Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tình huống 3: Lợi thế cạnh tranh của thép Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.3 KB, 19 trang )

Tình huống 3: Lợi thế cạnh tranh của thép Hoà Phát
Ngay từ rất lâu, Đảng và nhà nước ta đã chú trọng phát triển công nghiệp nặng và Thép
chính là một trong những sản phẩm chủ đạo của ngành. Thép là một loại vật liệu phục vụ
trong nhiều nghành và chủ yếu cho các ngành công nghiệp và xây dựng. Thép được coi là
sản phẩm chiến lược cho sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để nhà nước ta thực hiện kế
hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi tính đặc thù của nó mà thép là nguyện
liệu không thể thiếu và không thể thay thế được. Vì vậy, mà lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh Thép đã được nhà nước ta quan tâm và đầu tư từ rất sớm, đã có rất nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này khiến cho tình
hình cạnh tranh trong nước ngày càng gay gắt . Hơn nữa, các doanh nghiệp trong nước
hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều hạn chế, nên
năng lực sản xuất còn yếu kém, sức cạnh tranh chưa cao. Vì vậy mà nâng cao lợi thế cạnh
tranh cho sản phẩm Thép trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu là yêu cầu cấp thiết và
quan trọng cho sự phát triển của ngành thép nói riêng và cho nền kinh tế quốc gia nói
chung.
Hiện nay nước ta có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này và Hòa Phát là 1
trong những doạnh nhiệp tiêu biểu nhất trong sản xuất và kinh doanh các loại thép xây
dựng và dân dụng với nguồn vốn hàng nghìn tỉ đồng, cùng với những dây chuyền sản
xuất, lò nung với công xuất hàng triệu tấn/năm. Sản phẩm Thép Hòa Phát đang và đang
có vị thế trên thị trường ở khắp các tỉnh thành của Việt Nam.
I.
Cơ sở lý thuyết
1. Nguồn lực và năng lực
a. Nguồn lực


Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm như: vốn,
kĩ năng của người nhân công, độc quyền nhãn hiệu, tài chính và năng lưc quản lí. Hơn
thế nữa nguồn lực bao gồm cả những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ có những nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
-



Nguồn lực hữu hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được.

Nguồn lực hữu hình được chia thành bốn nhóm là nguồn tài chính, vật chất , con người,
tổ chức.


Nguồn lực tài chính: Vốn đầu tư chủ sở hữu, vốn đi vay; Khả năng tạo ra ngân quỹ

nội bộ doanh nghiệp.


Nguồn lực vật chất: Sự tinh xảo về trang thiết bị hay địa điểm nhà máy; Quyền

chiếm lĩnh các nguồn nguyên vật liệu thô.


Nguồn lực con người: Đào tạo, kinh nghiệm sức phán đoán, trí thông minh sự

sáng suốt, khả năng thích nghi, sự tận tụy với công việc và long trung thành của cá nhân
các nhà quản trị và người làm việc.


Nguồn lực tổ chức: Kết cấu báo cáo chính thức, các kế hoạch, hệ thống kiểm tra

giám sát, hệ thống tổ chức bộ máy.
-

Nguồn lực vô hình thì bao gồm những yếu tố từ quyền sở hữu trí tuệ, mạng lưới


kinh doanh, kỹ năng tổ chức kinh doanh, danh tiếng và mối quan hệ cộng đồng.
Nguồn lực hữu hình không phải là tất cả tài sản của doanh nghiệp chính vì thế năng lực
cạnh tranh của một tổ chức thường không phản ánh qua tài chính của nó. Các nhà quản trị
chiến lược thường ưa chuộng việc lựa chon các nguồn lực vô hình làm năng lực cốt lõi
của doanh nghiệp mình hơn. Bởi lẽ, sẽ rất khó cho đối thủ cạnh tranh của mình nhìn ra,
hiểu, bắt chước hay thay thế. Trên thực tế nguồn lực nào càng khó quan sát thì nó càng
trở thành điểm tựa cho lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.


⇒ Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát
triển của lợi thế cạnh tranh.
b. Năng lực

Năng lực là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho một mục đích chung.
Năng lực biểu thị sự liên kết giữa những nguồn lực hữu hình và vô hình có riêng của mỗi
tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết có mục đích
tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả mong muốn. Qua
thời gian, dưới sự tác động qua lại rất phức tạp của các nguồn lực hữu hình và vô hình sẽ
làm xuất hiện các năng lực tổ chức – có ý nghĩa như là chất keo dính của tổ chức kinh
doanh. Năng lực của tổ chức dựa vào sự phát triển, thu thập, trao đổi thông tin và kiến
thức của toàn bộ nguồn nhân lực để hình thành nền tảng tri thức của doanh nghiệp.Và
những nền tảng tri thức này sẽ trở thành yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cho các công ty
trong môi trường cạnh tranh khôc liệt hiện nay.
Nền tảng quan trọng nhất tạo nên năng lực:
-

Kiến thức và kỹ năng độc đáo của nhân viên.

-


Tài chuyên môn chức năng của nhân viên.

⇒ Giá trị nguồn nhân lực trong việc phát triển và tân dụng các nguồn lực và năng lực hay
năng lực cốt lõi và vô cùng quan trọng.
2. Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của DN so với DN khác mà nhờ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh của DN. Khách hàng khi lựa chọn mua một sản phẩm nào đó họ luôn so sánh
giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Lợi thế cạnh tranh hướng tới điều này.
Một doanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh khi mà lợi nhuận nó có được lớn hơn lợi
nhuận trung bình ngành.


Khi đi tìm lợi thế cạnh tranh DN phải so sánh với các đối thủ của mình để tìm xem mình
mạnh ở điểm nào. Lợi thế cạnh tranh này phải xuất phát từ năng lực của DN mà đối thủ
không có vì vậy khó bắt chước theo. Trong trường hợp DN không có năng lực gì nổi trội
so với đối thủ thì phải lựa chọn yếu tố trọng tâm tránh trọng tâm của đối thủ.
Có các loại lợi thế cạnh tranh sau:
- Khách hàng mua hàng vì chất lượng sản phẩm của DN nổi trội hơn so với đối thủ..
- Khách hàng mua hàng vì giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ.
- Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.
- Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ: ví dụ phương thức giao nhận, thanh toán, thái
độ của nhân viên.
- Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn.
- Thông tin về sản phẩm của DN tới khách hàng có phạm vi và mật độ hơn đối thủ.
- Thương hiệu của DN tốt hơn so với đối thủ.
- Sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm hơn đối thủ để có những bước đột phá.
Ngoài ra DN còn thực hiện các hình thức phi chính thức khác để cạnh tranh:
- Sử dụng nguồn tài chính mạnh hơn đối thủ kết hợp với sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm.
- Liên kết với đối thủ trong một liên minh để bóp chết một đối thủ khác hoặc để cùng

nhau thao túng giá, phân chia thị trường.
- Mua lại hay sát nhập với đối thủ
- Lũng đoạn chính sách: vận động hành lang để ra các quy định pháp luật có lợi cho DN
của mình.
- Lợi dụng kẽ hở của luật pháp để giảm chi phí như trốn thuế.


- Tung tin thất thiệt về đối thủ.
- Làm giả sản phẩm của đối thủ để hạ uy tín đối thủ
- Ắn cắp thông tin của đối thủ
- Dùng công cụ của nhà nước hoặc thậm chí là luật rừng để loại bỏ đối thủ
Ngoài việc phụ thuộc vào năng lực DN thì mỗi ngành cũng có những đặc điểm phù hợp
với một số lợi thế nhất định.
Lợi thế cạnh tranh là yếu tố quan trọng để xây dựng chiến lược cạnh tranh:
Đặc điểm ngành

Đặc điểm doanh nghiệp

Lợi thế cạnh tranh

Chiến lược cạnh tranh

Áp lực cạnh tranh

3. Mô thức đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường bên trong (IFAS)
Mô thức IFAS là phân tích tổ chức công ty và kiểm soát nội bộ công ty. Mô thức
này gồm 5 bước xây dựng như sau:
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh/ điểm yếu cơ bản của DN.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(quan trọng nhất) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu tố cho thấy

tầm quan trọng tương đối chủ yếu của yếu tố đó đối với sự thành công của DN. Không kể


yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu bên trong, thì các yếu tố được xem là có ảnh hưởng
càng lớn đến hoạt động DN thì có độ quan trọng càng cao.
Bước 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1 (thấp nhất) đến 4 (cao nhất) căn cứ vào đặc điểm
hiện tại của DN đối với nhân tố đó. Việc xếp loại ở bước này căn cứ cào đặc thù của DN
trong khi tầm quan trọng ở bước 2 phải căn cứ vào ngành hàng.
Bước 4: Nhân mức quan trọng của mỗi yếu tố với điểm xếp loại của nó nhằm xác định
điểm quan trọng cho từng biến số.
Bước 5: Xác định tổng số điểm quan trọng của DN bằng cạnh cộng điểm quan trọng của
từng biến số. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0 (Tốt) đến 1.0 (Kém) và 2.5 là giá trị
trung bình.
II.

Tổng quan về Tập đoàn Thép Hòa Phát
1. Lịch sử hình thành, tầm nhìn và sứ mệnh

Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tư nhân hàng đầu
Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng
8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống thép (1996),
Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc
theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công
ty mẹ cùng các Công ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính
thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Tính đến tháng 3/2016, Tập đoàn Hòa Phát có 18 Công ty thành viên.
Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Sắt thép xây dựng; Các
ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản, gồm Bất động sản Khu
công nghiệp, Bất động sản nhà ở; Lĩnh vực nông nghiệp gồm sản xuất thức ăn chăn nuôi
và chăn nuôi. Đến thời điểm hiện tại, sản xuất sắt thép xây dựng là lĩnh vực sản xuất cốt

lõi chiếm tỷ trọng gần 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.


Trong nhiều năm liền, Hòa Phát được công nhận trong Top các doanh nghiệp lớn nhất và
hiệu quả nhất Việt Nam. Năm 2015, Hòa Phát thuộc Top 5 Công ty tư nhân lớn nhất Việt
Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất, Top 50 Công ty hiệu quả nhất Việt Nam, Top 40
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,….
Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam hoạt động đa
ngành với thế mạnh là sản xuất thép, các ngành công nghiệp truyền thống và bất động
sản.
Sứ mệnh:
-

Hòa cùng sự phát triển của xã hội, sản phẩm luôn hướng tới lợi ích khách

-

hàng
Hợp tác bền vững, đối tác tin cậy, mang lại giá trị lâu dài cho các cổ đông
Phát huy tài năng, trí tuệ và đem đến cuộc sống tốt đẹp cho các thành viên

-

công ty
Triển vọng mở rộng đầu tư để góp phần to lớn vào sự hưng thịnh của Việt

Nam
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Thép Hòa Phát
Được đầu tư xây dựng có trên diện tích 132 ha, khu liên hợp gang thép Hòa Phát tại Kinh
Môn, Hải Dương bao gồm một tổ hợp khép kín từ Nhà máy chế biến nguyên liệu, Nhà

máy sản xuất than coke và nhiệt điện, Nhà máy luyện gang, Nhà máy luyện thép đến Nhà
máy cán thép và nhiều khu phụ trợ khác. Hệ thống nhà máy trong khu liên hợp là một
dây chuyền đồng bộ khép kín, sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu đầu vào của nhà
máy kia. Dự án được xây dựng một cách đồng bộ nhằm tối ưu hóa chuỗi giá trị gia tăng
trong các công đoạn của chu trình luyện kim, được đánh giá là đầu tư một cách bài bản,
có tính đồng bộ, hiện đại và quy mô lớn nhất tại Việt Nam hiện nay.
Xét về công nghệ, ưu điểm của công nghệ lò thổi oxy (BOF) Hòa Phát đang sử dụng là
khả năng tiêu thụ điện năng thấp hơn so với công nghệ đang được đa số doanh nghiệp
ngành thép Việt Nam sử dụng, lò điện (EAF). Ước tính, điện năng tiêu thụ trên mỗi tấn
thép sản xuất từ công nghệ BOF thấp hơn từ 10-15% so với công nghệ EAF. Ngoài ra,


Hòa Phát có khả năng tự chủ được khoảng 40% nhu cầu điện năng cho Khu liên hợp
gang thép nên cũng ít bị ảnh hưởng bởi việc tăng giá điện so với các công ty khác trong
ngành. Do đó, mặc dù chi phí điện chỉ chiếm chưa đến 5% giá thành sản xuất thép nhưng
cũng góp phần cũng cố hơn nữa lợi thế về giá thành của Hòa Phát so với các công ty khác
trong ngành. Quy mô sản xuất đồng bộ, khép kín giúp Hòa Phát kiểm soát rất tốt giá
thành. Đây chính là lợi thế lớn đảm bảo sức mạnh đột phá và bền vững của thép Hòa Phát
trên thị trường. Lợi thế ấy không chỉ là một phần dây chuyền sản xuất mà nằm ở toàn bộ
khu liên hợp được đầu tư hiện đại và đồng bộ . Nó dẫn đến kết quả giảm chi phí nhiên
liệu cũng như chí phí vận hành.
Hòa Phát cũng chủ động được nguồn nguyên liệu chiếm đến 30% giá thành thép, đó là
than coke - sản phẩm của Nhà máy năng lượng Hòa Phát cũng năm trong khuôn viên
KLH. Hơn nữa, gần đây giá than mỡ trên thế giới (một nguyên liệu chính để sản xuất
than coke) giảm mạnh lại tạo thành cạnh tranh lớn cho thép Hòa Phát.
Những nhân tố này cấu thành giúp thép Hòa Phát có giá thành thấp hơn so với ngành
thép khu vực và Đông Nam Á (ASEAN). Chính vì thế, Hòa Phát tự tin rằng quy trình sản
xuất khép kín từ thượng nguồn sẽ giúp thép Hòa Phát cạnh tranh sòng phẳng với thép
Trung Quốc nhập khẩu cũng như một số nước ASEAN.
Đi đầu trong việc cải tổ hệ thống phân phối thép, sản phẩm Hoà Phát ngay từ khi mới

xuất hiện trên thị trường đã thiết lập mạng lưới bán hàng rộng rãi khắp cả nước. Tại mỗi
tỉnh miền Bắc đều có 1 đại lý cấp I chuyên kinh doanh thép Hoà Phát. Công ty có 15 đại
lý cấp I ở miền Bắc và 2 chi nhánh trực thuộc tại Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh. Rút ngắn
kênh phân phối, sản phẩm Hòa Phát nhanh chóng được chuyển tới người tiêu dùng với
dịch vụ giao nhận hoàn hảo. Đặc biệt, Thép Hòa Phát là một thương hiệu uy tín cho các
dự án xây dựng tại Việt nam. Các nhà thầu trong và ngoài nước như Sumitomo, Shimizu,
FLSmith, Vinaconex, TCT XD Thăng Long, Licogi,… đã sử dụng sản phẩm Hoà Phát
cho nhiều công trình lớn như cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy, nhà máy nhiệt điện Na


Dương, thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy ximăng Thăng Long, Khu đô thị Trung Hòa – Nhân
Chính, Khu nhà ở cao cấp Hồ Tây Vàng,….
III.

Vận dụng giải quyết tình huống

Câu 1: Lợi thế cạnh tranh của thép Hòa Phát là gì? Bạn đánh giá như thế nào về lợi
thế cạnh tranh đó trong bối cảnh thị trường Việt Nam hiện nay?


-

Liệt kê và đánh giá những lợi thế của Tập đoàn thép Hòa phát
Có kinh nghiệm, nền tảng vững chắc và thương hiệu mạnh: Xuất thân từ doanh

nghiệp chuyên kinh doanh máy móc xây dựng từ năm 1992, Hòa Phát đã vươn mình trở
thành một tập đoàn tư nhân đa ngành với thế kiềng 3 chân được cấu thành bởi thép, nội
thất và bất động sản. Trong đó, thép hiệ là mảng kinh doanh cốt lõi, đóng góp khoảng
78% tổng doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn. Thế thượng phong của thép Hòa Phát
trong thị trường vật liệu xây dựng hiện nay được xây dựng từ tư duy tổ chức sản xuất

đồng bộ theo chiều dọc, với nền tảng là khu liên hiệp gang thép được mở rộng liên tục
trong 7 năm qua
Trong xây dựng, thương hiệu thép Hòa phát cũng được thị trường lựa chọn ngày càng
nhiều từ thị phần vững vàng ở thị trường miền bắc, Hòa Phát tích cực mở rộng thị trường
miền nam , đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, song song với đẩy mạnh tiêu thụ
miền trung. Mặt khác, Hòa Phát thực hiện chiến lược bán phôi thép cho các nhà máy
trong nước thay thế hàng nhập khẩu , đồng thời xuất khẩu phôi thép sang các nước Asean
thông qua một công ty thương mại Nhật Bản.
-

Giá cả: Hòa Phát mua được nguồn nguyên liệu có giá rẻ hơn. Việc mua được

nguồn quặng giá rẻ, chủ động được nguồn nguyên liệu vô cùng quan trọng trong luyện
thép là than cốc cùng nhà máy mới theo công nghệ lò cao hiện đại đã có thể giúp giá
thành sản xuất của Hòa Phát thấp hơn đối thủ ít nhất 5%. Đây thực sự là lợi thế rất lớn
của Hòa Phát để chiếm lĩnh thị phần.


Hòa Phát kiểm soát chặt chẽ giá thành các khâu và hiện đang có giá thành thấp hơn mức
trung bình của ngành. Có lợi thế này Hòa phát chủ động được giá bán đặc biệt ở khu vực
thị trường cạnh tranh cao. Thậm chí với quy trình công nghệ lò cao liên động khép kín,
thép Hòa phát có giá thành thấp hơn so với khu vực và đông nam á (asean) , có thể cạnh
tranh với thép Trung Quốc cũng như các sản phẩm cùng loại của một số nước Asean.
Thép Hòa Phát cũng là 1 trong số ít các nhà sản xuất trong nước sản xuất được thép mác
cao theo tiêu chuẩn Mỹ và tiêu chuẩn Nhật Bản cộng với lợi thế giá thành khiến cho thép
Hòa Phát không những xuất hiện trong nhiều dự án, công trình xây dựng lớn của đất
nước
-

Công nghệ: Tập đoàn thép Hòa Phát sử dụng công nghệ lò cao hiện đại, sử dụng


nguyên liệu đầu vào là quặng sắt thay vì thép phế liệu như công nghệ cũ. Công nghệ lò
cao của Hòa Phát là hàng hiếm ở Việt Nam hiện nay vì đặc tính tiết kiệm điện năng so
với công nghệ lò điện vốn phổ biến từ mấy chục năm nay. Khu liên hợp gang thép Hòa
Phát được coi là vũ khí đặc biệt của công ty tạo ra những lợi thế cạnh tranh hiệu quả cho
thép Hòa Phát trong thời điểm giá điện tăng mạnh và thị trường ngoại tệ biến động . khu
liên hợp có quy trình sản xuất kép kín, thép Hòa phát ra đời từ nguyên liệu tinh quặng
được hòa phát khai thác và thu mua trong nước thay vì sử dụng phế liệu nhập khẩu từ
nước ngoài theo công nghệ cũ đang được các doanh nghiệp thép khai thác tại Việt Nam
áp dụng.
Một ưu thế khác từ công nghệ lò cao của khu liên hợp đó là luyện bằng than coke siêu
sạch từ nhà máy than coke Hòa Phát, công nghệ này giúp tiết kiệm điện tối ưu và an toàn
cho môi trường so với lò điện. công nghệ tiên tiến đã giúp hòa phát phát triển bền vững
trong bối cảnh thị trường thép ngày càng khốc liệt , như phân tích của VSA giá điện sẽ
loại bỏ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu.
-

Vốn và nợ vay: của hòa Phát chỉ bằng 0.8 lần vốn chủ sở hữu. Trong khi phần lớn

các doanh nghiệp trong ngành phải đi vay và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình của


các công ty thép trên sàn hiện nay khoảng 2.7 lần. Đây lại là 1 lợi thế lớn cho Hòa Phát
trong việc duy trì lợi nhuận.
-

Năng lực: Khả năng doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hiệu quả và hợp lý, hệ

thống phân phối cùng chính sách chiết khấu, kế hoạch chi tiêu vốn hợp lý. Từ đó, tập
đoàn thép Hòa Phát biến khủng hoảng thành cơ hội để tạo lập vị thế trong thị trường,

dòng tiền tự do của Hòa Phát luôn duy trì ở mức cao, đảm bảo cho công ty có thể giảm
thêm nợ gốc và lãi.
Nhà máy thép không phải nhập khẩu cùng với chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ cán ,
luyện thép. Hòa phát cũng tập trung nghiên cứu, thực hiện mô hình sản xuất khép kín
nhằm góp phần hạ chi phí giá thành sản phẩm , hạn chế ảnh hưởng tới môi trường
Nhờ thực hiện các giải pháp đồng bộ , sản lượng thép hòa phát được tiêu thụ tăng dần qua
các năm , thị phần theo đó cũng lớn dần. đây là điều hoàn toàn trái ngược với bức tranh
chung của ngành thép , bởi theo hiệp hội thép Việt Nam , sản lượng bán ra của phần lớn
các doanh nghiệp thuộc hiệp hội trong mấy tháng qua đều giảm so với tháng trước dẫn
đến mức tiêu thụ toàn ngành giảm.
Hòa Phát có đầy đủ lợi thế để cạnh tranh trước đối thủ khi sở hữu quy mô sản xuất và thị
phần lớn, tích hợp dọc đầy đủ, công nghệ hiện đại và sự hậu thuẫn lớn về tiềm lực tài
chính. Với lợi thế cạnh tranh vốn có , Hòa Phát không có hàng tồn kho mặc dù nguồn
cung tăng trưởng mạnh mẽ nhờ khu liên hợp gang thép (KLH) , thép hòa phát sản xuất ra
tới đâu hết tới đó. Đây là những tín hiệu vui đầu tiên trong lộ trình phấn đấu trở thành nhà
sản xuất thép hàng đầu Việt Nam.


Từ những lợi thế nêu trên, sàng lọc qua nguyên tắc VRINE:
- Có giá trị: một quy trình sản xuất thép Hòa Phát từ khâu đầu đến khâu cuối
đều dựa trên quy mô phát triển tích hợp theo trục dọc (quy trình sản xuất
khép kín chủ động từ hạ nguồn đến thượng nguồn). Hòa Phát đã tận dụng
đầy đủ lợi thế từ quy trình sản xuất khép kín để mang lại tỉ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư năm 2012 là 12,75%. Chỉ riêng việc chủ động được nguồn


nhiên liệu vô cùng quan trọng trong luyện thép là than cốc cùng nhà máy
mới theo công nghệ lò cao hiện đại đã có thể giúp giá thành sản xuất của
Hòa Phát thấp hơn đối thủ ít nhất 5%. Trong tổng công suất thiết kế 1,15
triệu tấn của Hòa Phát, nhà máy lò cao này đóng góp khoảng 850.000 tấn.

Quy mô sản xuất lớn khu liên hợp thép của Hòa Phát đã là một lợi thế. Lợi
thế ấy không chỉ là một phần dây chuyền sản xuất mà nằm ở toàn bộ khu
liên hợp được đầu tư hiện đại và đồng bộ . Nó dẫn đến kết quả giảm chi phí
-

nhiên liệu cũng như chí phí vận hành.
Tính Hiếm: Theo thống kê hiện nay khoảng 70% sản lượng thép thô trên
thế giới được sản xuất bằng công nghệ lò cao. Tuy nhiên ở Việt Nam, các
doanh nghiệp đầu tư công nghệ luyện thép bằng lò dạng này, tổ chức dưới

-

hình thức các khu liên hợp lại đếm trên đầu ngón tay.
Khó bắt chước và khó thay thế: Bởi đi theo cách thức sản xuất từ khai
quặng đến làm ra sản phẩm cuối cùng là thép cán đòi hỏi doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính mạnh, năng lực quản trị doanh nghiệp quy mô
lớn và chuẩn bị cả việc tiêu thụ đầu ra thật tốt mới có thể cân bằng được
hiệu quả đầu tư và đảm bảo sinh lời. Chính vì vậy để bắt chước được công
nghệ này của Hòa phát không phải chuyện đơn giản. Do vậy, Hòa Phát
chính là nơi cung cấp thép cho các công trình xây dựng lớn như Khu đô thị
Phú Mỹ Hưng, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, và hàng loạt các
trung tâm thương mại lớn nhỏ khác và rất có thể Hòa Phát sẽ còn nắm thế
thượng phong một thời gian dài nữa, khi mà càng mở rộng quy mô, họ
càng thu được nhiều lợi nhuận hơn và càng tăng khả năng cạnh tranh trong

-

ngành.
Có thể khai thác được: Nằm cạnh Trung Quốc, nơi có nhu cầu quặng sắt
hằng năm lên tới 1,5 tỉ tấn, cao hơn cả tổng trữ lượng 1,3 tỉ tấn hiện nay

của nước ta, việc Chính phủ cấm xuất khẩu mặt hàng này để tránh thất
thoát tài nguyên và đảm bảo an ninh khoáng sản là điều đúng đắn. Với tư
duy đó, Hòa Phát đã tiên phong ứng dụng công nghệ lò cao, vốn sử dụng
nguyên liệu đầu vào quặng sắt thay vì thép phế liệu như công nghệ cũ. So


với quy mô thị trường khoảng 5 triệu tấn thép một năm ở Việt Nam, trữ
lượng 1,3 tỉ tấn quặng sắt là đáng kể.
Sau quyết định cấm xuất khẩu quặng sắt từ đầu năm 2012, giá quặng trong
nước đã giảm gần một nửa, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp biết đi tắt đón
đầu chính sách như Hòa Phát có thể mua được nguồn nguyên liệu giá rẻ
hơn. Đó là nền tảng để hạ giá thành nhằm cạnh tranh sòng phẳng với thép
nhập khẩu từ Trung Quốc.
Ngoài ra, công nghệ lò cao sử dụng ít điện năng hơn còn giúp vị thế cạnh
tranh của Hòa Pháp được củng cố hơn nữa, khi mà lợi thế giá điện rẻ hơn
so với khu vực của Việt Nam có thể biến mất trong tương lai.
 Từ việc phân tích các điểm mạnh theo nguyên tắc VRINE, chúng tôi nhận
định rằng năng lực cốt lõi của Tập đoàn Thép Hòa Phát là Công nghệ
Câu 2: Cập nhật thêm thông tin về thép Hòa Phát và xây dựng mô thức IFAS để
đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến chiến lược kinh doanh
của công ty?
(Thông tin đã cập nhập ở phần giới thiệu Tổng quan công ty CP tập đoàn Hòa Phát)


Mô hình IFAS

Nhân tố bên trong

Độ
quan

trọng

Xếp loại Số điểm
quan
trọng

Giải thích

Điểm
mạnh

Tư duy tổ chức tổ chức
sản xuất đồng bộ
theo chiều dọc

0.1

4

0.4

Có nhà máy theo công
nghệ lò cao hiện đại

0.2

4

0.8


Sản xuất khép kín từ
khâu khai thác quặng
đến thành phẩm. Khu
liên hiệp gang thép Hòa
Phát hoạt động có hiệu
quả cao.
Có công suất lớn,tiết
kiện điện


Hệ thống phân phối
cùng chính sách

Điểm
yếu

0.1

3

0.3

Quy mô lớn, tính liên kết 0.1
cao

3

0.3

Vốn lớn


0.15

4

0.6

Thương hiệu

0.1

3

0.3

Phụ thuộc vào bất
động sản

0.1

3

0.3

Phát triển sản phẩm

0.05

2


0.1

Thị trường xuất khẩu sản 0.05
phẩm

1

0.05

2

0.1

Hệ thống kênh phân
phối
Tổng

0.05

1.00

3.25

- Biết đi tắt đón đầu
mua
được
nguồn
nguyên liệu giá rẻ→hạ
giá thành sản phẩm
phẩm→tăng tính cạnh

tranh
- Hệ thống phân phối
với chiết khấu hợp
lý→biến khủng hoảng
thành cơ hội
Liên tục mở rộng quy
mô, sản lượng sản phẩm
lớn
Nợ vay của HP chỉ bằng
0.8 lần vốn chủ sở hữu
Thương hiệu mạnh có
uy tín trên thị trường
nội địa và quốc tế
Hoạt động kinh doanh
phụ thuộc vào chu kỳ
của ngành bất động sản
Chậm đưa ra các sản
phẩm mới, danh mục
sản phẩm chưa đa dạng
Thị trường xuất khẩu
sản phẩm của Hòa Phát
còn hạn chế.
Hệ thống kênh phân
phối ở miền trung và
miền nam chưa tốt


Nhìn chung, Thép Hòa Phát có khả năng phản ứng với môi trường là tương đối tốt.

Câu 3: Phân tích 4 yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh( năng suất, chất lượng, sự đổi

mới, đáp ứng khách hàng) của công ty thép Hòa Phát?
1. Năng suất

- Năng suất của công ty thép Hòa Phát vượt trội đã giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh thông qua việc giảm được cấu trúc chi phí, giá thành sản phẩm có tính cạnh
tranh cao hơn so với các doanh nghiệp khác đồng thời với mẫu mã đa dạng nhiều kích
cỡ.
- Lợi thế chủ động về nguyên liệu đầu vào của Hòa Phát. Với việc mua được nguồn
quặng giá rẻ cùng với việc chủ động trong nguồn nguyên liệu vô cùng qua trọng trong
luyện thép là than cốc cùng nhà máy mới theo công nghệ lò cao hiện đại đã giúp giá
thành sản xuất ra sản phẩm của Hòa Phát thấp hơn đối thủ ít nhất 5%. Việc tiên phong
ứng dụng công nghệ lò cao sử dụng ít điện năng hơn đã giúp vị thế cạnh tranh của Hòa
Phát được củng cố, chi phí choản xuất giảm đáng kể. Công nghệ lò điện mà nhiều doanh
nghiệp lớn hiện nay đang sản xuất tiêu thụ hết 400 kWh đến 450 kWh để sản xuất được
một tấn phôi. Còn lò cao của Hòa Phát chỉ hết 300 kWh/tấn.Công nghệ lò cao đã giúp
Hòa Phát giảm 10% đến 15% lượng tiêu thụ điện năng trên mỗi tấn thép sản xuất ra so
với hầu hết các nhà máy sử dụng công nghệ lò điện. Rồi tập đoàn lại tự chủ được khoảng
40% nhu cầu điện năng cho Khu liên hợp gang thép do trong quá trình tự sản xuất than
coke đã thu hồi được lượng nhiệt dư để phát điện. Tất nhiên, để có thể biến khí thải thành
điện, Hòa Phát phải đầu tư đồng bộ cả một nhà máy điện cỡ 32 MW, tương đương một
nhà máy điện cỡ vừa trong tổng sơ đồ điện quốc gia.

- Mặt khác, chi phí thấp do việc vay vốn để đầu tư, nợ vay của Hòa Phát chỉ bằng 0.8 lần
vốn chủ sở hữu, trong khi ở các công ty khác là 2.7 lần, đã tạo điều kiện thuận lợi hơn


cho Hòa Phát trong quay vòng vốn đầu tư, đầu tư cơ sở vật chất, ổn định sán xuất, mở
rộng thị trường.
- Về chu trình sản xuất khép kín từ khâu tuyển quặng, luyện gang, sản xuất phôi, luyện
thép và chế biến thành phẩm. Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp thép có quy mô

lớn nhất cả nước. Việc kết hợp lò cao với nguồn năng lượng đầu vào giá rẻ, chi phí sản
xuất phôi thép của Hòa Phát thấp hơn khoảng 10% so với các công ty nội địa khác sử
dụng công nghệ lò điện. Đây cũng là một lợi thế lớn để thép Hòa Phát chiếm lĩnh thị
trường.
- Kết quả:
+ Giai đoạn I công suất 350.000 tấn thép cán, mang về doanh thu và lợi nhuận thực tế từ
năm 2010, bổ sung vốn cho việc tiếp tục đầu tư giai đoạn II, nâng tổng công suất luyện
và cán thép của cả tập đoàn lên 1,15 triệu tấn/năm với quy mô sản xuất khép kín, tại chỗ.
+ Trong giai đoạn 2013 – 2015, doanh thu của Hòa Phát đều vượt 1 tỷ USD, ROE khoảng
từ 21,2% – 24,2%, trong khi mức trung bình các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác
khoảng trên 10%. Nhờ vậy cổ phiếu của Hòa Phát luôn là cổ phiếu được các nhà đầu tư
quan tâm đưa vào danh mục của mình, đặc biệt là các nhà đầu tư ngoại.

2. Chất lượng

- Việc chủ động cho nguyên liệu đầu vào, ứng dụng công nghệ lò cao hiện đại đã giúp
doanh nghiệp kiểm soát được chất lượng ngay từ đầu để sản xuất được sản phẩm đúng
như thiết kế và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Sản phẩm của thép Hòa Phát được sản xuất bằng công nghệ dây truyền hiện đại, được
chuyển giao từ các tập đoàn sản xuất thép hàng đầu trên toàn thế giới. Thép Hòa Phát
được các nhà thầu xây dựng lớn đánh giá cao về mác thép, độ bền cơ tính, thẩm mỹ của
sản phẩm. Tất cả các nhà máy của Hòa Phát đều áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 (BVQI), sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và
xuất khẩu như JS 3112-1987, ASTM A615, TCVN 1651-2008. Đặc biệt Hòa Phát là đơn


vị duy nhất ở Việt Nam sản xuất được thanh thép cỡ lớn D55, phục vụ các công trình cầu
đường lớn
- Sự đổi mới


Sử dụng chu trình sản xuất khép kín. Với đặc thù luyện gang công nghệ lò cao và công
nghệ lò thổi ô-xy sẽ sinh ra một lượng lớn khí CO, toàn bộ khí CO này sẽ được thu hồi
một cách triệt để tích trữ trong hai bồn chứa có dung tích 80.000m3 nhằm quay lại sử
dụng làm nhiên liệu đốt thay vì sử dụng nhiên liệu LPG hay dầu FO cho các công đoạn
sản xuất khác, chẳng hạn nung vôi làm phụ gia tạo xỉ, sản xuất quặng vê viên (pellet)…
Một cải tiến khác là hầu hết các lò gia nhiệt phôi thường được đốt bằng dầu FO thì Hòa
Phát lại sử dụng hệ thống 10 lò khí hóa than để sản xuất khí CO từ than anthracite làm
nhiên liệu cung cấp cho các lò gia nhiệt của các nhà máy cán, tiết kiệm đến 50% chi phí
nhiên liệu cho công đoạn cán thép.

3. Đáp ứng khách hàng

So với các đối thủ cạnh tranh đã có thương hiệu lâu năm như thép Tisco, vinasteel….thì
thép Hòa Phát có chất lượng không kém mà giá thành sản phẩm lại thấp hơn là do Hòa
Phát làm tốt quy trình sản xuất và mua được nguồn nguyên liệu giá rẻ
Sản phẩm của Hòa phát cũng đạt chất lượng tốt, Hòa Phát là một trong số ít các công ty
thép của Việt Nam có thể sản xuất phôi thép, chủ động nguyên vật liệu cho quá trình sản


xuất , qua đó đáp ứng được mong muốn của khách hàng là mua được hàng chất lượng
với giá thành thấp.
Với mạng lưới bán hàng được xây dựng và phát triển rộng rãi, với tư duy sản xuất đồng
bộ theo chiều dọc, với nền tảng là khu liên hiệp gang thép đươc mở rộng liên tục trong 7
năm qua. Cuối năm 2013, tập đoàn đã đưa vào hoạt động giai đoạn 2 của dự án này tại
Kinh Môn, Hải Dương, nâng tổng công suất lên tới 1.15 triệu tấn một năm. Hòa Phát đã
đáp ứng cao nhu cầu của thị trường.
Với việc vay vốn thấp, kinh doanh lien tục có lãi (năm 2014 tập đoàn lãi sau thuế 2000
tỷ đồng trong khi quý I/2014 lợi nhuận gộp cũng đã gấp đôi so với cùng kì năm trước)
thép Hòa Phát sẽ có cơ hội phủ kín các khu vực thị trường, xây dựng các chính sách giá
cả hợp lí, linh hoạt với từng thị trường, từng dự án cụ thể.



Kết Luận
Phần lớn doanh nghiệp ngành thép vẫn đang phải đối mặt với khó khăn khi mà cạnh tranh
ngày một cao; nhiều doanh nghiệp thua lỗ vì lãi vay quá lớn. Tuy nhiên, với Hòa Phát
(HPG) thì khó khăn của ngành dường như lại là cơ hội để phát triển.
Tiền thân là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy móc, vật liệu xây
dựng từ năm 1992, công ty Hòa Phát đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành doanh
nghiệp đa ngành đa nghề, hiện nay chủ yếu là thép, bất động sản và nội thất. Đặc biệt
thép trở thành trọng tâm kinh doanh, chiếm đến 80% lợi nhuận cũng như doanh thu của
Tập đoàn này.
Trong ngành vật liệu xây dựng, Hòa Phát đang nắm giữ thế thượng phong, điểm nhấn
chính là khu liên hiệp gang liên tục được đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất trong 7 năm
trở lại đây
Phải nói rằng ngành thép như sản xuất thép ống đen, thép mạ kẽm… không phải là sân
chơi dễ nhằn cho các doanh nghiệp nhỏ, cần chiến lược đầu tư dài hạn, nhiều lợi thế cạnh
tranh vững vàng.
Sự phát triển của Hòa Phát, đặc biệt trong thời điểm không mấy khả quan của thị trường
xây dựng cũng như bất động sản, khiến không ít công ty sản xuất thép khác khỏi ngưỡng
mộ.
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những tấm gương sáng để nhiều công ty, doanh nghiệp
nhỏ khác tại Việt Nam học tập và áp dụng.



×