Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Công tác quản lý thuế tại chi cục thuế quận thanh xuân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.99 KB, 93 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------

TẠ THỊ LOAN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------

TẠ THỊ LOAN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.ĐỖ ĐỨC QUÂN

HÀ NỘI - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên
cứu và khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của TS Đỗ Đức Quân.
Các số liệu, giải pháp và nh ng kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát
từ việc phối hợp gi a kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn. Luận văn này
chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây.
Một lần n a, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả

Tạ Thị Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Học viện Công nghệ Bưu chính
viễn thông và Quí Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chương trình cao học
và viết luận văn này.
Đ c biệt, em xin bày t l ng biết ơn sâu s c đến TS.Đỗ Đức Quân, người Thầy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu để giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
M c dù đã có nhiều cố g ng để hoàn thiện luận văn này bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên ch c ch n sẽ không thể tránh kh i nh ng hạn chế
và thiếu sót. Rất mong nhận được nh ng đóng góp quí báu của Quí Thầy Cô và các
bạn.
Trân trọng./.

Hà Nội, tháng ... năm 2016
Tác giả

Tạ Thị Loan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ VÀ HÌNH VẼ ...................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ..... 5
1.1 Tổng quan về thuế............................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm thuế .......................................................................................... 5
1.1.2 Hệ thống thuế và phân loại thuế............................................................... 6
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ........................................................... 10
1.1.4 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế .......................................................... 14
1.2 Công tác quản lý thuế .................................................................................... 17
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế ........................................................................... 17
1.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế .......................................................................... 18
1.2.3 Đặc trưng cơ bản của quản lý thuế ......................................................... 20
1.2.4 Nội dung công tác quản lý thuế ............................................................... 22
1.2.5 Các mô hình tổ chức quản lý thuế ........................................................... 22
1.3 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 27

2.1.Tổng quan về Chi cục thuế Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ................. 27
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 29
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế tại chi cục thuế quận Thanh Xuân ................... 30
2.2.1 Tình hình thu thuế ................................................................................... 30
2.2.2 Công tác tổ chức thu thuế ........................................................................ 35


iv

2.2.3 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ..................................... 38
2.2.4 Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........... 39
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế tại chi cục thuế quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội ................................................................................................. 49
2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 49
2.3.2 Những tồn tại, nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng ......................... 51
2.4 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 55
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 56
3.1 Phương hướng hoạt động của chi cục thuế quận Thanh Xuân ....................... 56
3.1.1 Phương hướng hoạt động của Cục thuế Hà Nội ..................................... 56
3.1.2 Phương hướng hoạt động của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân ................. 60
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ........................................................................... 62
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu thuế ............................................. 62
3.2.2 Hoàn thiện quy trình kê khai thuế và thu nộp thuế ................................. 64
3.2.3 Hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hướng dẫn đối với người nộp thuế . 65
3.2.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ................................................................................................................ 68
3.2.5 Một số giải pháp cần tập trung ............................................................... 70

3.3. Kết luận chương 3 .......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Doanh nghiệp

DN

Ngoài quốc doanh

NQD

Quốc doanh

QD

Trách nhiệm h u hạn

TNHH

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN

Hợp tác xã


HTX

Tổng Cục thuế

TCT

Bộ tài chính

BCT

Cơ quan thuế

CQT

Ngân sách Nhà nước

NSNN

Người nộp thuế

NNT

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập cá nhân

TNCN


Giá trị gia tăng

GTGT

Tiêu thụ đ c biệt

TTĐB

Phi nông nghiệp

PNN

Thủ tục hành chính

TTHC

Hệ thông kê khai qua mạng

iHTKK

Công nghệ thông tin

CNTT

Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhân dân


UBND

Tài nguyên môi trường

TNMT

Kiểm tra nội bộ

KTNB

Quản lý nợ

QLN

Cưỡng chế nợ thuế

CCNT


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ VÀ HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân ................29
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước 2013-2015 ..........34
Bảng 2.3: Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế năm 2014 ....................................35
Bảng 2.4: Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế năm 2015 .....................................36
Bảng 2.5: Tình hình quản lý và kiểm soát kê khai thuế năm 2014 và năm 2015 .....37
Bảng 2.6: Tổng hợp công tác tuyên truyền hướng dẫn đối với người nộp thuế .......38

Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế 40
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế ..................................41
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra trụ sở ngừời nộp thuế ...................................................42
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp doanh nghiệp nợ thuế sau kiểm tra tại trụ sở NNTqua các
năm ............................................................................................................................43
Bảng 2.11: Bảng số liệu kết quả kiểm tra đăng ký thuế............................................44
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán qua các năm: .....44
Bảng 2.13: Kết quả thu NSNN qua công tác kiểm tra thuế ......................................48
Bảng 2.14: Số lượng DN được kiểm tra thuế...........................................................48
2. Danh mục hình
Hình 3.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài l ng của người nộp thuế............65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới đã và đang đ i h i phải có một chính sách thuế với các chiến lược quản lý thuế
hợp lý. Điều này vừa đảm bảo cho môi trường đầu tư tại Việt Nam luôn mang tính
cạnh tranh cao, vừa đảm bảo nguồn thu đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia.
Hệ thống thuế gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
để thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau. Một s c thuế có thể được ban hành theo một
trong hai hình thức pháp lý, đó là: Luật và pháp lệnh. Tuy có nhiều loại thuế khác
nhau, nhưng tất cả chúng đều có một kết cấu chung và được trình bầy theo một trình
tự thống nhất, gồm có các yếu tố cấu thành chủ yếu như: tên gọi, đối tượng nộp
thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, chế độ gia hạn, giảm thuế, miễn thuế và cách
thức thực hiện.
Hệ thống thuế bao gồm nhiều s c thuế được xây dựng theo các nguyên t c cơ
bản đó là: Tính minh bạch, tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả, linh hoạt và nguyên

t c công bằng. Hệ thống thuế bao gồm: hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản
lý thuế.
Trên thực tế, một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các nguồn thu khác như: vay
mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác… Song thực tế cho
thấy các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế và bị ràng buộc bởi nhiều
điều kiện. Do đó thuế vẫn được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn lực cho công tác quản lý thuế còn
nhiều hạn chế, trong khi sự phức tạp từ các doanh nghiệp kinh doanh ngày một tăng
lên. Điều đó đã mang đến nhiều khó khăn hơn cho cơ quan quản lý thuế trước sức
ép phải đảm bảo công tác thu thuế để đảm bảo ngân sách nhà nước hàng năm. Đây
là khó khăn lớn nhất mà ngành thuế ở Việt Nam cần phải vượt qua.


2

Đối với Quận Thanh Xuân, là một trong 30 quận huyện nội thành của Thành
phố Hà Nội thì nh ng hạn chế và khó khăn nêu trên của công tác quản lý thuế cũng
là một vấn đề lớn cần giải quyết, cần hoàn thiện của ngành thuế địa phương.
Đ t trong bối cảnh đó, nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế Quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần tăng cường công tác
quản lý thuế tại chi cục thuế.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và
cần phải dùng quyền lực để b t buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng
góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đóng góp ấy

chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản
phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước. Ngược lại, thuế là công
cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nước.
Thuế là một khoản đóng góp b t buộc của các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. Chính vì vậy vấn
đề thuế, đ c biệt là công tác quản lý thuế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế, luận văn thạc sỹ đề cập và giải quyết. Có thể kể
đến các công trình tiêu biểu sau:
- TS Phan Đức Dũng (2011), Kế toán thuế & Báo cáo thuế, Nhà xuất bản Lao
động - xã hội. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về thuế và công tác
quản lý thuế có cập nhật thông tư 244/2009/TT-BTC.
- PGS.TS Nghiêm Văn Lợi (2009), Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Tài chính. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về thuế và
công tác quản lý thuế, trên cơ sở đó trình bày kế toán thuế trong doanh nghiệp
- Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chủ đề thuế, có thể kể đến:
+ Nguyễn Thị Nụ (2013), Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế trên
địa bàn Huyện Tiên Du tỉnh B c Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.


3

+ Nguyễn Công Thạch (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phú Thiên, tỉnh Gia Lai, Đại học Đà Nẵng.
+ Cao Đoàn Ngọc Thuỷ (2014), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
tại Chi cục thuế Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Giao thông Vận
tải Hà Nội.
+ Lý Vân Phi (2011), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành

phố Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng.
Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu,
toàn diện đến công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý thuế tại Quận
Thanh Xuân Thành phố Hà Nội nói riêng.

3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh
Xuân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang
tính hệ thống và khả thi nhằm không ngừng tăng cường công tác quản lý thuế tại
Chi cục trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Thanh
Xuân – Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: là tiếp cận số liệu và tập trung nghiên cứu nh ng
vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Thanh XuânThành phố Hà Nội trong 3 năm 2013,2014, 2015. Từ đó phân tích nh ng tồn tại, chỉ
ra nh ng nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thuế
tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để tiến hành đánh giá thực trạng
công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý thuyết; số liệu thống kê.


4

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Thanh
Xuân- Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận
Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội


5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
Chương này trình bày cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế, bao gồm
chức năng, vai trò của thuế đối với nền kinh tế. Trên cơ sở đó rút ra sự cần thiết
phải thực hiện tốt công tác quản lý thuế

1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Khái niệm thuế[2], [5], [9]
Thuế là một khoản nộp b t buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con ngườiđịnh ra và nó g n liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
+ Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - Pháp luật.Thuế là một thực thể
pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí
con người mà c n phụ thuộc vào các điều kiện Kinh tế - Xã hội của từng thời kỳ
lịch sử nhất định.

Sự xuất hiện Nhà nước đ i h i cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho
hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn
tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều
kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư h u cùng với phạm vi hoạt động của Nhà
nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân
cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không c n phù hợp n a. Ðể có được lượng
của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn
định b t buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của
cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu nh ng
của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được
chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải
vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ
máy cuỡng chế của Nhà nước.


6

+ Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.Ở các quốc gia,
do vai tr quan trọng của thuế đối với việc hình thành ngân sách Nhà nước và
nh ng ảnh hưởng của nó đối với đời sống Kinh tế - Xã hội nên thẩm quyền quy
định, sửa đổi, bãi b các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên t c
sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước..
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi ho c bãi b các Luật thuế. Tuy vậy, do
yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi ho c bãi b một số loại thuế thông qua hình
thức ban hành Pháp lệnh ho c Nghị quyết về thuế.
+ Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể
nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.Thuế là nghĩa vụ
thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy

định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo
thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
+ Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.Nhà nước thu
thuế làm phát sinh quan hệ phân phối gi a Nhà nước với các thể nhân và pháp nhân
trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật chất được biểu
hiện dưới hình thức giá trị.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách phiến
diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là động viên
tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách toàn diện, ch t
chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không đối lập với quyền lợi
và khả năng đóng góp của nhân dân.

1.1.2 Hệ thống thuế và phân loại thuế[2], [3], [4], [5]
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào cơ
sở, mục đích phân định mà thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:


7

1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách
Nhà nước
Theo căn cứ này, thuế được phân làm 2 loại:
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu
thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể
hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián
thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động
sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải
chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đ c biệt...
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân ho c thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế
theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp
động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
Theo căn cứ này, thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đ c biệt...
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân đối với người có thu nhập cao.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác ho c sử dụng một số tài sản quốc gia như
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.


8

- Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai tr của hệ thống pháp luật thuế.
Hiện nay theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hệ thống chính sách thuế trong giai đoạn bao
gồm các s c thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau:

(1) Thuế giá trị gia tăng[2], [6]
Là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông
sản phẩm hàng hoá, từ khi c n là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành,
và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta c n gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng
vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử
dụng dịch vụ.
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt[2], [6]
Là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đ c biệt. Thuế được cấu thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử
dụng dịch vụ.Thuế tiêu thụ đ c biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới
với nh ng tên gọi khác nhau.
(3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu[2], [6]
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá gi a các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có
chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi
mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.


9

Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. C n đối với các loại

hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
tính chất gián thu ho c tính chất trực thu.
(4) Thuế thu nhập doanh nghiệp[2], [6]
Là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Ở Việt
Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng h a xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Sau đó luật này được thay thế bằng Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp ( Luật số: 09/2003/QH11) do Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 17/6/2003.Tiếp theo Luật số 09 nêu trên đã được thay thế bằng Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (Luật số: 14/2008/QH12) do Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 nhằm
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
(5) Thuế thu nhập cá nhân[2], [6]
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối
tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát
sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu
nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
(6) Thuế tài nguyên[2], [6]
Thuế tài nguyên là một khoản thu b t buộc đối với các tổ chức và cá nhân có
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức
và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác.
Sau đó pháp lệnh trên được thay thế bằng Luật thuế tài nguyên (Luật số:
45/2009/QH12) do Quốc hội khóa khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
25/11/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
(7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp[2], [6]
Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo s c lệnh số
031/SL của Chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực



10

dân Pháp. Trong thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Miền B c và đấu tranh giải
phóng dân tộc ở Miền Nam, s c lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi
cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo s c lệnh
này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.
(8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp[2], [6]
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp dùng để tính thuế đối với đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây
dựng khu công nghiệp; đất làm m t bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất
khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
(9) Thuế bảo vệ môi trƣờng[2], [6]
Là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động
xấu đến môi trường. Luật Thuế bảo vệ môi trường (Luật số: 57/2010/QH12) đã
được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/ 01/ 2012. Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng
không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và
hoàn thuế bảo vệ môi trường.

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế[2], [3], [4], [5], [9]
1.1.3.1 Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện nh ng thuộc tính chung vốn có
của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có nh ng đ c trưng, hình thức vận
động và các chức năng riêng b t nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.Căn
cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, thuế thực
hiện các chức năng sau đây:
(i) Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đ c thù của thuế.
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào
ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về m t lịch sử, chức năng huy
động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.

Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để
đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước.


11

Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều
này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc
thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào
các quá trình kinh tế.
(ii) Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế
Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ nh ng
năm đầu của thế kỷ XX và g n liền với vai tr điều chỉnh của Nhà nước đối với nền
kinh tế. Việc tăng cường vai tr kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi
tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đ i h i Nhà nước phải
mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về
nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế
để tác động một cách có hiệu quảđến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó
chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử
dụng một cách hiện thực.
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình
thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đ n đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp
thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của
người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy
đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội.
Gi a hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ g n bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can

thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, s p xếp sản xuất của Nhà
nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở
rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.


12

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và gi a hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế - xã hội. M t khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại
một cách quá mức làm tăng gánh n ng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát
triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai tr của chức năng điều tiết. Ðó
là tính hai m t của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai m t của sự tác
động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
1.1.3.2 Vai tr của thuế trong nền kinh tế
Vai tr của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong nh ng
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
tr hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai tr của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh:
(i) Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của
cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với

các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế, thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm
vi hoạt động mà đ i h i Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được
nhu cầu chi ngày càng tăng.


13

Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay
nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả.
Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp
dụng thống nhất gi a các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là
nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
(ii) Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế c n
có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến
pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp
luật thuế đóng vai tr là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban
hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách
điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà

nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế... Nhà nước chủ động phát huy vai tr điều tiết đối với nền kinh tế.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp
đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu
của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung
- cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các
quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng


14

hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...
đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác
động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu
và cơ cấu kinh tế.
(iii) Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau gi a các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nh ng điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.

Vai tr điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đ i h i Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để kh c phục nh ng sự mất cân đối về m t
xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp
luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế
suất... Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai tr của
pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế
thị trường.

1.1.4 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế[2], [9]
1.1.4.1 Tên gọi của s c thuế
Tên gọi của mỗi s c thuế thể hiện đối tượng tác động của s c thuế ho c mục
tiêu của việc áp dụng s c thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị gia tăng” cho ta thấy loại thuế


15

này chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng được
luân chuyển; thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh nghiệp...
1.1.4.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp
loại thuế này ho c tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này
(đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của luật thuế.
1.1.4.3 Cơ sở thuế (tax base)
Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính
chất của từng s c thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ
tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó (ví dụ, cơ sở tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ); Cơ sở thuế có thể là

tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch
vụ (ví dụ, cơ sở tính thuế doanh thu là tổng doanh thu nhận được trong kỳ tính thuế;
cơ sở tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng...).
1.1.4.4 Mức thuế, thuế suất
Mức thuế, thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một s c thuế, có thể nói,
đó là “linh hồn” của một s c thuế, phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà
nước trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người
nộp thuế. Có các loại mức thuế - thuế suất sau đây:
- Mức thuế cụ thể (tuyệt đối): Mức thu thuế được ấn định bằng một mức
tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế. Ví dụ, thuế môn bài quy định thu theo mức 3.000.000
đ/năm đối với cơ sở kinh doanh hạch toán độc lập có mức vốn đăng ký trên 10 tỷ
đồng, thu theo mức 1.000.000 đ/năm đối với cơ sở kinh doanh có vốn đăng ký dưới
2 tỷ đồng...
-Thuế suất nhất định: Thuế suất được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên cơ sở tính thuế, không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế. Ví dụ,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên thu nhập chịu thuế; thuế tiêu thụ
đ c biệt quy định thuế suất đối với dịch vụ kinh doanh vũ trường, masage, karaoke
là 30%...


16

- Thuế suất luỹ tiến: Thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của cơ sở tính thuế
(thường là thu nhập chịu thuế ho c trị giá tài sản chịu thuế). Có hai loại thuế suất
luỹ tiến: thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.
+ Thuế suất luỹ tiến từng phần: Biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là
một mức thuế suất tương ứng, theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế.
+ Thuế suất luỹ tiến toàn phần: Biểu thuế cũng gồm nhiều bậc, ứng với mỗi
bậc là một mức thuế suất và thuế suất cũng tăng dần theo sự tăng của cơ sở tính

thuế. Khác với thuế suất luỹ tiến từng phần, số thuế phải nộp được tính bằng cách
lấy toàn bộ cơ sở thuế áp dụng mức thuế suất tương ứng.
- Biểu thuế: Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất ho c mức thuế nhất
định trong một s c thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế thu
nhập cá nhân; biểu thuế tiêu thụ đ c biệt.
1.1.4.5 Chế độ miễn, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số s c thuế, theo
đó, quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế ho c
giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường (vì một số lý do khách quan bất khả
kháng như thiên tai, địch hoạ ho c tai nạn bất ngờ, ho c vì một số lý do nhằm thực
hiện chính sách xã hội của Nhà nước...). Trong mỗi loại thuế, chế độ cũng quy định
về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.
1.1.4.6 Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Yếu tố này quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong quá
trình thi hành luật thuế, ví dụ như nghĩa vụ về đăng ký, kê khai, thu nộp thuế; nghĩa
vụ về thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; nghĩa vụ về khai báo, cung cấp
các thông tin cần thiết cho việc tính và thu thuế... Việc quy định trách nhiệm, nghĩa
vụ của đối tượng nộp thuế một m t, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật
thuế, đưa việc thực thi luật thuế vào nề nếp, kỷ cương; m t khác là cơ sở pháp lý để
xử lý các vi phạm về thuế, đảm bảo sự kiểm soát, quản lý của cơ quan thuế đối với
quá trình chấp hành luật thuế được ch t chẽ, kịp thời.


17

1.1.4.7 Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời
gian thu nộp... nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp
lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các s c thuế c n quy định rõ trách

nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành
luật thuế; các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính...

1.2 Công tác quản lý thuế [3], [4], [9]
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước và g n
với quyền lực nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách
nhiệm của nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay để quản lý thuế có hiệu quả, ở nh ng
mức độ nhất định có sự tham gia các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho
công tác quản lý thuế của nhà nước.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của thuế cho thấy, thuế là phạm trù kinh tế
khách quan luôn g n liền với nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện làm phát sinh các
nhu cầu chi tiêu, để thoả mãn các nhu cầu chi tiêu, nhà nước sử dụng quyền lực
chính trị để tham gia vào việc phân phối một phần sản phẩm xã hội bằng cách đ t ra
chế độ thuế khoá buộc các thành viên trong xã hội phải đóng góp - phương thức
động viên tài chính đầu tiên trong lịch sử đó là thuế. Do yêu cầu chi tiêu của nhà
nước ngày một tăng, ngoài việc huy động nguồn tài chính từ thuế, nhà nước c n sử
dụng một số hình thức huy động khác như phát hành công trái, thu phí, lệ phí...
Nhưng thuế vẫn là hình thức động viên tài chính chủ yếu của các nhà nước trong
các chế độ xã hội có nhà nước. Như vậy, thuế được sinh ra từ nhà nước, tồn tại dựa
vào quyền lực nhà nước và nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Bởi vậy, ngay từ khi thuế ra đời, việc quản lý thuế đã trở thành hoạt động tất
yếu của nhà nước.


×