Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật có mạch tại rừng phòng hộ phượng hoàng xã cù vân, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

DAOPHONE PHETKHAMPHENG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH
TẠI RỪNG PHÒNG HỘ PHƢỢNG HOÀNG XÃ CÙ VÂN,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

DAOPHONE PHETKHAMPHENG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH
TẠI RỪNG PHÒNG HỘ PHƢỢNG HOÀNG XÃ CÙ VÂN,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

DAOPHONE PHETKHAMPHENG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Sinh thái học, tại khoa Sinh - KTNN Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Ngọc Công và
TS. Sỹ Danh Thƣờng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm

quý báu để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh KTNN, Ban Giám hiệu và các phòng chức năng của Trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các lưu học sinh Lào trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên,
Chi cục thống kê tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu tại khu vực nghiên cứu có liên
quan đến đề tài.
Tôi xin cảm ơn Nhà nước, Chính phủ nước CHDCND Lào, Trường Cao đẳng
Sư phạm Savannakhet đã tạo mọi điều kiện cho tôi đi học tập nâng cao trình độ.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí, cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

DAOPHONE PHETKHAMPHENG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Ðặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật - Rừng ........................................................... 3
1.1.2. Đa dạng sinh học, đa dạng loài .................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam ....................... 4
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới ..................................... 4
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam ...................................... 4
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật...................................................................... 6
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới .......................................... 6
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam .......................................... 7
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống.......................... 8
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 8
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ........................................... 10
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 15
2.1. Ðối tượng và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 15
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ........................ 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu vật ............................................................... 16
2.3.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 17
Chƣơng 3. ÐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................... 18
3.1. Ðiều kiện tự nhiên ........................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình .................................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................ 19
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 19
3.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 20
3.2.1. Dân số, dân tộc ......................................................................................... 20
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp .................................................................... 20
3.2.3. Giao thông, thủy lợi ................................................................................. 21
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................................. 22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 24
4.1. Ða dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ................................. 24
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 24
4.1.2. Rừng trồng ............................................................................................... 27
4.2. Ða dạng về hệ thực vật vùng nghiên cứu ........................................................ 27
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 27
4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ ............................................................................... 29
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi .............................................................................. 31
4.3. Ða dạng về hệ thực vật trong các kiểu thảm thực vật ..................................... 32
4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành trong các kiểu thảm thực vật .......................... 32
4.3.2. Đa dạng về mức độ họ trong các kiểu thảm thực vật ............................... 33
4.3.3. Đa dạng ở mức độ chi trong các kiểu thảm thực vật ............................... 38

4.4. Đa dạng về thành phần dạng sống ................................................................... 41
4.5. Ða dạng về cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật .............................. 44
4.5.1. Thảm cỏ.................................................................................................... 45
4.5.2. Thảm cây bụi ............................................................................................ 45
4.5.3. Rừng thứ sinh ........................................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




4.5.4. Rừng Keo tai tượng .................................................................................. 46
4.6. Ða dạng về giá trị sử dụng............................................................................... 46
4.6.1. Nhóm cây cho gỗ (G) ............................................................................... 47
4.6.2. Nhóm cây có tanin và thuốc nhuộm (Ta)................................................. 47
4.6.3. Nhóm cây làm gia vị (Gi) ........................................................................ 48
4.6.4. Nhóm cây cho quả ăn (Q) ........................................................................ 48
4.6.5. Nhóm cây cho sợi..................................................................................... 48
4.6.6. Nhóm cây làm thức ăn gia súc (Th) ......................................................... 48
4.6.7. Nhóm cây tinh dầu (TD) .......................................................................... 49
4.6.8. Nhóm cây làm cảnh (Ca) ......................................................................... 49
4.6.9. Nhóm cây rau ăn (R) ................................................................................. 49
4.6.10. Nhóm cây làm thuốc (T) ........................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 51
1. Kết luận .............................................................................................................. 51
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 53
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Xin đọc là

Kí hiệu
Q

: Cho ăn quả

Ca

: Làm cảnh

TD

: Cho tinh dầu

G

: Cho gỗ

Nh

: Cho nhựa


T

: Làm thuốc

R

: Làm rau ăn

Nxb

: Nhà xuất bản

ODB

: Ô dạng bạn

OTC

: Ô tiêu chuẩn

SL

: Số lượng

TTV

: Thảm thực vật

TV


: Thực vật

VNC

: Vùng nghiên cứu

KVNC

: Khu vực nghiên cứu

%

: Tỉ lệ %

TB

: Thảm cây bụi

TC

: Thảm cỏ

RS

: Rừng thứ sinh

RK

: Rừng Keo


IUCN

: Tổ chức bảo tồn và tổ chức tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế (The
International Union for conservertion
nature and National resource)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới.......................7
Bảng 2.1: Ký hiệu độ nhiều của thảm tươi theo Drude ...............................................16
Bảng 4.1: Phân bố các taxon trong KVNC ..................................................................27
Bảng 4.2: Các họ đa dạng nhất trong KVNC ..............................................................29
Bảng 4.3: Các chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu .............................................31
Bảng 4.4: Số lượng, tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV ...........................32
Bảng 4.5: Những họ có 2 loài trở lên trong các kiểu thảm thực vật ............................34
Bảng 4.6: Các họ giầu loài nhất trong KVNC .............................................................37
Bảng 4.7: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các kiểu thảm thực vật ...........................38
Bảng 4.8: Dạng sống trong các kiểu thảm thực vật ở KVNC .....................................41
Bảng 4.9: Cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật ở KVNC .............................44
Bảng 4.10: Công dụng chính của các loài thực vật tại KVNC ....................................46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ khu vực rừng phòng Hộ Phượng Hoàng, xã Cù Vân, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................23
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỉ lệ % các bậc Taxon của KVNC ....................................28
Hình 4.2: Phân bố số lượng các bậc taxon trong các kiểu TTV ..................................33
Hình 4.3: Tỷ lệ % các dạng sống trong Thảm cỏ ........................................................41
Hình 4.4: Tỷ lệ % các dạng sống trong Thảm cây bụi ................................................42
Hình 4.5: Tỷ lệ % các dạng sống trong Rừng thứ sinh................................................42
Hình 4.6: Tỷ lệ % các dạng sống trong rừng Keo .......................................................42
Hình 4.7: Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu TTV ở KVNC ................................43
Hình 4.8: Biểu đồ giá trị sử dụng của các loài thực vật tại KVNC .............................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Ðặt vấn đề
Rừng đóng vai trò quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổi xanh khổng
lồ điều hòa khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong chu trình tuần
hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động vật, là nơi cung cấp

thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng còn có vai trò quan
trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy,
xây dựng nhà cửa và các thiết bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh
và nhiều giá trị sử dụng khác.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của 2 trung
tâm giàu loài trên thế giới là Trung Quốc và Indonesia. Hệ thực vật Việt Nam có
thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia và Malaysia, thực vật
vùng nam Trung hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ -Trung và nam Tiểu Á. Theo
thống kê, hiện nay Việt Nam có tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm
khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Mặc
dù nguồn tài nguyên phong phú như vậy, nhưng nhiều vùng, nhiều loài thực vật vẫn
chưa được điều tra và nghiên cứu một cách đầy đủ.
Rừng phòng hộ Phượng Hoàng có tọa độ địa lý 21°36'45"N 105°43'29"E,
thuộc xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, có diện tích gần 400 ha, với trung
tâm là hồ Phượng Hoàng rộng 30 ha, phục vụ nước tưới cho khoảng 300 ha đất nông
nghiệp của xã Cù Vân và An Khánh. Đã hơn 30 năm qua, hệ thực vật rừng Phượng
Hoàng vẫn được chính quyền và nhân dân địa phương giữ gìn và bảo vệ rất tốt. Vì
vậy hệ thực vật nơi đây vẫn còn lưu trữ các loài thực vật có giá trị. Việc nghiên cứu,
điều tra số loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị nhằm
đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây là rất cần thiết.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật
có mạch tại rừng phòng hộ Phượng Hoàng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tính đa dạng thực vật có mạch trong một số kiểu thảm thực vật
tại khu vực rừng phòng hộ Phượng Hoàng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ
sở khoa học cho việc bảo tồn và phục hồi rừng tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1





3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 4
năm 2015
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tính đa dạng thực vật có
mạch tại khu vực rừng phòng hộ Phượng Hoàng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp số liệu về các trạng thái thảm thực vật, thành phần loài thực vật,
dạng sống, cấu trúc hình thái và giá trị sử dụng của các loài thực vật tại khu vực nghiên
cứu làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng các kết quả này trong
thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội dung
nghiên cứu:
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật - Rừng
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen J. (1959) thì thảm thực
vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn

Trừng 1970 [37] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như
một tấm thảm xanh. Theo Trần Đình Lý (1998) [22] thì thảm thực vật là toàn bộ lớp
phủ trên bề mặt trái đất. Ở khái niệm này thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm
chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể. Nó
chỉ có nội hàm cụ thể khi có định ngữ kèm theo như “Thảm thực vật Thái Nguyên”
hay “Thảm thực vật Trường Sơn”, “Thảm thực vật cây bụi”…v.v. Thành phần chủ
yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực
vật là tập thể cây cối được hình thành do một số lượng những cá thể của loài thực vật
tập hợp lại. Do vậy thảm thực vật còn được coi là bộ mặt phản ánh tính đa dạng sinh
học cho một vùng, một địa phương.
Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn như rừng
cây gỗ (hay rừng tre nứa). Với rừng cây gỗ thì yếu tố chủ đạo trong đó là cây gỗ và
cây gỗ phải có chiều cao

5m so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng phải

0,3,

đối với rừng tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là
rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín [22].
1.1.2. Đa dạng sinh học, đa dạng loài
Theo Công ước về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tại Hội nghị thượng
đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro năm 1992: "Đa dạng sinh học" có nghĩa là (tính đa dạng)
biến thiên giữa các sinh vật của tất cả các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên
cạn, biển, các hệ sinh thái thủy vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần.
Tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3





Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong phú và đa
dạng của giới tự nhiên. Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi
nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, hệ sinh thái biển và các hệ sinh thái dưới nước khác
và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong
loài (đa dạng di truyền hay đa dạng gen); giữa các loài (đa dạng loài); các hệ sinh thái
(đa dạng hệ sinh thái); Bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các
phần của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện
đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người.
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy trong một khu
vực nhất định tại một vùng hoặc địa điểm nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong
một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với các quần thể khác nhau.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Champion H.G. (1936) khi nghiên cứu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4
kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: Nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [43].
Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng nhiệt đới
có 5 loạt quần hệ: Loạt quần hệ rừng xanh mưa mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt
quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [57]
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm
thực vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian,
đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [46].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Năm 1918 nhà khoa học người Pháp, là người đầu tiên đã đưa ra một bảng
phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này, rừng
ở miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [59].
Năm 1943 kỹ sư lâm học người Pháp Maurand đã chia Đông Dương thành 3

vùng thảm thực vật:
- Thảm thực vật Bắc Đông Dương.
- Thảm thực vật Trung Đông Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




- Thảm thực vật Nam Đông Dương.
Năm 1953 Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể
rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil, trên cơ sở nghiên cứu của các nhà
khoa học ông đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam Việt Nam.
Năm 1956 giáo sư người Việt Nam, Dương Hàm Hi đã xếp loại thảm thực vật
rừng miền Bắc Việt Nam theo một bảng phân loại mới.
Năm 1962 ở miền Nam Việt Nam còn xuất hiện một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Nam Trường Sơn.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là của Cục điều tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp
Việt Nam, bảng phân loại này xây dựng năm 1960 đã áp dụng cách phân loại rừng
theo trạng thái của Loschau [34]. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ
Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
+Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
+Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.
+Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu
bổ, cải tạo.
+Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị

phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu
phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt
đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [29].
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại
Hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng đã đưa
ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái, đây được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất trên quan điểm
sinh thái cho đến nay [36].
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của
các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: Rừng hỗn
giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao, rừng kín hỗn giao cây
Hạt kín và Hạt trần [39].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam
đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo
làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố phát sinh hệ thực
vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14
kiểu quần hệ [38].
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới

Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học
dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000 600.000 loài.
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật Hạt
kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000
loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác (dẫn theo Lã Đình Mỡi [27]).
Năm 1962, Slucop G.N. đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu
lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.00 loài); các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc Liên Bang
Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên Bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài);
Nam Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000 loài),
Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam Cực
(1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.00l
loài); Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và các
vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000);
Xomali Eritrea (1.000 loài); Taxman và Tân Tây Lan (4.500 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây

Nam Úc: 5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài (dẫn
theo Lê Trọng Cúc [12]).
Lecomte và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao
được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Tên thƣờng gọi

Bậc phân loại

Số loài mô tả

Phần trăm số loài đã
đƣợc mô tả (%)

Fungi

Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15.000

0,90


Lycopodiophyta

Ngành Thông đất

1.275

0,07

Polipodiophyta

Ngành Dương xỉ

9.500

0,55

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233.885


13,40

1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Công trình đầu tiên là bộ thực vật chí đại cương Đông Dương, trong công trình
này tác giả người Pháp đã thống kê thực vật ở Đông Dương (Việt Nam, Lào,
Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công trình rất có ý nghĩa
và nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật [45].
Căn cứ vào bộ thực vật chí đại cương Đông Dương có nhiều công trình xuất
bản từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước đầu thống kế số
loài đã biết ở Việt Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 56.09 loài thuộc
1.660 chi và 240 họ [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản
của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước Việt Nam [3].
Phan Kế Lộc đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã
biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291
họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc
cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ,
chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 75 tổng số họ của toàn thế giới
[20]. Do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật ở Việt Nam
có thành phần loài khá phong phú, mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm
Indonesia, Malaysia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam
Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Trung - Ấn và Tiểu Nam Á.
* Nhận xét chung

Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân
loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam hầu hết các tác
giả mới chỉ đưa ra con số dự đoán của hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia, hoặc
một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì
vậy số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
* Trên thế giới
Những công trình nghiên cứu của Alokhin (1904), Vưsotxki (1915), Craxit
(1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)… Nói chung tác giả chỉ ra rằng mỗi vùng
sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với
thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái
của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là một chỉ tiêu quan
trọng trong phân loại thảm thực vật [34].
Ramakrishman (1981 - 1992), nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng
Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao
nhất ở phần đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi
và 167 loài.

* Ở Việt Nam
Phan Kế Lộc (1970), đã xác định hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có 5.609 loài
thuộc 1.660 chi và 240 họ [19]
Khi nghiên cứu về thành phần loài, Hoàng Hữu Hiếu (1970) đã đề nghị áp
dụng công thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới:

: Trị số trung bình cá thể của một loài.
N: Số cây điều tra.
a: Số loài điều tra.
Một số loài được gọi là thành phần chính của loài hình phải có số lượng cá thể
bằng hoặc lớn hơn

.

Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh lục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc nhóm loài cây ngập mặn điển hình
và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [16].
Phạm Hoàng Hộ (1991 -1993) trong "Cây cỏ Việt Nam" đã thống kê số loài
hiện có hệ thực vật là 10.500 loài [14].
Hoàng Chung (1980), trong nghiên cứu về đồng cỏ đã thống kê được
thành phần loài trong đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam có 233 loài thuộc 54
họ và 44 bộ [8].
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm
231 loài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983), khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần một nửa số loài đã biết của toàn Đông Dương [4].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
của savan bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã thống kê được 123 loài thuộc 47 họ
khác nhau [10].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện
được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [17].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), thống kê thành phần loài trong Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam Đảo
thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này xếp
thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài
quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo Tam Đảo, Trà hoa đài, Trà hoa vàng
Tam Đảo, Hoa tiên, Trọng lâu kim tiền [32].
Nguyễn Đăng Khôi (2003), đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật
nghiên cứu ở huyện Hoành Bồ và Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251 chi
và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch: Ngành Hạt trần (Gymnospermae),
ngành Thực vật khuyết (Pteridophyta), và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đồng thời
khi so sánh với trạng thái rừng, khẳng định thảm cây bụi có thành phần chủ yếu bao
gồm các loài trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Na (Annonaceac), họ Cà phê (Rubiaceae)…
Lê Ngọc Công (2004) [11], nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá
rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Nghiến…
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
* Trên thế giới:
Dạng sống của thực vật là biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật thích

nghi với môi trường sống của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu từ rất sớm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Patsoxki I.K. (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh;
thực vật rụng lá vào thời kì bất lợi trong năm: thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong
thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng
và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Vưsôki G.N
(1951) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm
(dẫn theo Hoàng Chung 1980 [8])
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục
hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải
nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ
thực vật của các vùng nhiệt đới người đã vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934)
[55], đã sắp sếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó.
Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi,
Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt
thời gian bất lợi trong năm. Ông đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
- Phanerophytes (Ph): Nhóm cây có chồi trên mặt đất.
- Chamaetophytes (Ch): Nhóm cây có chồi sát mặt đất.
- Hemicryptophytes (He): Nhóm cây có chồi nửa ẩn.
- Cryptophytes (Cr): Nhóm cây có chồi ẩn.
- Therophytes (Th): Nhóm cây sống 1 năm.
Ông đã xây dựng phổ dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất (SB):

SB= 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc
điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của
thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về
những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang thính chất sinh thái
học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loài này, ngoài những dấu hiệu hình thái
sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ. Trong bảng phân loại
này ông còn phân chia ra các đơn vị nhỏ hơn: nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc
thù (dẫn theo Hoàng Chung 1980 [8]).
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra với cây thảo, đặc điểm phần
dưới đất đóng vài trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ
khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế
việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta
đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường [9].
* Ở Việt Nam:
Những công trình nghiên cứu của Alokhin (1904), Vusotxki (1915), Craxit
(1927) chỉ ra rằng mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác
biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng
sống, cấu trúc và động thái của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng

sống là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật [34].
Một số công trình nghiên cứu dạng sống ở Việt Nam như Doãn Ngọc Chất
(1969), nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoa thảo. Hoàng
Chung (1980), thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt
Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ savan,
thảo nguyên [8].
Lê Trần Chấn (1990), khi nghiên cứu hệ thực vật tại Lâm Sơn (Hòa Bình)
ông đã theo phương pháp của Raunkiaer để phân chia thảm thực vật thành 5
nhóm dạng sống. Tuy nhiên, tác giả dùng thêm một số kí hiệu để chi tiết hóa một
số dạng sống (a: kí sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d: cây chồi trên thân thảo). Ông
không xếp phương thức sống kí sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà coi đây là
những dạng phụ [6].
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả
năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




Phan Nguyên Hồng (1991), khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật ở rừng
ngập mặn Việt Nam ông đã chia 7 dạng sống cơ bản: Cây gỗ (G), cây bụi (B),
cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), kí sinh (K),
bì sinh (B) [15].
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1995) [32] đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn
quốc gia Cúc phương là: SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th

Phạm Hồng Ban (1992) [2], nghiên cứu tính đa dạng của các trạng thái thảm
thực vật sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của
Raunkiaer để phân chia dạng sống, đã lập phổ dạng sống của KVNC là:
SB=67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th.
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa vào
hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định có 17
kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu cây bụi (cây bụi, cây bụi thân bò, cây bụi nhỏ, cây
bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi). [41]
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các trạng
thái thảm thực vật tại Hoàng Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có
196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26
loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn
có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80% [18].
Lê Ngọc Công (2004) [11], nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên đã phân chia thảm thực vật thành các
nhóm dạng sống sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004), nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở vườn Quốc gia
Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là: [13]
SB = 71,73Ph + 1,4Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th.
Vũ Thị Liên (2005) phân chia dạng sống trong thảm thực vật sau nương rẫy ở
Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như sau:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,292He + 10,84Cr + 6,42Th.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13





Như vậy, nghiên cứu dạng sống là một trong những nội dung quan trọng khi
nghiên cứu hệ thực vật, vì dạng sống thể hiện sự thích nghi của thực vật với môi
trường sống. Cho đến nay đã có rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau, nhưng
để xây dựng phổ dạng sống của một hệ thực vật, người ta thường sử dụng cách phân
loại của Raunkiaer (1934).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ðối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính đa dạng các kiểu thảm thực vật, hệ thực vật, dạng
sống và giá trị sử dụng của các loài thực vật có mạch tại khu vực rừng phòng hộ
Phượng Hoàng, thuộc xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đa dạng về các kiểu thảm thực vật vùng nghiên cứu.
- Đa dạng về hệ thực vật vùng nghiên cứu.
- Đa dạng về hệ thực vật trong các kiểu thảm thực vật
- Đa dạng về thành phần dạng sống.
- Đa dạng về cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật.
- Đa dạng về giá trị sử dụng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC)
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn của Hoàng
Chung (2008) [9].

- Tuyến điều tra: căn cứ vào địa hình cụ thể của khu vực nghiên cứu lập các
tuyến điều tra. Tuyến điều tra có hướng vuông góc với đường đồng mức, các tuyến
sau song song với tuyến đầu. Khoảng cách giữa các tuyến điều tra là 50-100m tùy
vào loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn
(OTC) và các ô dạng bản (ODB) để thu thập số liệu. Trên tuyến điều tra xác định tên
(tên khoa học, tên địa phương) của các loài đã gặp.
- Ô tiêu chuẩn (OTC): áp dụng ô tiêu chuẩn có diện tích 400m2 (20m x 20m)
cho các trạng thái rừng, thảm cây bụi và 1m2 (1x1m) đối với thảm cỏ. Trong OTC lập
các ô dạng bản (ODB) có diện tích 4m2 (2m x 2m) hoặc 25m2 (5m x 5m) thu thập số liệu
về thành phần của thực vật (trừ thảm cỏ). ODB được bố trí 2 bên đường chéo trong
OTC, tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích của OTC. Trong các OTC và
ODB tiến hành xác định tên khoa học của các loài cây, đếm số lượng các loài cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×