Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cho các dự án ODA tại Ban QLDA ODA Tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ HỘI
*************************

CÙ ĐỨC QUÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
CHO CÁC DỰ ÁN ODA TẠI BAN QLDA ODA TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. Trần Việt Hà

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học và viết luận văn này ,tôi đă nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trực tiếp giảng dạy, đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong khóa học vừa qua.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Việt Hà đã dành rất nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Bộ môn Quản lý tài chính
- Viện Kinh tế & quản lý đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.


Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị và Lãnh đạo Ban QLDA ODA tỉnh
Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và
các bạn.
Lào Cai, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Học viên thực hiện Luận văn

Cù Đức Quân


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Cù Đức Quân, học viên cao học lớp 2014B QTKD - Phú Châu, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Cù Đức Quân


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
II. NỘI DUNG .................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU THẦU CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM .......................... 5
1.1 Tổng quan về đấu thầu ........................................................................................................... 5
1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu.............................................................................. 5

1.1.2 Một số khái niệm .................................................................................................. 6
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu......................................................................................... 10
1.1.4 Vai trò của đấu thầu ............................................................................................ 10
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................ 11
1.1.6 Các phương thức đấu thầu .................................................................................. 13
1.2 Quản lý đấu thầu.................................................................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 15
1.2.2 Quản lý nhà nước về đấu thầu ............................................................................ 15
1.3 Nội dung quản lý đấu thầu ở các Ban Quản lý dự án địa phương ................................ 20
1.3.1 Giai đoạn 1: Chuẩn bị đấu thầu và thu nhận Hồ sơ ............................................ 21
1.3.2 Giai đoạn 2. Tổ chức đấu thầu............................................................................ 22
1.3.3 Giai đoạn 3 : Đánh giá xếp hạng nhà thầu ......................................................... 24
1.3.4 Giai đoạn 4: Thương thảo ký hợp đồng và quản lý Hợp đồng sau đấu thầu ...... 26
1.4 Quản lý đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức .......... 26
1.4.1 Kinh nghiệm đấu thầu của Nga: ......................................................................... 27
1.4.2 Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc................................................................. 28
1.4.3 Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia............................................................... 28
1.4.4 Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) ..................................... 28
1.4.5 Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) ................... 30
1.4.6 Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBC) ..................... 31
1.4.7 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác đấu thầu tại Việt Nam ....................... 32
1.5 Tiêu chí đánh giá chất lượng đấu thầu dự án ODA tại Ban Quản lý dự án ở các địa
phương ........................................................................................................................................... 32
1.5.1 Tuân thủ các cơ sở pháp lý ................................................................................. 33
1.5.2 Tính hiệu quả ...................................................................................................... 34
1.5.3 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tham gia vào công tác đấu
thầu .............................................................................................................................. 34
1.5.4 Công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện ................................................ 35



1.5.5 Môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các Nhà thầu ...................... 35
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu ................................................................ 35
1.6.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 35
1.6.2 Nhân tố chủ quan: ............................................................................................... 38
* Kết luận chương 1 .................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ODA TẠI
BAN QLDA ODA TỈNH LÀO CAI ............................................................................. 46
2.1 Giới thiệu về Ban QLDA ODA tỉnh Lào Cai .................................................................... 46
2.1.1 Quá trình hình thành Ban QLDA ....................................................................... 46
2.1.2 Trình độ - Năng lực cán bộ Ban QLDA ODA Tỉnh Lào Cai ............................. 47
2.2 Thực trạng công tác quản lý đấu thầu các dự án ODA của Ban QLDA ODA tỉnh
Lào Cai ........................................................................................................................................... 48
2.2.1 Khái quát các dự án ODA đã và đang thực hiện từ năm 2012 - 2015................ 48
2.2.2 Thực trạng quản lý đấu thầu trong các dự án ODA của Ban QLDA ODA Tỉnh
Lào Cai qua các giai đoạn ........................................................................................... 50
2.2.3 Kết quả thực hiện đấu thầu chi tiết thông qua các gói thầu................................ 58
2.3 Ưu, nhược điểm trong công tác quản lý đấu thầu tại Ban QLDA ODA Lào Cai....... 75
2.3.1 Ưu điểm .............................................................................................................. 75
2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân trong công tác quản lý đấu thầu tại Ban QLDA
ODA Lào Cai ............................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
CÁC DỰ ÁN ODA TẠI BAN QLDA ODA TỈNH LÀO CAI .................................... 86
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Ban QLDA ODA tỉnh Lào Cai trong thời
gian tới............................................................................................................................................ 86
3.2 Giải pháp tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu qua các hội
nghị và lớp tập huấn đấu thầu: .................................................................................................. 88
3.3 Rút ngắn thời gian chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt hồ sơ .......................................... 90
3.4 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và thực hiện đấu thầu ....................................... 95
3.4.1 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước ............................................... 95
3.4.2 Nâng cao năng lực của chuyên gia xét thầu ....................................................... 96

3.5 Tăng cường tính cạnh tranh công bằng, bình đẳng trong đấu thầu ............................. 98
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 103


CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFD

Cơ quan phát triển Pháp

Ban QLDA

Ban Quản lý Dự án ODA tỉnh Lào Cai

Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

CQS

Tuyển chọn trên cơ sở năng lực của tư vấn

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu


HSMNĐX

Hồ sơ mời nộp đề xuất

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

JBIC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

ODA

Hỗ trợ Phát triển chính thức

TBMT

Thông báo mời thầu

WB

Ngân hàng Thế giới


I. PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với nhiều chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội miền núi, vùng cao, kế thừa những thành
tựu trong phát triển kinh tế - xã hội sau hơn 20 năm tái lập tỉnh (từ năm 1991), kinh

tế - xã hội tỉnh Lào Cai có những bước phát triển vượt bậc. Một trong các nhân tố tạo
nên thành tựu đó là sự đóng góp lớn trong việc huy động và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu, cụm công
nghiệp, đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cho người nghèo, đặc biệt là sự thu
hút đầu tư từ các dự án Hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức quốc tế
(viết tắt là ODA), chiếm khoảng 20 – 25% tổng vốn ngân sách nhà nước hàng năm.
Do đó, cần quản lý tốt việc thực hiện các dự án nhằm phát huy hiệu quả đầu tư cho
toàn xã hội.
Trong quản lý các dự án đầu tư, việc thực hiện đúng các thủ tục theo quy định
của pháp luật hiện hành là điều rất quan trọng và cần thiết; trong đó công tác quản lý
và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, tài chính và
nhân lực đáp ứng tốt các yêu cầu của gói thầu là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả
và sự thành công của dự án. Luật đấu thầu đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ
01/4/2006. Chính phủ đã có rất nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu qua
nhiều năm kể từ khi Luật đấu thầu có hiệu lực để phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội, Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/10/2009 về
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2009. Đến thời điểm này là Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013
chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/07/2014 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
25/6/2014 có hiệu lực thi hành từ 15/8/2014. Qua thời gian thực hiện đấu thầu đã đi
vào nề nếp, bảo đảm được sự cạnh tranh, công bằng và hiệu quả kinh tế. Chất lượng
công trình xây dựng cũng như hàng hóa mua sắm ngày càng được nâng cao, đáp ứng

1


yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội, qua đấu thầu công tác quản lý nhà nước được
tăng cường.

Tuy nhiên, đối với các dự án sử dụng vốn ODA, công tác đấu thầu được thực
hiện theo các quy định riêng của nhà tài trợ, đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ, cạnh
tranh, công khai, minh bạch, phù hợp với Luật và thông lệ Quốc tế về đấu thầu, do đó
Công tác đấu thầu trong các dự án sử dụng vốn ODA ở Việt Nam nói chung và các
dự án sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng đang phải đối mặt với
những khác biệt giữa qui định về đấu thầu của Pháp luật Việt Nam và những qui
định của nhà tài trợ. Những khác biệt đó là một trong những lý do góp phần làm
chậm quá trình đấu thầu dẫn đến việc chậm giải ngân. Do đó, cần làm tốt công tác
quản lý đấu thầu các dự án ODA để phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, thu
hút hơn nữa vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
Qua thực tế tìm hiểu nghiên cứu và kinh nghiệm làm việc tại Ban QLDA ODA
tỉnh Lào Cai, trong khuôn khổ luận văn này, người viết sẽ phân tích nguyên nhân và
thực trạng công tác quản lý đấu thầu trong các dự án, từ đó đưa ra một số đề xuất
"Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cho các dự án ODA tại Ban QLDA ODA
Tỉnh Lào Cai".
* Lịch sử nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý
dự án nói chung và quản lý đấu thầu nói riêng, các nghiên cứu hầu hết tập trung xoay
quanh công tác quản lý các dự án đầu tư, quản lý công tác đấu thầu các công trình nói
chung, tiêu biểu như một số luận văn sau:
- Nguyễn Thị Xuân Thủy (2014), Đại học Kinh tế Quốc dân, “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu ở Việt Nam”. Trên cơ sở phân tích những thực
trạng hoạt động đấu thầu tại Việt Nam trong những năm gần đây, luận văn đi sâu
phân tích một số giải pháp đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chất lượng hoạt
động đấu thầu nói chung tại Việt Nam như: (1) Hoàn thiện các văn bản pháp lý về
đấu thầu, (2) Cải tiến kỹ thuât, quy trình đấu thầu đối với đấu thầu quốc tế, (3) Hỗ trợ
của Nhà nước trong đấu thầu, đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp…

2



- Hà Thanh Hải (2009), Đại học Kinh tế quốc dân, “Hoàn thiện QLNN về đấu
thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam”, đưa ra cơ sở lý luận chung về nội
dung quản lý nhà nước về đấu thầu, thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại công ty
CP Xây dựng công trình Giao thông 228 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý Nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam như:
(1) Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu, (2) Tổ chức tốt công
tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu, (3) Tăng cường tính công khai hóa, minh
bạch trong công tác đấu thầu, (4) Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm
quyền, (5) Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu, (6) Hoàn thiện quy chế đấu
thầu trong xây dựng ở Việt Nam…
- Các luận văn đều tập trung khai thác thực trạng công tác quản lý và thực hiện
đấu thầu tại Việt Nam trong thời gian gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động đấu thầu, đưa ra các kiến nghị đối với các bên liên quan. Tuy nhiên,
chưa có bất cứ một đề tài, nghiên cứu nào chuyên về công tác quản lý đấu thầu các
dự án ODA trong phạm vi Ban QLDA ODA Tỉnh Lào Cai. Do vậy, luận văn là công
trình nghiên cứu của chính tác giả chứ không sao chép từ bất cứ luận văn, đề tài
nghiên cứu nào khác.
* Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện, công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý dự án sử dụng vốn
ODA dựa trên tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản lý đấu thầu và phân tích thực tiễn tại
đơn vị.
- Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đấu thầu các dự án ODA tại Ban QLDA ODA Tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Không gian nghiên cứu là ở Ban QLDA ODA Tỉnh Lào Cai.
+ Thời gian: Từ 2012-2015 và giải pháp cho các năm tiếp theo
* Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Thông qua nghiên cứu này, người viết đã có những đóng góp như sau:


3


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu
- Phân tích thực trạng công tác quản lý đấu thầu của Ban Quản lý dự án ODA
Tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2012 – 2015
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý đấu thầu của Ban
Quản lý dự án ODA Tỉnh Lào Cai.
Đồng thời, nghiên cứu cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đấu thầu
trong mô hình Ban Quản lý dự án ODA cấp Tỉnh - mô hình đang được Bộ Kế hoạch
đầu tư, Bộ Xây dựng và các Bộ ngành có liên quan đề xuất áp dụng tại các địa
phương để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án ODA.
* Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống để kết hợp nghiên cứu
giữa lý luận và thực tiễn công tác đấu thầu trong dự án; phương pháp tra cứu sách, tài
liệu tham khảo tại thư viện, trên mạng Internet, đồng thời sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... nhằm chỉ ra những bất cập giữa thực tế đấu
thầu và những qui định về đấu thầu trong dự án.

4


II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU THẦU CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
1.1


Tổng quan về đấu thầu

1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu
1.1.1.1 Quan điểm của chủ đầu tư
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế”
Với quan niệm của chủ đầu tư thì đấu thầu chỉ tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường là nơi các quy luật diễn ra theo đúng bản chất của nó như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu… giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu có năng lực đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật chất lượng đảm bảo tiến độ thi công với chi phí là thấp nhất,
tạo đà cho sự cạnh trạnh và cơ sở cho công tác đấu thầu phát triển và hoàn thiện.
1.1.1.2 Quan điểm của nhà thầu
“Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu dành cơ hội
có được hợp đồng thực hiện dự án”.
Thực chất đấu thầu là “cuộc chơi” trên thương trường. Nói đến “cuộc chơi”
thường gắn với vận “may”, “rủi” sau mỗi cuộc chơi bao giờ cũng có người thắng,
người thua và cuộc chơi này tùy thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu.
Vì vậy không có điều gì ngạc nhiên khi vấn đề tham dự thầu đã hấp dẫn việc điều tra
nghiên cứu của chính các nhà thầu cũng như nhiều học giả khác. Những việc nghiên
cứu, điều tra này chưa có đủ cơ sở để loại bỏ tính không chắc chắn ra khỏi đấu thầu
có nghĩa là cuộc chơi vẫn phải chấp nhận sự may rủi, được thua giữa các nhà thầu.
1.1.1.3 Quan điểm trong quản lý Nhà nước

5



Đấu thầu là một phương thức quản lý việc lập và thực hiện dự án đầu tư và
thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của dự án trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà thầu.
Theo Điều 53 Nghị định 52/CP của Chính phủ ngày 08/07/1999 có ghi
“Khuyến khích đấu thầu với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công trình
sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn”. Đây là nội
dung quan trọng của giai đoạn thực hiện đầu tư, trong quá trình quản lý đầu tư và xây
dựng nhằm mục tiêu sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả
cao nhất, chống tham ô lãng phí.
1.1.1.4 Quan điểm chung
Đấu thầu là cuộc thi có cùng một điều kiện. ở đó đầu bài thi chính là hồ sơ mời
thầu, bài thi là hồ sơ dự thầu và thang điểm là tiêu chuẩn đánh giá.
Cuộc thi này có sự tham gia của 3 bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất: Bên mời thầu là người ra đề thi.
- Bộ phận thứ hai: Nhà thầu là người làm bài thi.
- Bộ phận thứ ba: Là cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm thanh tra, công luận,
nhà tài trợ (WB, ADB) hoặc chính phủ nước thứ ba.
Đây là cuộc thi phức tạp có bảo lãnh và thực hiện theo quy định của Chính phủ
trên cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu ở cùng một mặt bằng qua hai bước : Đánh giá hồ sơ
dự thầu và thẩm định cùng với quyết định của nhà tài trợ.
Tiêu chí đánh giá thầu là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trên cơ sở các quan
điểm đã trình bày ở trên, ta thấy đấu thầu là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra
đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa, không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì không
có đấu thầu.
Vậy đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu hoặc yêu cầu của chủ dự án.

1.1.2 Một số khái niệm
- Đấu thầu


6


Như đã nêu ở trên, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
- Đấu thầu trong nước
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.
- Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
- Dự án
Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự
án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây
dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa
chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
- Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Bên mời thầu
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các
hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn.

7


- Nhà thầu chính
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh
- Nhà thầu phụ
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nhà thầu trong nước
Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
- Nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam
- Gói thầu
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm
một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua
sắm tập trung.
- Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu,
nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu

nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và
nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá gói thầu

8


Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
- Giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đề nghị trúng thầu

Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu
sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
- Giá trúng thầu
Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
- Hợp đồng
Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có
nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn
nhà đầu tư.

- Xây lắp
Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
- Hàng hóa
Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ
tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.

9


1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu
- Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát huy
hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm năng sẵn có,
hoặc liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.
- Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lý để nhà thầu
có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần kinh tế hoặc loại
hình doanh nghiệp.
- Đảm bảo minh bạch : Đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong suốt
quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng đều được
thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền đặc lợi, móc
ngoặc riêng với nhau.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế : Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện được
dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng.
Với bốn mục tiêu trên thì đấu thầu trước mắt vào trong tương lai sẽ trở thành
hình thức áp dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân như
: công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi…

1.1.4 Vai trò của đấu thầu

1.1.4.1 Đối với nhà nước
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy móc
thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa của đất nước.
Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế
cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu
tư với các nhà thầu.
Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thông qua đấu thầu là tích lũy và
học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đặc biệt
là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác.

10


1.1.4.2 Đối với chủ đầu tư
Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc phục
tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu.
Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu quả
của dự án đầu tư cao nhất.
1.1.4.3 Đối với nhà thầu
Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử
giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các
giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực
về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc tế.

1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu

1.1.5.1 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức
đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu
cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực
cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
1.1.5.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu.
1.1.5.3 Chỉ định thầu
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương
thảo hợp đồng.

11


1.1.5.4 Chào hàng cạnh tranh
* Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức
theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính
kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được
phê duyệt.
* Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu Mua sắm trực

tiếp.
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới
một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng
thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành
đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp
đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng
lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.5.5 Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài
chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.5.6 Mua sắm trực tiếp
* Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
* Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

12


b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với
gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
* Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục
thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà

thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ
sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

1.1.6 Các phương thức đấu thầu
1.1.6.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
b) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
c) Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất
1.1.6.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

13


a) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
b) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề

xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
c) Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá
1.1.6.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô lớn, phức tạp.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1.1.6.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ
thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ

14


thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham
dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài

chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.2

Quản lý đấu thầu

1.2.1 Khái niệm
Quản lý đấu thầu là một phương thức quản lý việc lập và thực hiện dự án đầu
tư và thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của dự án trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Theo Điều 53 Nghị định 52/CP của Chính phủ ngày 08/07/1999 có ghi
“Khuyến khích đấu thầu với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công trình
sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn”. Đây là nội
dung quan trọng của giai đoạn thực hiện đầu tư, trong quá trình quản lý đầu tư và xây
dựng nhằm mục tiêu sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả
cao nhất, chống tham ô lãng phí.

1.2.2 Quản lý nhà nước về đấu thầu
1.2.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
- Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi
cả nước.

15



- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
1.2.2.2 Bộ máy Quản lý
* Chủ thể quản lý đấu thầu: Tổ chức, cá nhân trưc tiếp hoặc gián tiếp thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
* Đối tượng: Công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư: Bao gồm các gói thầu
xây lắp công trình, các gói thầu dịch vụ tư vấn và phi tư vấn.
* Bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý đấu thầu trực tiếp là bộ phận đấu thầu trong các Ban Quản lý
dự án - Đội công tác được thành lập và giao phó trách nhiệm điều hành và quản lý
các hoạt động của dự án. Có những mô hình Ban Quản lý khác nhau: Mô hình Ban
Quản lý dự án không chuyên trách (Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án gồn
các thành viên làm việc kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các công việc của dự án) và mô hình Ban Quản lý dự án chuyên trách
(Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn bộ các công việc của dự án). Ban Quản lý dự án chuyên trách sẽ gồm
Trưởng Ban, (các) Phó Trưởng Ban và các bộ phận chức năng, trong đó, bộ phận
quản lý đấu thầu sẽ chuyên trách thực hiện công tác quản lý đấu thầu trong toàn bộ
quá trình, từ khi bắt đầu lập Hồ sơ mời thầu/ Hồ sơ mời nộp đề xuất đến khi trao thầu
và phối hợp với các phòng chức năng trong công tác quản lý Hợp đồng. Liên quan
đến các bước thẩm định và phê duyệt hồ sơ và kết quả đấu thầu, tùy theo cấp độ,
nhóm dự án mà có phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu khác nhau, cụ
thể trong bảng sau:
Hình 1.1 Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu1
Đơn vị: tỷ đồng
Nhóm dự


1

Cấp phê duyệt

Cấp

Gói thầu thuộc

www.dauthau.mpi.gov.vn

16

Gói thầu thuộc

Gói thầu thuộc


án

thẩm
định

Nhóm A

Thủ tướng chính

và tương

phủ


Bộ kế

ngành I
TV

HH &
XL

ngành II
TV

Từ 20 Từ 100 Từ 15

hoạch và trở lên

HH &
XL
Từ 75

ngành III
TV
Từ 10

HH &
XL
Từ 50

trở lên

trở lên trở lên trở lên trở lên


Tất cả

Tất cả

đầu tư

đương
Bộ trưởng thủ
trương cơ quan

Đơn vị

Tất cả

Tất cả

Tất cả

Tất cả

giúp việc các gói các gói các gói các gói các gói các gói

thuộc chính phủ,

liên

thầu

thầu


HĐQT TCty do

quan.

dưới 20

dưới

thầu

thầu

thầu

thầu

dưới 15 dưới 75 dưới 10 dưới 50

100

TTCP thành lập
Chủ tịch UBND

Sở kế

tỉnh, thành phố

hoach và


trực thuộc trung

đầu tư.

ương.
Nhóm B,

Bộ trưởng Thủ

Đơn vị

C và

trưởng cơ quan

giúp việc

tương

thuộc chính phủ,

liên

đương

HĐQT Tcty do

quan.

Chủ tịch UBND


Sở Kế

tỉnh, thành phố

hoạch và

trực thuộc trung

đầu tư

Tất cả các gói thầu thuộc dự án.

ương.
Chủ tịch UBND Bộ phận
quận , thị xã,

giúp việc Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các

huyện, thị trấn,

liên

gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định

xã phường.

quan.

đầu tư theo quy định của pháp luật.


(Ghi chú) :
+ Ngành I: Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao thông (cầu, cảng
biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).

17


+ Ngành II: Bao gồm các ngành: công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông, cấp
thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất vật liệu, điện tử
tin học, bưu chính viễn thông.
+ Ngành III: Bao gồm tất cả các ngành còn lại).
* Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm
vi cả nước
- Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối
với các dự án thuộc thẩm quyền của mình
b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan
* Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
- Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
sau đây:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm

quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và
Báo đấu thầu
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao
* Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp:
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

18


- Thực hiện quản lý công tác đấu thầu
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
- Giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác đấu thầu
* Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
- Quản lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
- Bảo mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định
- Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu
tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia
- Lưu trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán
- Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử
dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng
1.2.2.3 Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa
được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý
tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký
kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói
thầu, dự án
* Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:

19


×