Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm ngô trong chế biến thức ăn chăn nuôi đến tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn từ 21 60 ngày tuổi tại công ty CP Thiên Hợp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.24 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

LÊ VĂN CƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỘ ẨM NGÔ TRONG CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
CỦA LỢN TỪ 21 - 60 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hƣ̃u Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của ban lãnh đạo công
ty CP Thiên Hợp, em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của độ ẩm ngô trong chế biến thức ăn chăn nuôi đến tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy của lợn từ 21-60 ngày tuổi tại công ty CP Thiên Hợp”

Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại


nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của
bản than tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tới thầy
giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Th.s Nguyễn
Hữu Hòa, người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người than, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo
công ty CP Thiên Hợp, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công tác tại công
ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên

Lê Văn Cƣờng


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong trương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng đối với mỗi sinh viên, là cơ hội để
áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bước vào cuộc sống mới với công việc cuả mình.
Suất phát từ nguyện vọng bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng ý
của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được

sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn thầy giáo Th.s Nguyễn Hữu Hòa tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm ngô trong chế
biến thức ăn chăn nuôi đến tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn từ 21-60
ngày tuổi tại công ty CP Thiên Hợp”

Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố theo dõi thí nghiệm.......................................................... 28
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32
Bảng 4.2. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 15 ngày
sản xuất ............................................................................................ 33
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 30 ngày
sản xuất ............................................................................................ 33
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 45 ngày
sản xuất ............................................................................................ 35
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 15 ngày
sản xuất ............................................................................................ 37
Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 30 ngày
sản xuất ............................................................................................ 39
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 45 ngày
sản xuất ............................................................................................ 40



iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 30 ngày
sản xuất ............................................................................................ 34
Hình 4.2. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 45 ngày
sản xuất ............................................................................................ 36
Hình 4.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 45 ngày
sản xuất ............................................................................................ 38
Hình 4.4. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 30 ngày
sản xuất ............................................................................................ 39
Hình 4.5. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn sử dụng thức ăn sau 45 ngày
sản xuất ............................................................................................ 40


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT:

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

TCVN:

Tiêu chuẩn việt nam


Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn .............................................. 3
2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa ở lợn .......................................................................... 9
2.1.3 Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy............................................... 13
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 22
2.1.5.Triệu chứng ............................................................................................ 23

2.1.6. Bệnh tích ............................................................................................... 24
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi và cách tính chỉ tiêu như sau: ................................... 28


vii
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Tham gia quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty CP Thiên
Hợp .................................................................................................................. 29
4.1.2 Tham gia các công việc tại trại chăn nuôi của công ty ......................... 30
4.2. Kết quả của chuyên đề nghiên cứu .......................................................... 32
4.2.1. Ảnh hưởng của độ ẩm ngô nguyên liệu trong sản xuất thức ăn đến tình
hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn giai đoạn từ 21 – 60 ngày tuổi tại trại của
công ty Cổ phần Thiên Hợp ............................................................................ 32
4.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm khô đậu tương nguyên liệu trong sản xuất thức
ăn đến tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn giai đoạn từ 21 – 60 ngày tuổi
tại trại của công ty Cổ phần Thiên Hợp .......................................................... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 42

5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh
mẽ, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế chung của cả nước.
Đặc biệt, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan trọng, nó không chỉ
cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn cung cấp nguồn
phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt. Ngoài ra các sản phẩm phụ như da, mỡ
lợn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Lợn là loài động vật có khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh chăn
nuôi, khả năng sản xuất tốt, thịt lợn là thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng
cao và hợp với khẩu vị của đại đa số người tiêu dùng.
Việc phát triển chăn nuôi lợn đã đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân giúp xoá đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, để cung cấp con giống tốt cho nhu
cầu chăn nuôi của các nông hộ và các trang trại, cũng như để tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn trên thị trường nội địa hay xuất khẩu ra nước
ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn chung vế chất lượng thì việc nghiên cứu tìm ra
các biện pháp chăn nuôi khoa học hạn chế dịch bệnh là rất cần thiết.
Hiện nay, trên thị trường các loại thức ăn chăn nuôi được bày bán một
cách tràn lan. Nhiều loại thức ăn đã hết hạn sử dụng hoặc có những loại thức
ăn chất lượng kém, hàm lượng chất dinh dưỡng không đúng như in trên bao bì
nhưng vẫn được bày bán một cách công khai trên thị trường.
Mặt khác, các nguyên kiệu để sản xuất thức ăn cũng luôn biến động về

chất lượng. Chất lượng của các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập về cơ sở
sản xuất và chế biến thức ăn biến động theo các lô hàng và biến động theo
thời gian.


2

Các lô hàng khác nhau chất lượng nguyên liệu cũng khác nhau, nguyên
liệu để lâu ngày sẽ bị biến đổi về độ ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc
phát triển sẽ dẫn đến chất lượng bị giảm sút.
Để góp phần giúp người chăn nuôi có được hiệu quả cao, giảm thiểu
khả năng mắc bệnh của vật nuôi, được sự đồng ý của công ty cổ phần Thiên
Hợp và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm ngô và khô đậu tương trong chế biến
thức ăn chăn nuôi đến tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn từ 21-60
ngày tuổi tại công ty CP Thiên Hợp”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản
xuất thức ăn chăn nuôi và tình hình mắc bệnh của lợn siêu nạc tại công ty cổ
phần Thiên Hợp
Xác định hàm lượng các chất tồn dư trong thức ăn chăn nuôi
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu tiếp theo về thức ăn dinh dưỡng.
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Các kết quả đánh giá nguyên liệu và tình hình nhiễm bệnh phục vụ
cho công tác sản xuất và kinh doanh của công ty.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn
Mục đích cuối cùng của người chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Để xây
dựng được khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho lợn ở từng giai đoạn sinh trưởng khác
nhau, phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của con vật. Ta cần nghiên cứu các
đặc điểm sinh trưởng của lợn, từ đó có cơ sở khoa học để tác động vào quá
trình sinh trưởng của chúng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khái niệm sinh trưởng:
Theo Chambers (1990) [18], sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh hóa
phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành cho đến khi con vật thành thục
về tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được
khởi động.
Theo Johansson (1972) [9], đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học sinh
trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc
tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên cũng có khi
tăng khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như tăng khối lượng không
phải là sinh trưởng mà là tăng mỡ và nước chứ không phải là sự phát triển của
mô cơ), ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn
sau khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật.
Khái niệm phát dục:
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình
phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm
về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể.



4

Như vậy sự phát dục là sự hình thành các tổ chức bộ phận mới để tiến
tới hoàn thiện một cơ thể mới. Nếu sự phát dục kém thì cơ thể vật nuôi sẽ có
những khuyết tật. Phần lớn tổ chức này là do yếu tố di truyền hoặc do sự đột
biến nào đó gây nên.
Hai quá trình sinh trưởng và phát dục được thể hiện chặt chẽ ở mỗi tổ
chức bộ phận của cơ thể. Chúng không có ranh giới rõ rệt ở từng giai đoạn
phát triển. Đầu tiên là sự phát dục, tiếp đến là sự sinh trưởngcó lúc bộ phận
này đang phát dục nhưng ở bộ phận kia lại sinh trưởng và cả hai quá trình là
đan xen nhau, lúc thì sinh trưởng mạnh phát dục yếu và ngược lại. Cứ như thế
hai quá trình này sẽ diễn ra cho đến lúc cơ thể hoàn thiện ở tuổi trưởng thành
(theo Nguyễn Hải Quân, 2007) [14].
* Các quy luật sinh trưởng và phát dục của lợn
Gia súc trưởng thành không chỉ là sự phóng to của gia súc lúc sơ sinh.
Bởi vì trong quá trình phát triển, mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát dục của
gia súc phải tuân theo những quy luật nhất định. Quy luật phát dục không
đồng đều, quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn.
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: quá trình sinh trưởng và
phát dục của lợn chia làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [13].
+ Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan trọng trong chu kỳ
sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Qúa trình phát triển trong thai được
chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai và bào thai.
Giai đoạn phôi thai được tính từ lúc trứng thụ tinh đến lúc 22 ngày tuổi.
Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung
(trong vòng 2 ngày đầu tiên) hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế bào
và thành các lá phôi.



5

Giai đoạn tiền thai tính từ ngày 23 - 39 hình thành hầu hết cơ quan bộ
phận trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày 40 - đẻ là giai đoạn phát triển nhanh
về kích thước và khối lượng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thời kỳ: bú sữa, thành thục,
trưởng thành và già cỗi. Lợn con mới sinh ra chưa thành thục về sinh lý và thể
vóc, có rất nhiều sự thay đổi diễn ra trong thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù
hợp với cuộc sống của chúngsau này. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
đó là: khối lượng sơ sinh và số con đẻ ra trên ổ, hàm lượng đường glucoza
trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn,
sự thay đổi về thành phần hóa học của cơ thể theo tuổi… đây là những thay
đổi quan trọng trong những ngày đầu tiên của lợn sau khi sinh, cần phải được
nghiên cứu đầy đủ và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của
lợn. Đối với lợn nái chúng ta phải tìm cách kéo dài thời kỳ trưởng thành để
lợn cho nhiều sản phẩm nhất.
Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều:
Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: lúc còn non khả năng
tăng khối lượng của lợn chậm. Sau đó khối lượng tăng dần, tùy theo từng
giống lợn khác nhau mà tốc độ tăng trưởng khác nhau. Điều quan trọng nhất
là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết
thúc vỗ béo thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể:
Trong quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể, lợn có những cơ quan
phát triển nhanh, có những cơ quan phát triển chậm hơn. Ví dụ đối với lợn
con thì hệ tiêu hóa, hệ cơ xương phát triển nhanh hơn hệ sinh dục.
Không đồng đều về sự tích lũy của các tổ chức mỡ, nạc, xương: sự phát
triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh trưởng
tương đối) của lợn giữ ở mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau khi



6

sinh, sau đó giảm dần từ tháng thứ 5, sự tích lũy mỡ tăng dần từ 6 - 7 tháng
tuổi. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích chăn
nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt được tỷ lệ
nạc cao nhất.
Các phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hóa phức tạp, duy trì từ khi
phôi thai được hình thành đến khi con vật trưởng thành. Để có các số đo chính
xác về sinh trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng trong phạm vi ứng dụng
có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau:
Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng, khối lượng cơ thể cao từng thời kỳ, là
thông số để đánh giá sự sinh trưởng một cách đúng nhất. Chỉ tiêu này cho
phép xác định sự sinh trưởng ở một thời điểm song chỉ tiêu này không nói lên
được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong thời gian qua các độ tuổi.
Sinh trưởng tích lũy là khả năng tích lũy của các chất hữu cơ do quá trình
đồng hóa và dị hóa. Khối lượng cơ thể được theo dõi ở từng tuần tuổi.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc tăng
lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn đơn vị thời gian là ngày và tháng.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % khối lượng cơ thể hay kích thước
các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
- Hệ số sinh trưởng: Là tỷ lệ phần trăm của độ sinh trưởng tích lũy của
lần khảo sát cuối thí nghiệm so với lần khảo sát bắt đầu thí nghiệm.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn gồm cóyếu
tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
- Các yếu tố bên trong

Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn.


7

Quá trình sinh trưởng phát dục tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu
ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các tuyến nội tiết và
hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau đó. Sự khác nhau này không
những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình
thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn
có hướng sản xuất khác nhau như giống lợn hướng nạc, lợn hướng mỡ.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục là quá trình trao
đổi chất trong cơ thể. Qúa trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của
các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế
bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên của quá trình
sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự tham gia của
tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau quá trình sinh trưởng
có sự tham gia của tuyến yên. Hormon của thùy trước tuyến yên STH là loại
hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Khi thiếu hoặc thừa loại
hormon này sẽ dẫn đến cơ thể quá nhỏ bé hoặc quá to. Thùy giữa tuyến yên
cũng tiết ra các hormon tham gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể, chủ
yếu là chuyển hóa mỡ và sự chuyển hóa glycogen ở trong gan. Ngoài ra các
loại hormon của tuyến tụy và tuyến thượng thận cũng tham gia vào sự điều
tiết của bộ xương và cơ.
Các yếu tố bên ngoài: Thức ăn dinh dưỡng, nhiệt độ và ẩm độ môi
trường, ánh sáng, các yếu tố khác. Trong đó thức ăn đóng vai trò quan trọng.
+ Thức ăn dinh dưỡng
Trong chăn nuôi thức ăn ảnh hưởng đến toàn bộ sự sống và sức sản
xuất của vật nuôi, sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi chịu tác động trực

tiếp bởi mức độ hoàn chỉnh của thức ăn.
Các thức ăn được cân bằng đầy đủ protein, axit amin, năng lượng,
vitamin, khoáng đa vi lượng, phù hợp với sinh lý sinh trưởng, phát triển theo


8

từng lứa tuổi và mục đích sản xuất là rất cần thiết.Thức ăn đúng và hoàn
chỉnh sẽ khai thác triệt để tiềm năng di truyền về các tính trạng, đem lại hiệu
quả cho người chăn nuôi. Đặc biệt quan trọng là ảnh hưởng của thức ăn đến
năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Trong chăn nuôi giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở. Giống tốt mà thức
ăn không đảm bảo thì năng suất chất lượng chăn nuôi kém. Do vậy khẩu phần
ăn phải đảm bảo phù hợp với từng giống, từng lứa tuổi là rất quan trọng, khẩu
phần đầy đủ cân đối các thành phần dinh dưỡng, đủ số lượng theo yêu cầu,
đảm bảo được yếu tố đó thì mới phát huy tối đa tiềm năng di truyền của
giống, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn với mức chi phí thức ăn thấp.
Tác giả Bùi Đức Lũng và cs (1995) [11], thông báo rằng chất lượng sản
phẩm chăn nuôi phụ thuộc vào thức ăn, khi thức ăn nhiều bột cá dẫn đến làm
giảm giá trị dinh dưỡng của thịt và trứng mang lại hiệu quả kinh tế không cao.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], tiêu chuẩn 1 kg thức ăn hỗn
hợp có chứa 87 - 90% vật chất khô, yêu cầu chứa 3100 - 3300 kcal ME có tỷ
lệ protein thô là 16%. Hàm lượng lizin 0,7% và lượng Methionin, xistin 0,4%,
đối với lợn sau cai sữa đến 30 kg. Đối với lợn trên 30 kg, yêu cầu chứa 2900 3000 kcal ME, tỷ lệ protein thô là 13%, hàm lượng lizin 0,55 - 0,66%,
methionine, xistin 0,35 - 0,37%.
+ Ánh sáng:
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát dục của lợn con, lợn hậu bị
và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi chất của lợn đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn

con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng
sẽ giảm từ 8,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%, so với lợn con được vận động
dưới ánh sáng mặt trời (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [13].


9

Đối với lợn vỗ béo nhu cầu về ánh sáng thấp hơn, đặc biệt sau khi lợn ăn
xong. Trong thực tế ở một số trang trại người ta đã giảm cường độ chiếu sáng
xuống mức tối thiểu cho lợn vỗ béo, đặc biệt cho các giống lợn cao sản và cũng
không có phát hiện nào về ảnh hưởng của thiếu ánh sáng đối với lợn vỗ béo.
+ Các yếu tố khác:
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu
trên còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng,
tiểu khí hậu chuồng nuôi như tốc độ gió lùa, không khí, nồng độ các khí
thải… nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại
lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn đạt mức tối đa.
2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa ở lợn
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], chức năng tiêu hóa của lợn con
mới sinh ra chưa có hiệu lực cao. Trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hóa
được hoàn thiện dần. Quá trình tiêu hóa ở lợn được biểu hiện như sau:
* Tiêu hóa ở miệng
Ở miệng của lợn quá trình tiêu hóa diễn ra chủ yếu dưới hai hình thức:
cơ học (quá trình nhai thức ăn) và hóa học (do tác dụng của men tiêu hóa
trong nước bọt).
Động tác ăn của lợn là dùng mõm lấy thức ăn, vừa ăn vừa nhai và vừa
nuốt liên tục. Khi ăn thức ăn dạng bột, khô động tác ăn chậm hơn vì phải nhai
để tẩm ướt thức ăn mới nuốt được.
Tác dụng của nước bọt là dễ nhai dễ nuốt thức ăn, các men trong nước
bọt (amilaza và maltaza) có ý nghĩa quan trọng trong tiêu hóa tinh bột. Dưới

tác dụng của các men này tinh bột được chuyển hóa thành đường đơn.
Tùy vào thức ăn mà nước bọt tiết ra nhiều hay ít. Nếu thức ăn có độ ẩm
thích hợp thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng làm giảm tiết nước bọt hoặc
ngừng tiết nước bọt. Vì vậy, nên cho lợn ăn thức ăn khô với độ ẩm thích hợp


10

là tốt nhất. Ngoài ra lượng nước bọt còn thay đổi tùy theo số lần cho ăn và
chất lượng thức ăn. Nếu chỉ cho lợn ăn một loại thức ăn trong một thời gian
dài, sẽ làm tăng nhiệm vụ của một tuyến, gây ức chế làm giảm tính thèm ăn
của con vật. Vì thế mà việc phối trộn nhiều loại thức ăn sẽ làm tăng tính ngon
miệng của con vật, từ đó làm tăng tiết nước bọt, đồng thời giúp cho quá trình
phân tiết dịch tiêu hóa ở giai đoạn sau diễn ra bình thường.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày gồm hai quá trình cơ học và hóa học:
Cơ học: Là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ trơn của dạ dày thực
hiệnquá trình này rất quan trọng, làm cho thức ăn nhuyễn và ngấm đều các
men tiêu hóa, để tiêu hóa được triệt để hơn.
Hóa học: Là quá trình tác động của các men tiêu hóa do dịch vị tiết ra.
Ở dạ dày lợn có hai kiểu phân tiết dịch: Một là sự phân tiết mang tính kiềm ở
vùng thượng vị ở đây lượng dịch được tiết ra rất hạn chế so với tổng số dịch
tiết. Còn một sự phân tiết khác mang tính axit từ vùng thân vị và hạ vị, lượng
phân tiết này rất lớn.
Dạ dày lợn có đặc điểm là nhu động yếu, thức ăn xếp thành lớp làm cho
hoạt tính của emzim và độ axit của các lớp thức ăn không giống nhau. Vùng
hạ vị và phần thức ăn nằm sát vách dạ dày, thức ăn được trộn với dịch vị tốt
hơn. Ở vùng lõi và vùng thượng vị, thức ăn giữ được môi trường nhiều kiềm
và men tiêu hóa của nước bọt nên tiêu hóa tinh bột vẫn tiếp tục xảy ra.
Dịch vị chiếm 95% là nước và chỉ 5% là VCK, các men chính trong

dịch vị là men pepsin, chymosin, lipaza và HCl.
HCl có hai dạng: dạng tự do và dạng liên kết với dịch nhầy, nhưng chỉ
có HCl tự do mới có tác dụng trong quá trình tiêu hóa. HCl có tác dụng hoạt
hóa men pepsin không hoạt động thành dạng hoạt động.


11

Sự phân tiết HCl nhiều hay ít có ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa của
lợn. Khi lợn còn nhỏ HCl chủ yếu dưới dạng liên kết, lợn càng lớn HCl ở
dạng tự do tăng càng nhanh. Ngoài ra HCl còn có tác dụng:
+ HCl làm trương nở protein thuận lợi cho pepsin tác dụng.
+ Làm tan collagen trong mô liên kết bao bọc quanh các mô cơ tạo điều
kiện cho emzyme phân giải protein cơ.
+ Tạo pH cần thiết cho pepsin hoạt động, pepsin hoạt động tốt trong
môi trường axit với pH = 1,5 - 2,5.
+ Diệt khuẩn: Nhờ tác dụng này mà các vi khuẩn lẫn trong thức ăn bị
tiêu diệt, bình thường môi trường dạ dày là vô khuẩn.
+ Kích thích tiết dịch tụy thông qua cơ chế làm tăng tiết secretin ở niêm
mạc tá tràng, chất này ngấm vào máu đi tới tuyến tụy gây tăng tiết.
+ Kích thích đóng mở cơ vòng hạ vị: Ở hạ vị thức ăn có độ axit cao do
thấm HCl kích thích làm mở cơ vòng, thức ăn xuống tá tràng HCl lại kích
thích lên cơ vòng hạ vị làm nó đóng lại một cách phản xạ.
Mem pepsin là men chủ yếu của dịch vị. Khi mới tiết ở dạng không
hoạt động gọi là pepsinogen. Dưới tác dụng của HCl mới chuyển thành pepsin
hoạt động.
Men chymosin: Có tác dụng làm ngưng kết sữa. Ở lợn con đang bú sữa
men chymosin nhiều hơn pepsin vì nó liên quan đến dinh dưỡng sữa.
Men lipaza dạ dày hoạt động yếu, phân giải mỡ trung tínhthành axit
béo và glixerin.

* Tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn từ dạ dày xuống ruột non chịu tác động phối hợp của các men
trong dịch tụy, dịch ruột và các chất xúc tác tiêu hóa trong dịch mật, dịch tụy,
dịch ruột để biến đổi về thành phần hóa học.


12

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [13], dịch tụy có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tiêu hóa, phân giải từ 60 - 80% protein, gluxit, lipit trong
thức ăn. Dịch tụy bao gồm bicacbonat và chứa các men, giúp cho quá trình
tiêu hóa tinh bột, protein, chất béo…các men đó là chypsin, cacboxypeptiase,
elactase, dipeptiase, protaminase, nuclease…
Dịch mật do tuyến mật tiết ra, trong một ngày đêm lợn tiết ra khoảng
2,4 - 4,8 lit dịch mật. Dịch mật làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và
làm nhũ hóa mỡ.
Dịch ruột do các tuyến ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột cùng với
dịch tụy và dịch mật giúp quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ dạ dày, như
vậy nó giúp cho việc bảo vệ thành ruột từ các chất chứa của dạ dày có độ axit
rất cao. Trong thành phần của dịch ruột có các men như: Aminopeptidaza,
dipeptidaza, prolinaza, maltaza, sacaraza, lactaza...
* Tiêu hóa ở ruột già
Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu hóa chưa
triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất sơ do vi sinh vật ở manh tràng phân
giải, hấp thu lại nước và chất khoáng.
*Sự hấp thu các chất dinh dưỡng
Sự hấp thu là quá trình thu nhận các chất khác nhau vào máu và bạch
huyết thông qua màng nhầy ống tiêu hóa. Quá trình hấp thu xảy ra mạnh nhất
là ở ruột non, bởi vì trên bề mặt niêm mạc ruột non có rất nhiều vi nhung mao
(200 triệu/mm2 bề mặt màng nhầy). Do vậy nó làm tăng diện tích bề mặt lên

hàng trăm lần. Lợn trưởng thành có thể đạt tới 150 m2 các vi nhung mao.
Sau 1 tháng tuổi, tiêu hóa hấp thu các chất dinh dưỡng tiến hành chủ
yếu ở dạ dày, ruột non trong một ngày đêm phân giải 45% gluxit, 50% protit,
20 - 25% đường. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh
tràng phân giải (Từ Quang Hiển, 2003) [4].


13

2.1.3 Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.1.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và c ủa lợn nói
riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn
tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân
bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia
súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái
cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu
hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong
hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái
cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy .
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần

của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn
Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các
nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi


14

xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella Typhimurium, ESalmonella cholera và Ealmonella
Ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella dều có lông xung quanh thân(trừ Salmonella Gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha kích thước
khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm. Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ
Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose,
indol âm tính, đỏ methyl dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm
tính. H2S dương tính( trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.

Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [25].


15

Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia.
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều
kiện hiếu khí, yếm khí , phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các
môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (Enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn (Trương Quang và Cs, 2007) [21].
*Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô.
Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ

khí bắt buộc.
Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E.coli trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn con từ 1 – 60 ngày tuổi, tác giả Trương Quang,Trương Hà Thái
(2007)[21] đã có kết luận: 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập được
E.coli với số lượng lớn gấp 2,46 – 2,73 lần (ở lợn 1 – 21 ngày tuổi) và 1,88 –
2,1 lần (ở lợn 22 – 60 ngày tuổi) so với lợn không tiêu chảy.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn không


16

bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng
trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong
khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [13] nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n đường
ruô ̣t thường gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng: Khi lơ ̣n bi ̣
tiêu chảy , số lươ ̣ng vi khuẩ n E.coli trung bình tăng 1,90 lầ n, số lươ ̣ng vi
khuẩ n Cl.perfringens tăng 100 lầ n so với lơ ̣n khoẻ ma ̣nh.
2.1.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible Gastro Enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái

Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [36], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virut TGE
gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất
truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở
lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi
đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn


17

khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều
nước màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,

chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [36].
2.1.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh


×