Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ứng phó với ngập lụt của người dân hà nội ( nghiên cứu trường hợp xã tân triều huyện thanh trì và phường tân mai quận hoàng mai, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

BÙI VĂN ĐỀ

ỨNG PHÓ VỚI NGẬP LỤT CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI
(Nghiên cứu trường hợp xã Tân Triều huyện Thanh Trì và
phường Tân Mai quận Hoàng Mai, Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

BÙI VĂN ĐỀ

ỨNG PHÓ VỚI NGẬP LỤT CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI
(Nghiên cứu trường hợp xã Tân Triều huyện Thanh Trì và
phường Tân Mai quận Hoàng Mai, Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN TUẤN ANH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế. Các số liệu,
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng
Tác giả luận văn

Bùi Văn Đề


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. ............................................................ 10
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................. 11
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nguyên cứu.................................................. 12
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12
8. Khung Phân tích .............................................................................................. 16
9. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 17
Phần 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 18
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................. 18
1.1. Khái niệm công cụ........................................................................................ 18

1.1.1. Khái niệm ứng phó ....................................................................... 18
1.1.2. Khái niệm ngập lụt ....................................................................... 18
1.1.3. Khái niệm biến đổi khí hậu ........................................................... 19
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu........................................................ 20
1.2.1. Lý thuyết xã hội rủi ro .................................................................. 20
1.2.2. Lý thuyết vốn xã hội ..................................................................... 22
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 25
1.3.1. Xã Tân Triều huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội ........................... 25
1.3.2. Phường Tân Mai quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ...................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGẬP LỤT ĐẾN ĐỜI
SỐNG NGƯỜI DÂN. ............................................................................................ 27
2.1. Thực trạng ngập lụt tại phường Tân Mai, quận Hoàng Mai và xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................................................................... 27
2.2. Tác động của ngập lụt đến sinh hoạt hàng ngày của người người dân ........... 30
2.3. Tác động của ngập lụt đến việc làm và thu nhập ........................................... 34
2.4. Tác động của ngập lụt đến sức khỏe ............................................................. 42


Chương 3. HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ CỦA NGƯỜI DÂN VỚI NGẬP LỤT. .. 48
3.1. Hoạt động ứng phó của người dân trước khi ngập lụt ................................... 48
3.1.1. Hoạt động ứng phó độc lập của từng hộ gia đình ............................ 48
3.1.2. Hoạt động ứng phó dựa trên sự phối hợp của hộ gia đình với cộng
đồng và chính quyền địa phương ............................................................ 51
3.2. Hoạt động ứng phó trong khi ngập lụt .......................................................... 54
3.2.1. Hoạt động ứng phó độc lập của từng hộ gia đình ............................ 54
3.2.2. Phối hợp giữa gia đình với cộng đồng và chính quyền địa phương để ứng
phó trong khi ngập lụt ............................................................................... 59
3.3. Hoạt động ứng phó của người dân sau khi ngập lụt ...................................... 65
3.3.1. Hoạt động ứng phó độc lập của từng hộ gia đình ............................ 65
Tu sửa nhà cửa sau ngập lụt ...................................................................... 65

3.3.2. Cộng đồng và chính quyền địa phương phối hợp xử lý hậu quả của ngập lụt74
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 83


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Danh mục bảng
Bảng 1: Nhân khẩu học của người trả lời ................................................................. 16
Bảng 2: Mức độ ảnh hưởng của ngập lụt đến các hoạt động sinh hoạt của người dân ... 32
Bảng 3: Tác động của ngập lụt đến cuộc sống của người dân .................................. 35
Bảng 4: Những hoạt động ứng phó mà người dân thực hiện sau ngập lụt ................. 67

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: Mô tả của người dân về mức độ ảnh hưởng của ngập lụt ........................ 28
Biểu đồ 2: Ảnh hưởng của ngập lụt đến các hoạt động của người dân. .................... 30
Biểu đồ 3: Những ảnh hưởng của ngập lụt đến việc làm của người dân ................... 36
Biểu đồ 4: Tác động của ngập lụt đến thu nhập........................................................ 37
Biểu đồ 5: Tỷ lệ đối tượng bị ảnh hưởng bởi ngập lụt phân theo nhóm người .......... 43
Biểu đồ 6: Những bệnh mà người dân gặp phải do lũ lụt gây ra ............................... 46
Biểu đồ 7: Những hoạt động người dân thực hiện trước khi ngập lụt xảy ra............. 48
Biểu đồ 8: Mức độ hiệu quả của hoạt động ứng phó trước khi ngập lụt xảy ra. ........ 53
Biểu đồ 9: Biến động việc làm trong thời gian ngập lụt ........................................... 58
Biểu đồ 10: Hoạt động nâng sân và nền nhà của hai khu vực ................................... 69
Biểu đồ 11: Những hoạt động ứng phó khắc phục hậu quả sau khi lũ lụt xảy ra. ...... 71
Biểu đồ 12: mức độ quan trọng của các hoạt động ứng phó sau ngập lụt ................. 72
Biểu đồ 13: Mức độ hiệu quả của các hoạt động ứng phó sau ngập lụt .................... 73



Phần 1.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí
hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn
cầu. Trong những năm qua, nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai
nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt,
gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều thiên tai nhất trên thế giới,
với khoảng 70% dân số sẽ phải đối mặt với những rủi ro vì bão, mưa lớn và lũ lụt.
Bờ biển dài, địa hình rừng núi, nhiều sông suối và khí hậu nhiệt đới gây ra bão và
mưa lớn khiến Việt Nam phải chịu thiên tai và thời tiết khắc nghiệt với tần suất
ngày càng gia tăng. Nghiên cứu mới đây của Quỹ Châu Á chỉ ra rằng trong 20 năm
qua Việt Nam là trong 5 nước có rủi ro thiên tai cao nhất thế giới, với mức thiệt hại
ước tính chiếm 1,5% GDP hàng năm [6]
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực ứng phó với thiên tai qua việc giảm thiểu rủi
ro, đẩy mạnh công tác chuẩn bị và xây dựng nhiều kịch bản khác nhau về tác động
của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc ứng phó với biến đổi khí hậu vẫn chưa có tiến
bộ rõ rệt và chưa có phương án cụ thể. Các cam kết chính trị rất rõ ràng và mạnh
mẽ, nhưng vẫn còn những thiếu hụt lớn trong việc xây dựng khả năng ứng phó của
cộng đồng và năng lực của chính quyền địa phương. Điều này dẫn tới việc người
dân vẫn còn phải chịu ảnh hưởng nặng nề do hạn hán, lũ lụt gây ra. Làm tăng tính
dễ bị tổn thương của cộng đồng, dân cư khu phố, tính dễ bị tổn thương gồm tổn
thương về xã hội, kinh tế, thể chất. Đặc biệt ở những khu vực nhà ở được phát triển
tự phát, cơ sở hạ tầng thiếu thốn và chưa đồng bộ, hệ thống thoát nước không phù
hợp và dịch vụ thu gom rác không bao quát được một cách toàn diện các đợt ngập
lụt không chỉ gây ra trở ngại trong đi lại, hư hại về tài sản, ảnh hưởng đến việc làm
và thu nhập mà còn dẫn đến nguy cơ khủng hoảng về môi trường, gây ra những tác
động về sức khỏe và điều kiện vệ sinh.
1



Thời gian gần đây tại nhiều thành phố lớn của nước ta, đặc biệt là hai thành
phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, mưa lớn đã gây ngập lụt trong lòng cả hai thành
phố, gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao thông và sinh hoạt của nhân dân.
Ngập lụt cục bộ tại các đô thị được xem là một trong những hiện tượng có tính
quy luật trong quá trình phát triển đô thị và là một vấn đề nổi bật cần giải quyết.
Những hậu quả do ngập lụt gây ra với đời sống con người trong những năm gần
đây đã cho thấy yêu cầu cấp thiết cần xác định nguyên nhân trọng tâm và đề xuất
các giải pháp giải quyết một cách có hiệu quả hiện tượng này, thúc đẩy quá trình
đô thị hóa diễn ra thuận lợi. Yêu cầu giải quyết ngập úng tại các đô thị Việt Nam
đã được xác định trong Quyết định phê duyệt định hướng phát triển cấp, thoát
nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050 với việc đến năm 2015 ưu tiên giải quyết thoát nước mưa, xóa bỏ tình trạng
ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên, đến năm 2025
xóa bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng tại các khu đô thị [12, tr.2].
Kết quả từ các công trình nghiên cứu cho thấy, ngoài nguyên nhân là do thiên
tai thì việc xảy ra tình trạng ngập lụt trên diện rộng cũng là do vấn đề quy hoạch đô
thị có nhiều sai sót. Hệ thống thoát nước được xây dựng thiếu hợp lý, sự yếu kém
trong quy hoạch và quản lý đã dẫn đến tình trạng ngập nặng khi có mưa lớn kéo dài.
Trước những tác động của ngập lụt, người dân luôn phải tìm cách ứng phó để hạn
chế thiệt hại, đảm bảo hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Vậy các hoạt động ứng phó
với ngập lụt của người dân là như thế nào? Đã thực sự đem lại hiệu quả? Các cơ
quan chức năng có vai trò gì trong việc giúp đỡ người dân ứng phó với tình hình
ngập lụt đang diễn ra liên tục trên địa bàn thành phố Hà Nội như hiện nay. Để có
câu trả lời cụ thể cho những câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Ứng phó với
ngập lụt của người dân Hà Nội” nhằm đem đến một cách nhìn khái quát từ góc độ
khoa học xã hội mà cụ thể là từ khoa học xã hội học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi có rất nhiều thuận lợi trong

việc tìm nguồn tài liệu tham khảo, bởi liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các học giả
2


đi trước đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đề cập về việc
ứng phó của người dân trước thiên tai, đặc biệt là lũ lụt. Có thể kể đến một vài công
trình tiêu biểu sau đây:
Cuốn sách chuyên khảo “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện
khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, đã nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp, chiến lược
phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam. Cuốn
sách đã giới thiệu những kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, thực trạng biến đổi khí
hậu toàn cầu và ở Việt Nam, từ đó nêu ra những tác động của biến đổi khí hậu đến các
ngành, lĩnh vực và các khu vực địa lý – khí hậu trong cả nước [25, tr.9].
Nhóm tác giả Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành có công trình nghiên cứu
về“Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội
trong hội nhập quốc tế”. Công trình nêu lên một số biểu hiện của biến đổi khí hậu ở
Việt Nam trong các thập kỷ qua, xu thế biến đổi trong tương lai cũng như một số
bằng chứng và khả năng tác động tiềm ẩn của nó. Việc nghiên cứu biến đổi khí hậu
trong quá khứ được dựa trên các tập số liệu quan trắc từ hệ thống mạng lưới trạm
khí tượng thuỷ văn của Việt Nam; việc đánh giá xu thế biến đổi trong tương lai
được thực hiện thông qua các mô hình khí hậu khu vực nhằm chi tiết hoá các kịch
bản biến đổi khí hậu toàn cầu. Bên cạnh các yếu tố như lượng mưa, nhiệt độ, tốc độ
gió,... báo cáo cũng chỉ ra một số kết quả về sự biến đổi của các hiện tượng khí hậu
cực đoan như mưa lớn, nắng nóng, rét đậm, rét hại, hạn hán, hoạt động của xoáy
thuận nhiệt đới...Vấn đề hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu biến
đổi khí hậu và xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam, phục vụ chiến
lược và kế hoạch ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu [14, tr.42-55].
Tác giả Nguyễn Phú Thắng có công trình nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng,
nguyên nhân ngập lụt cục bộ địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và đề

xuất các giải pháp khắc phục”. Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn nội ô thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang để đánh giá hiện trạng và xác định các nguyên
nhân gây ngập lụt cục bộ, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
ngập úng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 19 điểm ngập, trong đó có 3 điểm ngập
3


nặng, 4 điểm ngập trung bình và 12 điểm ngập nhỏ. Các điểm ngập nặng nhất là
đường Võ Thị Sáu, Yết Kiêu và Phan Đăng Lưu, thời gian kéo dài trên 1 giờ.
Nguyên nhân gây ngập là do mưa cường suất lớn; hệ thống tiêu thoát nước chưa
hoàn thiện; quá trình đô thị hóa làm ra tăng bề mặt không thấm nước; rác thải dân
sinh làm ảnh hưởng đến hệ thống tiêu thoát [15, tr.57-64].
Tác giả Hồ Long Phi có nghiên cứu về “Vấn đề ngập úng và thoát nước ở
thành phố Hồ Chí Minh”. Dựa trên những cơ sở khoa học, tác giả đưa ra nhận định:
“Tình trạng gia tăng liên tục của mực nước trên sông Sài Gòn cùng với những trận
mưa có vũ lượng lớn xuất hiện ngày càng thường xuyên hơn, trong khi hệ thống
thoát nước và kiểm soát thủy triều vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng đã làm cho tình
trạng ngập lụt đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Hơn 70 vị trí ngập xuất hiện ở thành phố Hồ Chí Minh sau những cơn mưa có vũ
lượng 40mm trở lên ngay cả khi thủy triều đang ở mức thấp cho thấy dòng tràn đô
thị do mưa lớn vượt quá khả năng thoát nước của cống đang là tác nhân gây ngập
hiện nay”. Bài viết đưa ra kết luận là việc xác định để tiến tới giảm nhẹ các yếu tố
chủ đạo gây ra tình trạng ngập úng ở thành phố Hồ Chí Minh trong thập niên gần
đây cần được ưu tiên xem xét theo hướng can thiệp vào các hoạt động bất lợi ở
thượng lưu, chung quanh khu vực và ở cả khu vực nội thành [11, tr.476-481].
Nhóm tác giả Vũ Thị Thu Lan, Hoàng Thanh Sơn với đề tài “Nghiên cứu biến
động của thiên tai ở tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Trong
nghiên cứu này các tác giả hướng tới mục đích nghiên cứu và đánh giá mức độ và
tác động của biến đổi khí hậu (lũ lụt và hạn hán) đối với các thiên tai liên quan đến
tài nguyên nước tại khu vực tỉnh Quảng Nam để đưa ra các biện pháp ứng phó với

biến đổi khí hậu vì mục tiêu phát triển bền vững. Chính vì sử dụng các phương pháp
phân tích của khoa học tự nhiên đặc biệt là các phương pháp mô hình thủy văn,
công nghệ GIS vào xây dựng bản đồ ngập lụt ở lưu vực sông, kết hợp với phân tích
lượng mưa. Từ đó đưa ra các dự báo biến đổi dòng chảy lũ và ngập lụt để đưa ra các
cảnh báo, dự báo về mức độ ngập lụt và hạn hán tới chính quyền và người dân để họ
có kế hoạch thích ứng và ứng phó [8, tr.66-74].

4


Trong công trình nghiên cứu “Sống chung với lũ, lụt những vấn đề lý thuyết và
thực tiễn”của tác giả Vũ Thị Ngọc, Viện Phát triển bền vững vùng Trung Bộ, đã đề
cập đến kinh nghiệm ứng phó với lũ lụt của một số nước phát triển trên thế giới
bằng việc sử dụng khoa học công nghệ. Từ đó so sánh với các ứng phó và thích ứng
với ngập lụt của Việt Nam thông qua những biện pháp truyền thống của cộng đồng,
tác giả khẳng định “ sống chung với lũ” là một truyền thống của người Việt Nam,
tác giả đã đề cập đến vấn đề phức tạp của khí hậu Việt Nam từ thời kỳ phong kiến
đến hiện đại bằng số lượng thống kê các cơn bão, lụt hàng năm và những cách ứng
phó của dân gian trước tác động của lũ lụt. Trong nghiên cứu này tác giả nhấn mạnh
đến yếu tố chính sách của nhà nước đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu và
thích ứng với những tác động của Lũ lụt từ xưa đến nay. Tác giả cũng nêu lên
những kinh nghiệm quý giá và những biện pháp ứng phó với lũ lụt hiệu quả được
cộng đồng chia sẽ. Tuy nhiên những kinh nghiệm đó phù hợp với các vùng nông
thôn gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp [9, tr.14 - 17].
Tác giả Nguyễn Hồng Anh, Viện Phát triển vùng Trung Bộ có công trình “Bài
học kinh nghiệm qua tri thức dân gian và thực tế của các địa phương trong phòng
chống lũ”. Báo cáo đã đề cập đến các giai đoạn của chính của quá trình quản lý rủi
ro thiên tai, trong đó tác giả cũng nêu ra ba giai đoạn như: thứ nhất, phòng ngừa với
mục đích là giảm thiểu rủi ro, hạn chế thiệt hại bằng cách tập trung vào giải quyết
các nguy cơ và khả năng tấn công con người của thiên tai. Tác giả coi đây là biện

pháp hiệu quả nhất để quản lý rủi ro; Thứ hai, ứng phó, là xây dựng các phương án,
các hành động thực hiện trong thiên tai và ngay lập tức sau khi thiên tai xảy ra để
giảm thiểu tác động của thiên tai và đảm bảo những người bị ảnh hưởng được cứu
trợ kịp thời. Những hoạt động ứng phó gồm cung ứng thực phẩm, nước uống, hỗ trợ
y tế… được chia làm ba cách nhỏ đó là bảo vệ, thích ứng và rút lui. Tùy vào hoàn
cảnh và mức độ tàn phá của thiên tai mà sử dụng độc lập từng cách hoặc có thể phối
hợp cả ba cách. Thứ ba, phục hồi sau thiên tai là quá trình hỗ trợ công đồng bị ảnh
hưởng bằng cách xây dựng lại cơ sở hạ tầng, hỗ trợ khôi phục kinh tế, xã hội sức
khỏe và tinh thần của người dân bị ảnh hưởng [1, tr.18-20].
5


Liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu với quá trình đô thị hóa và quản trị đô
thị tác giả David Satterthwaite trong bài viết “Biến đổi khí hậu và đô thị hóa: tác
động và ý nghĩa đối với quản trị đô thị” 1, bài viết có sự đóng góp và hợp tác của
các tác giả như Saleemul Huq và Hareid (nhóm BĐKH của IIED), Mark Pelling
(King college, Đại học London), Aromar Revi (TARU) và Patricia Lankao Romero
(Trung tâm nghiên cứu khí quyển quốc gia Mỹ). Công trình đã đề cập đến các vấn
đề tác động của Biến đổi khí hậu đối với khu vực đô thị, liệt kê những tác động
khác nhau của biến đổi khí hậu, dự báo các tác động tương lai và các khu vực hoặc
nhóm chịu ảnh hưởng nhiều nhất, Báo cáo nhấn mạnh những loại tác động khác
nhau phát sinh từ sự thay đổi mang tính cực đoan và bất ngờ của Biến đổi khí hậu.
Tác giả cho rằng bất kỳ một thành phố nào, mức độ rủi ro do những hiện tượng thời
tiết cực đoan trong đó có lũ lụt chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công trình và cơ sở
hạ tầng của thành phố đó. Mức độ rủi ro cũng được phản ánh bởi mức độ thành
công trong quy hoạch và quản lý sử dụng đất theo hướng giảm thiểu tác động của
BĐKH trong bối cảnh xây dựng và mở rộng đô thị. Đồng thời mức độ sẵn sàng ứng
phó của người dân cũng như chất lượng dịch vụ phản ứng với tình trạng khẩn cấp
cũng là những yếu tố quan trọng. Liên quan đến vấn đề lũ lụt, tác giả cho rằng tại các
đô thị luôn hiện diện một số rủi ro lũ lụt khi mưa lớn xảy ra, nhà cửa, đường phố, cơ

sở hạ tầng và những khu vực bê tông hóa khác ngăn chặn nước mưa thấm xuống mặt
đất vì thế nước sẽ chảy tràn nhiều hơn và dễ dàng làm ngập hệ thống thoát nước nếu
mưa lớn kéo dài. Ông đã nêu lên những ví dụ điển hình về một số quốc gia ở Châu Á,
Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh về yếu kém trong việc quản lý, quy hoạch cơ sở hạ
tầng đô thị làm mất khả năng thoát nước tự nhiên cũng như, hay tắc nghẽn hệ thống
thoát nước do rác thải sinh hoạt không được thu gom đúng cách. Theo báo cáo này thì
biến đổi khí hậu có khả năng làm tăng rủi ro lũ lụt ở các đô thị theo 3 cách: từ biển
(mực nước biển dâng); từ mưa (dư lượng mưa tăng hoặc mưa kéo dài; và từ những
thay đổi gây ra tăng lưu lượng dòng chảy ví dụ như băng tan. Ngoài ra tác giả cũng
đề cập đến các rủi ro về sức khỏe lên quan đến Biến đổi khí hậu, trong đó có lũ lụt –
1

Tại hội nghị nhóm chuyên gia LHQ về phân bố dân cư, đô thị hóa, dịch cư và phát triển, phòng dân số, ban
kinh tế và phúc lợi xã hội Liên hợp quốc, New york, 21-23, 2008

6


ví dụ như sự gia tăng của bệnh tiêu chảy cho vệ sinh không đảm bảo nếu bị ngập lụt
kéo dài, sự tăng lên của các bệnh nhiệt đới, hay sự gia tăng của bệnh sốt xuất huyết ở
một số quốc gia trong những năm gần đây. Có thể nói điểm đáng chú ý nhất của công
trình này là tác giả đã đề cập đến vai trò ứng phó với biến đổi khí hậu của chính
quyền đô thị, trong vai trò đó thì cần thiết phải hiểu được quy mô và phạm vi của sự
tham gia của chính quyền đô thị trong một số lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu
như: Tài chính; kỹ thuật công trình công cộng; Quy hoạch phát triển và kiểm soát
phát triển; Sức khỏe môi trường; Y tế công; Xã hội, cộng đồng dịch vụ an toàn…với
từng vấn đề cụ thể trên thì vai trò của chính quyền địa phương tập trung ở những khía
cạnh then chốt như: Mức độ công việc thuộc trách nhiệm của chính quyền địa
phương; Mức độ tham gia của chính quyền địa phương trong từng lĩnh vực, ai chịu
trách nhiệm quy hoạch xây dựng bảo trì công trình và cơ sở hạ tầng hay cung ứng

dịch vụ, phối kết hợp, tài chính, giám sát và quy định. Có thể thấy rằng bài viết đã đề
cập đến những vấn đề quan trọng trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu tại
khu vực đô thị, đặc biệt tập trung vào vai trò của chính quyền đo thị trong hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu, hoạt động giảm thiểu các rủi ro từ các hiện tượng thời
tiết cực đoan do biến đổi khí hậu gây ra [5, tr. 21-23]
Trên tinh thần đó, luận văn với đề tài “Ứng phó với ngập lụt của người dân
thành phố Hà Nội” tiếp thu một số quan điểm, tuy nhiên luận văn không chú trọng
nhiều vào phân tích vai trò của chính quyền địa đô thị mà tập trung vào hoạt động
ứng phó của người dân, những người đang trực tiếp gánh chịu những rủi ro từ các
hệ quả của biến đổi khí hậu, trong đó có lũ lụt.
Trong tác phẩm “Biến đổi khí hậu và tài nguyên nước” tác giả R.K. Pachauri
thuộc Đại học Thủy lợi Hà Nội, 8 - 2012 đã tổng hợp và khái quát những vấn đề
liên quan đến tài nguyên nước trước những tác động của sự biến đổi của khí hậu tập
trung vào các vấn đề sau.
Thứ nhất, theo tác giả tần suất các đợt mưa lớn đã tăng hầu hết tại nhiều khu
vực, gây ra các trận lũ quét ở Việt Nam. Thứ hai, biến đổi khí hậu có khả năng ảnh
hưởng xấu đến tình trạng sức khỏe của hàng triệu người trong đó có suy dinh dưỡng

7


và các hệ lụy đối với điều kiện tăng trưởng và phát triển của trẻ em. Thứ ba, tử
vong, bệnh tật và tổn thương do các đợt sóng nóng, lũ lụt, bão, cháy và hạn hán,
dịch bệnh tiêu chảy, tần suất mắc các bệnh tim mạch tăng lên.
Trước những rủi ro ngày càng gia tăng từ biến đổi khí hậu thì khả năng dễ bị
tổn thương ở các khu vực đang phát triển và trong các cộng đồng nghèo và bần
cùng càng lớn hơn do năng lực tích ứng thấp và các áp lực không liên quan đến khí
hậu như: Phụ thuộc nhiều vào tài nguyên, nhạy cảm với khí hậu, tính đồng bộ của
các hạ tầng quan trọng, khả năng phòng ngừa và quy hoạch, mức độ tinh vi của hệ
thống y tế công cộng, ngu cơ rủi ro xung đột [10, tr.20 – 21].

Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng ở cả khu vực nông thôn lẫn
đô thị, nhu cầu tìm ra các giải pháp ứng phó phù hợp là điều hết sức cần thiết
nhằm thích ứng và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu. Nhóm các tác giả gồm
Ulrike Schinkel, Lê Diệu Ánh, Frank Schwartze thuộc đại học công nghệ
Brandenburg Cottbus, Khoa Quy hoạch đô thị và Thiết kế không gian và enda Việt
Nam, 2011 đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm “Làm thế nào để Ứng phó với tác
động của biến đổi khí hậu ở đô thị”với mục đích là đóng góp, trao đổi các kiến
thức về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu ở cấp địa phương và các cơ
hội thích ứng ứng và giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương. Đối tượng của cuốn sổ
tay nhằm hướng tới các cộng đồng đô thị chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về khí
hậu, ngập lụt và nhiệt độ gia tăng. Cuốn sổ tay đã trình bày phương pháp tiếp cận
một cộng đồng tại TP Hồ Chí Minh và những công cụ áp dụng cho các cộng đồng
khác có hoàn cảnh tương tự, cũng như cho các tổ chức xã hội dân sự và cơ quan
chính quyền địa phương để có thể hỗ trợ quá trình thích ứng trong môi trường mà
họ chịu ảnh hưởng [16, tr.15].
Ấn phẩm của nhóm tác giả đã khái quát tính dễ bị tổn thương bởi Biến đổi khí
hậu gây ra cho một số khu vực ở TP Hồ Chí Minh, từ đó với giới thiệu việc thích
ứng dựa vào cộng đồng như một phương pháp tiếp cận cấp cơ sở có tính khả thi để
ứng phó, nêu lên các biện pháp cụ thể về cách xây dựng, thực hiện và kết quả của
dự án tại các khu vực thí điểm, đồng thời cung cấp các tài liệu xây dựng năng lực và

8


nâng cao nhận thức. Kết quả từ các dự án thí điểm cho thấy nhiều ưu điểm trong khi
ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, tuy nhiên theo nhóm tác giả thì
vẫn còn tồn tại nhiều thách thức như: tiếp cận cấp cơ sở bị hạn chế về quy mô và
pham vi, những tác động của biến đổi khí hậu như ngập do nước biển dâng, nóng
bức do tăng nhiệt độ không được giải quyết hiệu quả. Từ những vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu của nhóm tác giả trên, đề tài tiếp tục nghiên cứu về những tác động của

ngập lụt đối với người dân đô thị tại khu vực Hà Nội, tìm hiểu những biện pháp ứng
phó của người dân, đánh giá tính hiệu quả của những hoạt động ứng phó trong việc
giảm thiểu rủi ro do ngập lụt đô thị tại Hà Nội.
Cũng nghiên cứu về vấn đề thích ứng với lũ lụt tại khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, tác giả Judith Ehlert thuộc trường Đại học Nghiên cứu và Phát triển
Quốc tế Bonn, đã hoàn thành Luận án tiến sĩ với đề tài “Sống chung với lũ Tri thức
địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”, luận án được bảo vệ thành
công tháng 5 năm 2011. Luận án tập trung vào tri thức địa phương liên quan đến tài
nguyên nước, tác giả cho rằng nước lũ ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tạo ra
nguồn tài nguyên quan trọng cho hoạt động sinh kế dựa vào nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản đa dạng. Như thế cho thấy rằng, Judith Ehlert tiếp cận từ góc độ tích
cực, coi sự ngập lụt là một nguồn tài nguyên quan trọng cho sinh kế của người dân.
Tác giả cũng nhấn mạnh rằng chính nhờ vào hoạt động tương tác chặt chẽ của xã
hội với tự nhiên ở vùng đồng bằng đã tạo ra những tri thức về môi trường – xã hội ở
địa phương. Chính những tri thức đó đã sản sinh ra những quá trình sản suất và
chuyển đổi tương ứng hay còn gọi là sự thích ứng với điều kiện tự nhiên. Nội dung
cốt lõi mà tác giả muốn đề cập tới trong công trình nghiên cứu của mình là vai trò
quan trọng của tri thức địa phương trong quá trình thích ứng và thay đổi nhằm phù
hợp với điều kiện tự nhiên cũng như theo sự phát triển của hoạt động kinh tế. Ngoài
ra thì tác giả cũng đặt ra vấn đề là làm thế nào để tri thức của người dân địa phương
được công chúng chấp nhận [7, tr.3].
Như vậy, bằng những ưu điểm trong việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như đo đạc, tính toán độ mạnh, cường độ, tần suất của ngập lụt và hạn hán bằng hệ
9


thống các phương pháp của khoa học khí tượng học và môi trường học, địa chất học đã
mang lại những kết quả tương đối chính xác về thời gian, thời điểm, cường độ, tần suất
của lũ lụt và hạn hán nhằm đưa ra các cảnh báo chính xác. Tuy nhiên, nghiên cứu về
tình trạng ngập lụt ở Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các ngành khí tượng học,

môi trường của khoa học tự nhiên, các ngành khoa học này tập trung nghiên cứu các
nguyên nhân, cường độ, tuần suất và chu kỳ của mưa lũ hàng năm ở nhiều vùng khác
nhau. Ngoài ra, các tác giả cũng nêu lên một số kinh nghiệm về phòng chống lũ lụt ở
các khu vực thường xảy ra lũ lụt. Do đặc thù của khoa học tự nhiên, các đề tài đã bỏ
qua các yêu tố cộng đồng trong việc phân tích và đưa ra những kiến nghị nhằm ứng
phó với tình trạng ngập lụt và hạn hán. Qua các công trình nghiên cứu trước về các vấn
đề liên quan đến biến đổi khí hậu, lũ lụt, thích ứng, ứng phó với biến đổi khi hậu thì
hầu hết các công trình đều được tiến hành ở các khu vực thuộc miền Trung và Nam bộ,
rất hiếm thấy những nghiên cứu đối với các khu vực miền Bắc, hay vùng Đồng bằng
sông Hồng. Vì thế trong đề tài này, tác giả hướng tới phân tích và nhấn mạnh các yếu
tố cộng đồng xã hội được sử dụng trong việc hoạt động với ứng phó với ngập lụt như:
kiến thức, kinh nghiệm bản địa của người dân đô thị với ngập lụt đô thị, sự phối hợp
của các cá nhân trong hành động ứng phó của người dân đô thị tại thành phố Hà Nội.
Đây cũng chính là điểm mới mà đề tài của chúng tôi sẽ đề cập tới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trong nghiên cứu này, tác giả đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học như lý
thuyết “Xã hội rủi ro”, lý thuyết “Vốn xã hội” vào nghiên cứu một hiện tượng xã
hội cụ thể. Thông qua nghiên cứu, đề tài mang đến một cách nhìn mới về các hoạt
động ứng phó với ngập lụt của người dân qua đó mở rộng sự hiểu biết về khái niệm
ứng phó với ngập lụt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài chú trọng nghiên cứu những hoạt động ứng phó mà người dân thực hiện
trước, trong và sau khi ngập lụt xảy ra. Qua đó, tác giả phân tích những điểm mạnh
và điểm yếu của việc ứng phó với ngập lụt của người dân nhằm tìm kiếm những

10


giải pháp ứng phó hiệu quả mà người dân thực hiện để giảm thiểu rủi ro từ ngập lụt,

thích nghi và tạo dựng môi trường sống bền vững, lâu dài cho người dân bị ảnh
hưởng bởi ngập lụt.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu những hoạt động ứng phó với
ngập lụt của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua việc phòng, chống
và khắc phục những hậu quả khi ngập lụt xảy ra. Qua đó, đề tài đánh giá được hiệu
quả của các biện pháp ứng phó với ngập lụt trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả đề ra các nhiệm vụ sau:
Mô tả những tác động của ngập lụt đến hoạt động sinh hoạt, việc làm, thu nhập
và sức khỏe của người dân tại hai địa bàn nghiên cứu được chọn.
Tìm hiểu các biện pháp ứng phó của người dân trước, trong và sau khi ngập lụt
xảy ra, đồng thời đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp ứng phó với ngập lụt.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động ứng phó với ngập lụt của người dân Hà Nội.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Các hộ dân chịu ảnh hưởng của ngập lụt
Các cán bộ, chính quyền địa phương tại hai địa bàn nghiên cứu
5.3. Phạm vi nghiên cứu
5.3.1. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 08 tháng, từ tháng 05 năm 2015 đến
tháng 01 năm 2016. Tuy nhiên, dữ liệu phục vụ đề tài là các tài liệu báo cáo liên
quan trên địa bàn được thu thập từ năm 2008 đến năm 2015 để phục vụ nghiên cứu.
5.3.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại hai địa bàn: Phường Tân Mai, quận Hoàng
Mai và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
11



6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nguyên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng ngập lụt diễn ra như thế nào trên địa bàn phường Tân Mai và xã
Tân Triều trong từ năm 2008 đến 2015?
Ngập lụt đã tác động như thế nào đến hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống
của người dân?
Người dân trên địa bàn đã ứng phó như thế nào với tình trạng ngập lụt?
Các biện pháp ứng phó với ngập lụt mà người dân thực hiện đã mang lại hiệu
quả ra sao?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ năm 2008 đến nay, tình trạng ngập lụt có xu hướng ngày càng gia tăng và
gây những tác động xấu đến hoạt động sinh hoạt, việc làm, thu nhập và sức khỏe
của người dân đô thị.
Người dân đã có những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu những rủi ro,
thiệt hại do ngập lụt gây ra đồng thời thực hiện những biện pháp ứng phó linh hoạt.
Hiệu quả của công tác ứng phó với ngập lụt của người dân đô thị vẫn chưa cao,
ngập lụt tại các khu vực nghiên cứu đã có những thiệt hại nhất định tới đời sống, thu
nhập và sức khỏe của người dân.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
những phương pháp chủ yếu sau:
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trước khi tiến hành nghiên cứu, tác giả thực hiện tham khảo, đọc và phân tích
các tài liệu liên quan đã được công bố một cách kỹ lưỡng là sự trợ giúp đắc lực cho
tác giả xây dựng những ý tưởng và đề cương chính cho đề tài. Những tài liệu được
tham khảo bao gồm:
-

Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, phường

Tân Mai quận Hoàng Mai các năm 2008 đến 2015

-

Báo cáo kinh tế xã hội quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì các năm 2008
đến 2015
12


-

Các văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan đến công tác phòng chống
thiên tai, ứng phó với ngập lụt và biến đổi khí hậu.

-

Website của quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì,

-

Các nghiên cứu, tạp chí xã hội học và các chuyên ngành khác liên quan
đến biến đổi khí hậu.

- Các sách chuyên ngành đã được công bố, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ có chủ đề liên quan đã được bảo vệ.
Mục tiêu của phương pháp này nhằm xác định tổng quan vấn đề nghiên cứu,
trên cơ sở đó giúp cho việc chọn mẫu được khách quan, khoa học, đồng thời khám
phá, tìm kiếm những vấn đề mà các nghiên cứu trước chưa đề cập. Tài liệu được
dùng để phân tích bao gồm cả sơ cấp và thứ cấp, được trích nguồn và năm phát
hành, xuất bản cụ thể, đảm bảo tính hợp lệ của tài liệu nghiên cứu.

7.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thực hiện trong đề tài nghiên cứu là một phương
pháp thu thập thông tin bổ sung nhằm mục đích quan sát khu vực chịu nhiều tác
động của ngập lụt tại phường Tân Mai, quận Hoàng Mai và xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì.
Nội dung quan sát gồm:
-

Cơ sở hạ tầng tại khu vực nghiên cứu gồm hệ thống công trình giao
thông, hệ thống các công trình thoát nước, hồ chứa nước,

-

Các hoạt động sinh hoạt, việc làm của người dân trong khu vực nghiên cứu

-

Môi trường sống và điều kiện sống tại khu vực nghiên cứu

-

Quan sát nhà ở, độ cao của nền nhà, sân và nền đường
Địa điểm quan sát:

-

Quan sát tại khác khu vực thường xuyên bị ngập lụt nhất theo đánh giá
của người dân,

-


Quan sát ở các hồ chứa nước, hệ thống thoát nước của khu vực nghiên cứu

-

Quan sát hoạt động kinh doanh buôn bán ở các cửa hàng chợ, khu vực
hay bị ngập lụt

13


Thời gian quan sát:
-

Quan sát lúc có những đợt mưa lớn kéo dài vào tháng 9, tháng 10 năm 2015

-

Quan sát việc đi lại, sinh hoạt của một khu vực những lúc bình thường và
những lúc có mưa lớn kéo dài

7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để có những minh chứng cụ thể hơn về các vấn đề nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp, đảm bảo tính khuyết danh (Những
trường hợp nêu tên đã được thay đổi tên, họ). Thông qua phương pháp phỏng vấn
sâu thấy được vấn đề một cách rõ ràng và sâu sắc hơn, tập trung vào những khía
cạnh cần khai thác kỹ hơn về mảng thông tin quan trọng, bổ sung cho các vấn đề
nghiên cứu đã vạch ra trong đề tài. Qua phỏng vấn sâu, chúng tôi cũng có khả năng
khẳng định hoặc đánh giá về thông tin, thông qua việc quan sát thái độ và cách trả
lời của đối tượng được hỏi. Ở đề tài này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu tập trung

vào các nội dung chính sau:
Thứ nhất, Tác động của ngập lụt đến hoạt động sinh hoạt, việc làm, sức khỏe
của người dân; Thứ hai, trước những tác động đó người dân đã làm gì để ứng phó với
ngập lụt và hoạt động mà họ thực hiện có mang lại hiệu quả trong quá trình ứng phó
hay không; và cuối cùng là sự phối hợp của người dân với cộng đồng cũng như chính
quyền được thực hiện như thế nào trong quá trình ứng phó với tình hình ngập lụt.
Với những nội dung chính trên, đề tài nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn các
cán bộ xã/ phường phụ trách việc ứng phó và khắc phục hậu quả ngập lụt ở hai địa
bàn: 06 người; Người dân chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt trên hai địa bàn: 20
người. Như vậy, tổng số mẫu thực hiện phỏng vấn sâu là 26 mẫu.
7.4. Phương pháp khảo sát xã hội học
Xây dựng bảng hỏi
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung phiếu điều tra được thiết
kế với 26 câu hỏi với các nội dung chính sau:
+ Phần thứ nhất: gồm 10 câu hỏi về những tác động của ngập lụt đến đời sống
trên ba yếu tố chính đó là: Sản xuất, sinh hoạt và đời sống

14


+ Phần thứ hai: gồm 10 câu hỏi về cách thức, hiệu quả của việc ứng phó với
ngập lụt của người dân.
+ Phần thứ ba: gồm 6 câu hỏi về thông tin nhân khẩu học của người trả lời
Kích cỡ mẫu
Để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy, nghiên cứu tiến hành tính toán kích
thước mẫu theo công thức tính mẫu tỷ lệ dựa trên số liệu thống kê khu vực nghiên
cứu, tại phường Tân Mai quận Hoàng Mai và xã Tân Triều huyện Thanh Trì có dân
số đông, đất rộng vì thế tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ở khu vực thường xuyên bị
tác động của ngập lụt nhất tại hai địa bàn này. Cụ thể với phường Tân Mai là các tổ
dân phố, 28, 29, 30, 31; và xã Tân triều là các khu vực xóm Lẻ, xóm Chùa và xóm

Đình với tổng số hộ của cả hai khu vực là tương đương nhau ước tính khoảng 850
hộ gia đình, đây là những hộ gia đình nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập lụt.
Ngập lụt ở đây được hiểu là ngập đường đi, ngập ngõ hoặc là ngập đến sân, nhà,
thời gian ngập có thể kéo dài trong khoảng thời gian nhất định và có ảnh hưởng ít
nhiều đến cuộc sống sinh hoạt của người dân. Đối với mỗi hộ gia đình được chọn
tác giả chọn ra một người đại diện có độ tuổi trên 18, có thời gian sinh sống liên tục
tại địa phương trên bảy năm – tức là từ năm 2008 đến nay.
Để đảm bảo tính khoa học trong việc chọn mẫu nghiên cứu từ mẫu tổng thể, đề
tài sử dụng phương pháp tính cỡ mẫu theo hệ thống tính cở mẫu quốc tế từ website:
[28] với độ tin cậy là 95% và khoảng tin
cậy là 7, kết quả cho số lượng mẫu cần khảo sát là 159 mẫu.
Cách chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản không
hoàn lại, thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp 159 và kết quả thu được
là 150 phiếu hỏi hoàn thành. Mặc dù dân số của hai khu vực nghiên cứu đông,
nhưng chỉ có một bộ phận sống ở khu vực bị tác động nhiều bởi ngập lụt, vì thế quá
trình khảo sát bảng hỏi chỉ tập trung vào những khu vực này nhằm đảm bảo độ
chính xác của thông tin và phù hợp với thực tế nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu có
những đặc điểm như sau:
15


Bảng 1: Nhân khẩu học của người trả lời
Số
lượng

Phần trăm %

Nam


69

46,0

Nữ

81

54,0

Từ 18 đến 35

30

20,0

Từ 36 đến 55

85

56,7

Trên 55

35

23,3

Tiểu học


5

3,3

THCS

45

30,0

THPT

54

36,0

Trung cấp chuyên nghiệp

23

15,3

CĐ/ĐH

23

15,3

Tiêu chí


Giới tính

Tuổi

Trình độ học vấn

Nguồn: Nghiên cứu khảo sát xã hội học tại phường Tân Mai, Hoàng Mai
và xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội.
- Công cụ phân tích kết quả nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, đo
lường xã hội học bằng phần mềm SPSS 22.0 For Window.
8. Khung Phân tích
Tác giả xây dựng khung phân tích với mục đích đưa đến một cách nhìn khái
quát về nội dung của công trình nghiên cứu, khung phân tích đồng thời cũng đóng vai
trò là công cụ định hướng xuyên suốt và thống nhất toàn bộ nội dung của nghiên cứu.

16


Ngập Lụt

Sinh hoạt

Việc làm và thu nhập

Sức khỏe

Ứng phó
Trước khi lụt Trong khi lụt

Sau khi lụt


Hiệu quả ứng phó

Điều kiện kinh tế xã hội và
tự nhiên

9. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo, phụ lục, bảng biểu, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài: Chương này tổng quan một số nghiên
cứu liên quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm công cụ và lý thuyết vận dụng trong
nghiên cứu;
Chương 2: Tập trung phân tích thực trạng và tác động của ngập lụt đến sức
khỏe, việc làm, thu nhập và đời sống của người dân;
Chương 3: Bàn về hoạt động ứng phó với ngập lụt phân theo thời gian gồm
trước khi xảy ra ngập lụt, trong khi xảy ra ngập lụt và sau khi xảy ra ngập lụt, đồng
thời đo lường hiệu quả của các hoạt động ứng phó mà người dân thực hiện.

17


Phần 2.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm ứng phó
Theo cách hiểu thông thường ứng phó là khả năng đối phó nhanh nhạy, kịp
thời với những tình huống bất ngờ và bất lợi đến từ bên ngoài nhằm giảm thiểu
những tác động xấu đến. Trong các tài liệu về việc ứng phó với biến đổi khí hậu2 thì

ứng phó được hiểu bao gồm hai khía cạnh: Giảm nhẹ và thích ứng. Giảm nhẹ các
tác động của biến đổi khí hậu như nước biển dâng, ngập lụt, hạn hán, sự nóng lên
của trái đất…Còn thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để
thích nghi với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại,
đối với các hậu quả có thể xảy ra hoặc tận dụng những cơ hội [13, tr.40].
Trên cơ sở của khái niệm trên, trong đề tài nghiên cứu này khái niệm ứng
phó được hiểu là bao gồm tất cả các hoạt động đề phòng là những hoạt động được
thực hiện trước khi xảy ra ngập lụt; thứ hai, là hoạt động chống – là những hoạt
động đối phó thực hiện trong quá trình ngập lụt; và thứ ba là các hoạt động khắc
phục những hậu quả của lũ lụt sau khi chấm dứt trình trạng ngập lụt. Chính vì lẽ đó
khái niệm ứng phó có ý nghĩa bao hàm cả khái niệm thích ứng.
1.1.2. Khái niệm ngập lụt
Để hiểu được khái niệm ngập lụt, trước hết cần phải hiểu tìm hiểu về khái
niệm lũ. Lũ là hiện tượng tự nhiên do nước trong sông, hồ dâng cao trong một
khoảng thời gian nhất định sau đó giảm dần [29].
Tùy theo tính chất, mức độ mà lũ được phân ra nhiều loại như lũ quét,
lũ sớm, lũ muộn…Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ do lũ
gây ra, lụt có thể do lũ lớn, nước lũ tràn qua bờ sông, đê hoặc làm vỡ các
2

Hội thảo tham vấn quốc gia về CTMTQG ứng phó với BĐKH và nước biển dâng

18


công trình ngăn lũ vào các vùng trũng, có thể do nước biển dâng khi gió bão
làm tràn ngập nước vùng ven biển [30].
Từ các khái niệm về lũ và lụt cho thấy lũ là nguyên nhân gây ra lụt, lụt kéo dài
trong thời gian dài dây nên tình trạng ngập lụt, ngập úng. Tuy hai khái niệm trên tương
đối chính xác và đầy đủ nhưng chưa bao quát được hết các vấn đề về lũ lụt, đặc biệt là

tình trạng ngập lụt trong đô thị hiện nay. Việc ngập lụt tại các đô thị không đơn thuần là
do nước sông, biển tràn vào rồi gây ngập tại một số vùng mà còn do nhiều nguyên nhân
khác. Đặc biệt là tình trạng mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày liên tục, trong khi hệ
thống thoát nước tại nhiều khu vực đô thị không đáp ứng được nhu cầu tiêu thoát nước,
gây nên tình trạng ngập lụt nhiều nơi trong thời gian dài [24]. Trong đề tài nghiên cứu
này nhấn mạnh đến ngập lụt đô thị do mưa lớn kéo dài gây ngập úng tại một số khu vực
đô thị do thấp trũng, hoặc do hệ thông thoát nước không đáp ứng được nhu cầu.
1.1.3. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và trong nhân tạo. Là những ảnh hưởng có hại đến khí hâu. Biến đổi khí hậu là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại
đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự
nhiên và được quản lý hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế-xã hội
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [31].
Còn theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu, 2007 thì: Biến đổi khí hậu
là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian
từ vài thập kỷ đển hàng triệu năm, những biến đổi này được gây ra do quá trình động
lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ các hoạt động của con người3.
Ngày nay người ta cho rằng những biến đổi này ngoài do động lực của trái đất, bức xạ
mặt trời, thì còn do hoạt động của con người, Biến đổi khí hậu trong thời gian thế kỷ
XX đến nay chủ yếu do con người gây ra do đó thuật ngữ Biến đổi khí hậu còn được
gọi là sự ấm lên toàn cầu – được coi là đồng nghĩa với biến đổi khí hậu hiện đại.
3

IPPC, 2007

19



×