Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.74 KB, 2 trang )
BẠCH HẦU
I.thời kỳ và các biến chứng của bệnh bạch hầu( bh họng- amidal)
1) thời kỳ ủ bệnh: trong vòng 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh,thời
kỳnàkhôngcó triệu chứng lâm sàng
2) thời kỳ khởi phát: biểu hiện lâm sàng trẻ biểu hiện nhẹ sốt 38 độ
c mệt mỏi ăn uống kém, quấy khóc một vài trường hợp có biểu đau
họng, họng đỏ
3) thời kỳ toàn phát:
- biểu hiện tình trạng nhiễm độc toàn thân trẻ bơ phờ biến ăn mệt mỏi
da xanh khóc đêm bỏ bú tình trạng này nhiễm trùng nhẹ sốt cao nhất
là 38 độ c
- khám họng: họng đỏ trên thành họng và amidal uất hiện giả mạc, tính
chất giả mạc: về màu sắc trắng ngà hoặc màu xám nhẵn bóng và
không xù xì nổi gờ trên mặt amidal và bám rất chắc vào niêm mạc
khi bóc tach thì dễ chảy máu , giả mạc không tan trong nước
-xét nghiệm máu trong thời kỳ này bạch cầu máu tăng nhẹ 10-12
ngàn, tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng 80-90%
4) tiến triển: nếu được điều trị kháng sinh kịp thời thì bn hết tình
trạng nhiễm độc, ăn được hết quấy khóc, giả mạc biến mất và hồi
phục sau 1 -2 tuần trường hợp nặng: giả mạc phát triển ngày càng
lan rộng chuyển sang dạng bạch hầu ác tính và tử vong do biến
chứng tim mạch-biến chứng:
a) viêm cơ tim: có thể xuất hiện sớm trong ngày thứ 3-5 của bệnh
hoặc viêm cơ tim xuất hiện muộn trong giai đoạn hồi phục biểu
hiện lâm sàng đó là: rối loạn nhịp tim
b) viêm ây thần kinh ngoại biên có 2 loại:
- biên chứng sớm tuần thứ nhất và tuần thứ 2
- biến chứng muộn từ tuần thứ 4- tuần thứ 6
- biểu hiện lâm sàng liệt các dây thần kinh sọ não gồm có: liệt dây
3,4,6,7,9,10
Ngoài ra có thể gây liệt mềm các chi: liệt cơ liên sườn và cơ hoành