Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty coma1 chi nhánh tổng công ty cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.16 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA CÔNG TY COMA1 –
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CƠ
KHÍ XÂY DỰNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ LAN

HƢƠNG MÃ SINH VIÊN

: A21855

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA CÔNG TY COMA1 –
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CƠ
KHÍ XÂY DỰNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Lan

Hƣơng Mã sinh viên : A21855
Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Vũ Lệ
Hằng về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cố Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em

những kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên sâu về Tài chính, giúp em
xây dựng nền tảng tri thức vững chắc để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ
công việc trong tương lai.
Bên cạnh đó, em cũng đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, hết lòng tạo điều kiện từ
các anh chị cán bộ nhân viên Công ty COMA1 - Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng. Đặc biệt em xin cảm ơn rất nhiều vì những cuộc trao đổi, những lời chỉ bảo và
các tài liệu quý giá được các anh chị cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016

Nguyễn Thị Lan Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016

Nguyễn Thị Lan Hương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
ƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRO
NG DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 1

1.1.................................................................................................Tổng quan về tài sản
1
1.1.1.Khái niệm về tài sản............................................................................................ 1
1.1.2.Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp.............................................................. 1
1.1.3.Phân loại tài sản của doanh nghiệp.................................................................... 2
1.2.........................................................Nội dung quản lý tài sản trong doanh nghiệp
6
1.2.1.Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn..................................................................... 6
1.2.2.Nội dung quản lý tài sản dài hạn...................................................................... 13
1.3...........................................................Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
15
1.3.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp................................... 15
1.3.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài sản trong doanh nghiệp............................ 16
1.3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản...................................................... 16
1.4.........Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
21
1.4.1.Nhân tố chủ quan.............................................................................................. 21
1.4.2.Nhân tố khách quan.......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
COMA1 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG .................... 26
2.1.Giới thiệu chung về Công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng........................................................................................................................... 26
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển về Công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng .......................................................................................... 26

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây

dựng 28

2.1.3.

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban................................................................ 28
2.1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................ 30
2.1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng .......................................................................................... 31


2.2.Thực trạng sử dụng tài sản tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ
khí Xây dựng ............................................................................................................. 35


2.2.1.

Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng .......................................................................................... 35

2.2.2.

Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng .......................................................................................... 36

2.2.3.

Thực trạng quản lý tài sản dài hạn tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng .................................................Error! Bookmark not
defined.


2.3.

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng ........................................................................................ 44

2.3.1.Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ
khí Xây dựng ............................................................................................................. 44
2.3.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng ....................................................................................................... 45
2.3.3.Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng ....................................................................................................... 50
2.4.

Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng ......................................................................................... 51

2.4.1.Kết quả đạt được......................................................................................................... 52
2.4.2.Tồn tại và nguyên nhân.............................................................................................. 52
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY COMA1 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY
DỰNG........................................................................................................................ 54
3.1.Định hƣớng phát triển của công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ
khí Xây dựng ............................................................................................................. 54
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty COMA1 – Chi
nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng ................................................................... 55
3.2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty................55
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty COMA1 – Chi nhánh
Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng ............................................................................... 60
3.3.1.Nâng cao công tác quản lý TSCĐ..................................................................... 60
3.3.2.Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý, sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ.........61

3.3.3.Các giải pháp chung khác................................................................................. 61


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Cân đối kế toán

CSH

Chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty COMA1 Chi
nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng ......................................................................... 32
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng ............................................................................................................ 35
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu TSNH của công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng ............................................................................................................ 37
Bảng 2.4. Giá trị các thành phần trong hàng tồn kho.....................................................39
Bảng 2.5. Quy mô các khoản phải thu............................................................................40
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................................................44
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn.............................................................46
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển tiền của Công ty năm 2012-2014..................................48

Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn................................................................49
Bảng 2.10. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần..........................49
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lời tài sản dài hạn.............50
Bảng 2.12. Suất hao phí TSCĐ so với doanh thu thuần................................................ 51
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro.............................................................................58
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng............................................................................58
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công TNHH Mỹ Lan (đối tác chiến lược của
Công ty COMA 1) ......................................................................................................... 59
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng28
Hình 1.1. Mô hình Baumol .............................................................................................. 7
Hình 1.2. Mô hình EOQ..................................................................................................12

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn.Tài sản là yếu tố có mặt trong
mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Sử dụng tài sản hiệu quả cũng có nghĩa là
giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả. Trong bối cảnh hiện nay, khi nền
kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi sau tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế
giới, việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả càng có ý nghĩa quan trọng hơn để doanh
nghiệp có thể chuyển mình vươn lên, bởi tài sản, cùng với nguồn vốn, luôn là cơ sở,
chỗ dựa để doanh nghiệp có thể vận hành, phát huy hết năng lực của mình.
Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cần thiết, đặc biệt với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vựcxây dựng. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ lượng tài sản trong
doanh nghiệp mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là tiền đề để tạo lập ra doanh

thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời sống vật chất –
tinh thần cho người lao động, mặt khác giúp giải quyết một phần vấn đề việc làm cho
xã hội. Hiện nay, hiệu quả sử dụng tài sản của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp là vấn đề hết
sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công
ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng, em đã nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty COMA1 –Chi nhánh Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày lý luận, phân tích, đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng để chỉ ra những kết quả đạt
được và hạn chế trong quá trình sử dụng tài sản của công ty, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công
ty Cơ khí Xây dựng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty COMA1
– Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng
Phạm vi nghiên cứu:Công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng giai đoạn 2012 - 2014.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong khóa luận bao gồm phương pháp thống kê, so
sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty COMA1 – Chi
nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng

Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty COMA1 – Chi nhánh Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về tài sản

1.1.1. Khái niệm về tài sản
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh kế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.”
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp
kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.
Từ những định nghĩa trên về tài sản ta có thể hiểu: “Tài sản của doanh nghiệp là
tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp đó.”
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản có nghĩa là tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản
được thể hiện trong các trường hợp, như:


Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuấtsản
phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;




Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;



Để thanh toán các khoản nợ phải trả;



Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp;
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều
không thể thiếu được tài sản. Tài sản giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên
tục. Tài sản giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu, các đơn hàng của khách
hàng. Ngoài ra, tài sản giúp cho doanh nghiệp sản xuất một cách liên tục, đảm bảo quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSDH như máy
móc, nhà xưởng,... doanh nghiệp còn cần mua sắm các hàng hóa hay nguyên vật liệu
khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ thì TSNH và TSDH cũng không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp đó được.

1


Với vai trò quan trọng như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp là một việc rất quan trọng cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh bình thường
hoặc trong một năm. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật
(vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
Đặc điểm của TSNH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSNH sản xuất và tài sản lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất thông
suốt liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và dảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành
phẩm.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và thường
xuyên nên cùng một thời điểm TSNH tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lưu thông. TSNH có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền
tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
Các giai đoạn vận động của tài sản được đan xen vào nhau, các chu kì sản xuất
được lặp đi lặp lai. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, TSNH hoàn thành một vòng luân
chuyển
Thông thường TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh
nghiệp.
Phân loại TSNH:
Trong quá trình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và tính chất vận động
của TSNH đối với mỗi loại doanh nghiệp, người ta có thể phân loại TSNH như sau:
Theo tính thanh khoản: Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động khi
thực hiện thanh toán.



Tiền và các khoản tương đương tiền: được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản
thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua NVL,
mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do
vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ mục
2


Thang Long University Library


tiêu quan trọng nhất sao cho không để mất nhiều chi phí cơ hội cho việc giữ tiền mặt
nhưn g vẫn có thể đáp ứng kịp thời nhất khi cần dùng đến. Các khoản tương đương tiền
là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.


Đầu tư tài sản tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng,… hoặc cổ phiếu trái phiếu để kiếm lời và các khoản đầu tư tài chính khác
không quá một năm. Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản
sao cho hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò quan trọng
như một “bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và tốn ít chi phí. Do đó trong quản
trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền
mặt ở mức độ mong muốn.




Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một
việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay
tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng
của hai bên, hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Các khoản phải thu
giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải
thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán.



Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn ngắn hạn phục vụ cho quá trình
sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có
ba loại: NVL thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và
thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó
mà cần phải có NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có
vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy
nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu
sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá
sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể
tiếp tục được nữa đồng thời không thể hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó, để
đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho
dự trữ an toàn và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác
nhau.

3





Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ,
thuế và các khoản phải thu Nhà nước, TSNH khác.
Theo hình thái biểu hiện:



Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ, khoản phải thu. Nó được sử
dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, vay nợ…



Vốn bằng vật tư, hàng hóa: Trong quá trình luân chuyển của vốn phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh thì việc tồn tại vốn bằng vật tư hàng hoá là những bước đệm cần thiết cho
quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Vật tư hàng hóa: gồm nhiên vật
liệu, phu tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá
trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên), được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời và thường có chu kỳ sử dụng dài
hạn (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh).
Đặc điểm TSDH
Trong quá trình sản xuất, nhìn chung thì TSDH không thay đổi nhiều về hình
thái, tuy nhiên công suất giảm dần theo thời gian do sự hao mòn trong quá trình sư
dụng. Giá trị của TSDH sẽ được chuyển dần vào trong chi phí sản xuất kinh doanh.
TSDH thường là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài cho nên khả
năng chuyển đổi thành tiền với giá trị tương đương khó hơn TSNH, khó đáp ứng được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn TSNH.
TSDH khó chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên tốn ít chi phí quản lý hơn
TSNH.

Phân loại TSDH: TSDH cũng được phân theo những tiêu thức khác nhau.
Theo hình thái biểu hiện



Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản
phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn
khác tại tời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm (sau khi trừ
đi dự phòng phải thu khó đòi)



Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt
động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các yếu tố: Việc sử dụng tài sản
phải chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, có thời gian sử dụng trên một
năm, nguyên giá của tài sản cần được xác định một cách tin cậy và có giá trị
4

Thang Long University Library


tối thiểu là 30 triệu đồng. TSCĐ bao gồm: TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình, TSCĐ
thuê tài chính. Căn cứ vào tình chất, vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng
lao
động. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Nếu như đối tượng lao động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao
động khác thì tư liệu lao động lại khác, những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kì dầu tiên cho tới khi bị sa thải
khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một

hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động được.


Bất động sản đầu tư gồm có quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng do người chủ sở
hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất,
cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý, hoạt động kinh doanh
thông thường.



Đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có
thời hạn thu hồi tối thiểu là một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật, mua
cổ phiếu có thời hạn thu hổi vốn trên một năm bao gồm: Các chứng khoán dài hạn, cổ
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu và các khoản vón góp liên doanh. Có thể nói tài sản tài
chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.



Tài sản dài hạn khác bao gồm các khoản chi phí trả trước dài hạn, các khoản phải thu
dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và TSDH khác.
Theo tình hình sử dụng



TSDH đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các tài sản được
phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các bộ phận trực

tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận quản lý doanh nghiệp như kho, cửa hàng, nhà
xưởng, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất…



TSDH đang tham gia vào quá trình đầu tư là những tài sản của doanh nghiệp sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành



Tài sản lưu động: là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân chuyển giá
trị một lần vào giá trị sản phẩm. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
5


thường được chia làm 2 loại là tài sản lưu động sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu), và
tài sản lưu động lưu thông (các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền...). Tài sản lưu động có đặc điểm là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.


Tài sản cố định: là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá trị lớn
được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản
phẩm sản xuất và thường thì các loại tài sản này có chu kỳ sử dụng trong dài hạn.Tài
sản cố định được phân thành động sản và bất động sản. Bất động sản là các tài sản bao
gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền

với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác
do pháp luật quy định.Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản
1.2.

Nội dung quản lý tài sản trong doanh nghiệp

1.2.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
1.2.1.1. Quản lý tài sản tiền
Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất được dùng để trao đổi
lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn cho những nhu cầu của bản thân. Tiền là một
chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ.
Vai trò của tài sản tiền trong doanh nghiệp
Tiền có vai trò đặc biệt quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh vì tiền có tính thanh khoản cao nhất nên doanh nghiệp cần dự trữ
tiền để đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu giao dịch.
Nhằm nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên
vật liệu khi mà thị trường đang giảm giá hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục
tiêu gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc thanh toán các khoản nợ, các khoản lãi
vay của doanh nghiệp.
Nội dung quản lý tài sản tiền
Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác định mức tồn quỹ tối ưu, dự
đoán và quản lỹ được nguồn tiền xuất, nhập quỹ. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới
việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có tính
thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức mong muốn.
Xác định mức tồn quỹ tối ưu (Mô hình Baumol)
Giả định mô hình
6

Thang Long University Library



(1) Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho đích
mục an toàn (tiền chỉ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày). không ua
đổi qcác kỳ. Vì vậy, nếu gọi lượng tiền cần duy trì trong kỳ là Q, tồn quỹ bình quân
của doanh nghiệp sẽ là Q/2. Sự thay đổi ngân quỹ của doanh nghiệp diễn ra đều đặn,
có dự tính trước như hình 1.1
(2) Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt
và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán
chứng khoán ra là có thể sẵn sàng thu được tiền về.
(3) Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong đầu
tư chứng khoán.
Hình 1.1. Mô hình Baumol

Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là: chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí giao dịch (TrC – Transaction Cost):

TrC = * F
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong kỳ;
C: Quy mô một lần bán chứng khoán;
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng
khoán trong một kỳ:
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Chi phí giao dịch cố định = (T/C)*F
7


Chi phí cơ hội ( OC – Opportunity Cost)
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng
khoán ngắn hạn

Chi phí cơ hội = OC = (C/2) * K
Trong đó:
C/2: mức dự trữ tiền mặt trung bình;
K: lãi suất chứng khoán/kỳ.
Tổng chi phí (TC – Total Cost)
Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch
Tổng chi phí = TC = Trc + OC = * F + * K
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Tổng chi phí sẽ là nhỏ nhất tại thời điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó theo biến C
bằng 0
Ta có:
TC = * F + * K = 0
Suy ra:
C=√
1.2.1.2. Quản lý các khoản phải
thu
Khái niệm quản lý các khoản phải thu
Là số tiền mà khách hàng nợ của doanh nghiệp, phát sinh do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ từ phía công ty cung cấp. Kiểm soát khoản phải thu liên quan tới đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu các doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi
cơ hội kinh doanh, tuy nhiên, khi bán chịu, các doanh nghiệp phải đối mặt với vấn
đềđó là làm sao có thể thu hồi được số nợ đúng hạn, đúng giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp
cần có chính sách nhằm quản lý các khoản phải thu
Vai trò của quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động của các
doanh nghiệp. Vậy nên, việc quản lý tốt khoản phải thu sẽ giúp cho vòng quay vốn của
doanh nghiệp tốt hơn. Từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, phát triển.
Giúp doanh nghiệp tổ chức hệ thống kiểm các khoản phải thu chuyển nghiệp và
đẩy đủ thông tin, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hạn chế tới mức thấp nhất
các rủi ro không thu hồi được nợ và chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.

8


Thang Long University Library


Nội dung quản lý các khoản phải thu
Các bước xây dựng chính sách tín dụng.
Điều khoản bán trả chậm: thời hạn: thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thờihạn
hưởng chiết khấu và phương thức thanh toán.
Phân tích tín dụng:


Phân tích về tính uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên chokhách hàng đó
chịu hay không.



Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro
Để xác định nhóm rủi ro, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính điểm tín
dụng.
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.

CF0 = VC * S * (ACP/360)
= [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng

k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng

9




Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước tiên ta
xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng.
+ Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q 1 thì Q1> Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
+ Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên (AC 1> AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là

chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
+ Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:
NPV0 =P0Q0 – AC0Q0

Trong đó:
NPV0 = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1 = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
10

Thang Long University Library


P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân
khi không cấp tín dụng.
P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân
khi cấp tín dụng.
h: xác suất thanh toán

Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
+ NPV1> NPV0: cấp tín dụng
+ NPV1 = NPV0: bàng quan
+ NPV1< NPV0: không cấp tín dụng


Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro: nhà quản lý có thể đầu tư thêm
một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết định
cuối cùng.

Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
+ NPV2> NPV1 : cấp tín dụng
+ NPV2 = NPV1 : bàng quan
+ NPV2< NPV1 : không cấp tín dụng
1.2.1.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận của TSNH, dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc
đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho là một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng vì nó chiếm một lượng lớn tiền đầu tư từ phía doanh
nghiệp.
Vai trò của quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quyết định tới hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp đó chính là quản lý hàng tồn kho, việc quản lý hàng tồn kho tốt,
giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được sản xuất một cách liên tục, không
bị gián đoạn do sự thiếu hụt hàng tồn kho.

11



×