã hội huyện
Nam Sách .................................................................................................... 69
3.5.1. Hạn chế.......................................................................................... 69
3.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG ............. 72
4.1. Phương hướng ...................................................................................... 72
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại huyện Nam Sách .......... 73
4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện
chế độ BHXH ......................................................................................... 73
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền ................................................ 76
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp ................ 80
4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp ............ 81
4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước ........... 81
4.2.6. Làm tốt công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người lao động . 82
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền Tỉnh ủy, UBND, HĐND huyện cần quan tâm hơn nữa đến
công tác BHXH .............................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác quản lý thu BHXH .................................................................... 82
4.2.9. Các giải pháp khác ........................................................................ 83
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ ........................ 84
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ................................................... 87
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương ............................ 88
4.3.4. Kiến nghị với cơ quan BHXH Hải Dương ................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT

: Bảo hiểm y tế


HĐLĐ : Hợp đồng lao động
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ................................... 20
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng .............................................. 21
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động .................................................................................. 21
Bảng 1.4: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trong các
quỹ thành phần ................................................................................ 22
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2011-2013 ........... 46
Bảng 3.2: Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình giai đoạn 2011- 2013.48
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXH, BHYT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2011-2013 ....................................................................... 50
Bảng 3.4: Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2011-2013......54
Bảng 3.4: Tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của các đơn vị SDLĐ giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Hải Dương .................................................. 42
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Nam Sách .. 45
Sơ đồ 3.3: Quy trình quản lý thu ..................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu là bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho
người lao động và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm xã
hội (BHXH) luôn được coi là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta. Do đó, chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và
xây dựng cơ sở lý luận nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù
hợp với tình hình mới là yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là
một nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể
nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH
tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy
nhiên trong thực tế trong công tác thu không phải là không có những hạn chế,
bất cập. Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều
doanh nghiệp chưa cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính dăn
đe thấp nên vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia
không đầy đủ cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính
đối phó với tổ chức BHXH. Nhận thức của người lao động còn hạn chế về

Luật Bảo hiểm xã hội, vì vậy quyền lợi và chế độ khi tham gia BHXH họ
cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến hàng tháng thu nhập trước mắt
mà không quan tâm đến việc quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH cũng
như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động, vô hình chung họ
đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó chính người lao
động bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích nộp
BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động bị các doanh nghiệp chiếm đoạt.
Tính đến hết năm 2013, cả nước có trên 63 triệu người tham gia
BHXH, BHYT, trong đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm
khoảng 20% lực lượng lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
khoảng 70% dân số cả nước. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập
trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH
cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác
nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm
dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn
sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế
độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công
tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH do vậy em chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Nam
Sách, qua đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý thu
bảo hiểm xã hội, góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Nam Sách
giai đoạn 2011 - 2013.
- Xác định các yếu tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH huyện Nam Sách.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp để tăng cường công tác quản lý thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
BHXH tại BHXH huyện Nam Sách.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Nam Sách và
những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH làm đối tượng
nghiên cứu chính của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH ở BHXH huyện Nam Sách.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH giai
đoạn từ 2011 - 2013, định hướng và giải pháp đến năm 2020.

- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dương.
4. Những đóng góp của luận văn
Dựa trên các số liệu nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Nam Sách, qua đó đưa ra được các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Nam Sách, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH trên địa
bàn huyện Nam Sách, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho BHXH huyện Nam
Sách nói riêng, BHXH tỉnh Hải Dương nói chung trong việc tăng cường quản
lý thu BHXH ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều
khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội,
pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội”.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về

BHXH như sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và
chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế
và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để
trợ cấp cho họ,nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị
ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo
đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp
phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an
toàn xã hội”.
Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mát khả năng lao động, mất việc làm,
chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành
bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những
người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi
dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội

Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối
với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để
khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người
trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà người lao
động phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc
sống cho chính bản thân và gia đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người lao động, người sử
dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội
trong kết cấu nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ
ít nhất là 50 % cho quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt
buộc, nên bản chất của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao
cấp). Tính xã hội còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng.
Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng
chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN.

Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời
gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương
bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ
điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương
bình quân, đấy chính là phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp
vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế
độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân
phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay
nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông
người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải
những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc
san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều
hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất
của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi
biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người
trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để
phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội,

chủng tộc, tôn giáo...đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
người lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định
quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao
động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về
tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện
quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham
gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số
trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được,
bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn
để thực hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu không thì xã hội sẽ
mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và
phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất
phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình
phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro

trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi
BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ
sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có
một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó;
hằng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ
quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về
BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,
nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia
sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế-xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia
đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá
trình làm việc không may gặp phải rủi ro.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động
và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị
mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và
không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn
chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và
người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và

phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH,
nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng
lao động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và
gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi
rủi ro xảy ra đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử
dụng lao động có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự
quan tâm của người sử dụng lao động đối với người lao động thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHXH, do đó người lao động có trách nhiệm hơn trong
công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước,
thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi người lao
động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công
bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào
việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động
thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những
người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không
may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc " có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít,
đóng nhiều hưởng nhiều "; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà
nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công

bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối
nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế-xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ
BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng
và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế-xã hội dựa trên nội lực là chính
thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì
các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy
đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm
hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của
những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà
đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt
Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao
động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một
cách ổn định và bền vững.
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều
kiện mức trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ
thống này được xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ
sở pháp lý của mỗi nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo
BHXH gồm 9 chế độ.
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (1,2, 4, 5, 7,) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo được
quyền lợi cho những người lao động làm công ăn lương.
1.1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
dùng để chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các
biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia
đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân
bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng
tham gia và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ
cấp, được chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ
cấp của mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà
họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp BHXH,
nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau,
nhưng cũng có những người được ít lần hơn, thậm chí không được hưởng.
Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ
BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều
đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính
đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.

- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất
định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực
hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với người lao
động càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, người lao động
và người sử dụng lao động sẽ có thu nhập cao hơn, dó đó họ càng có điều kiện
tham gia và đóng góp BHXH…
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp.
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (Như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro,
mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một
phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà mình thuê
mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo

được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía người lao động, sự đóng
góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi
ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách
chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngoài ra, bằng nhiều hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×