Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV cơ điện và vật liệu nổ 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 106 trang )

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Hồng Vân

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2014B

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Nguyễn Thị Hồng Vân

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. PGS.TS Đoàn Xuân Thủy
2.

Hà Nội – Năm 2016

SĐH.QT9.BM11


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Nguyễn Thị Hồng Vân
Đề tài luận văn: Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CB140895
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày….........................………… với các nội dung sau:
……………………………………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………………………..…………………………
…………………………………………………………………………..…………………………………………
…………………………………………………………..…………………………………………………………
…………………………………………..…………………………………………………………………………

…………………………..……………………………………………………………………………………..

Ngày
Giáo viên hướng dẫn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

tháng

năm

Tác giả luận văn


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản khóa luận này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản khóa luận này là nỗ lực cá nhân của tôi. Các
kết quả phân tích, kết luận trong khóa luận này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là
kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Học viên

Nguyễn Thị Hồng Vân


Nguyễn Thị Hồng Vân

i

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

MTV :

Một thành viên

CNQP :

Công nghiệp quốc phòng

CĐKT:

Cân đối kế toán

ĐTNH:


Đầu tư ngắn hạn

GTGT:

Giá trị gia tăng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

KPT :

Khoản phải thu

KPTr:

Khoản phải trả

KQKD:

Kết quả kinh doanh

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

NDH:

Nợ dài hạn


NV:

Nguồn vốn

PTTH:

Phổ thông trung học

TS:

Tài sản

TSBQ:

Tài sản bình quân

TSDH:

Tài sản dài hạn

TSLĐ:

Tài sản lưu động

TSNH :

Tài sản ngắn hạn

TTS:


Tổng tài sản

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VĐLR:

Vốn điều lệ ròng

VNĐ:

Việt Nam đồng

VQHTK:

Vòng quay hàng tồn kho

VQKPT:

Vòng quay khoản phải thu

VQTTS:

Vòng quay tổng tài sản

KNTT :

Khả năng thanh toán


Nguyễn Thị Hồng Vân

ii

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................................... 3
1.1 Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 3
1.1.1 Khái niệm tài chính và tài chính doanh nghiệp ............................................................................ 3
1.1.2 Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp.................................................................. 4
1.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................................................... 7
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................. 14
1.2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính ............................................................. 14
1.2.2 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính................................................................ 15
1.2.3 Các phương pháp phân tích tài chính .......................................................................................... 18
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................................ 22
1.3.1 Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện.............................................................. 22
1.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính ............................................. 23
1.3.3 Phân tích hiệu quả tài chính ......................................................................................................... 24

1.3.4 Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................................................. 29
1.3.5 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính......................................................................................... 31
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ............................................. 34
1.4.1 Những yếu tố bên trong................................................................................................................ 34
1.4.2 Những yếu tố bên ngoài ............................................................................................................... 35
Kết luận Chương 1 ................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ
ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31 .................................................................................................. 38
2.1 Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp ..................................................................... 38
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển ................................................................................................. 38
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý................................................................................................................. 39
2.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất ........................................................................................................ 43
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kết quả đã đạt được ........................ 43
Nguyễn Thị Hồng Vân

iii

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Cơ điện và Vật liệu nổ
31 .............................................................................................................................................. 44
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính ............................................. 44
2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính ......................................................................................................... 59
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................................................. 70
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng đẳng thức Dupont ............................................... 73

2.3 Đánh giá, nhận xét về tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu
nổ 31 ......................................................................................................................................... 77
2.3.1.Những ưu điểm ............................................................................................................................. 77
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................. 78
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31 ................................................... 80
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 trong thời
gian tới...................................................................................................................................... 80
3.1.1 Định hướng ưu tiên phát triển ...................................................................................................... 80
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................................. 80
3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Cơ điện và
Vật liệu nổ 31 ........................................................................................................................... 80
3.2.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng ................................ 80
3.2.2 Giải pháp 3: Chú trọng đầu tư, đổi mới nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất .......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 93

Nguyễn Thị Hồng Vân

iv

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biến động tài sản của Công ty TNHH MTV Cơ điện ............................................. 46
và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015 ......................................................................... 46
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013
đến năm 2015 ........................................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Tỷ suất cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm
2013 đến năm 2015 .................................................................................................................. 49
Bảng 2.4: Tỷ suất đầu tư của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 ..................... 50
từ năm 2013 đến năm 2015 ...................................................................................................... 50
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm
2013 đến năm 2015 .................................................................................................................. 50
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm
2013 đến năm 2015 .................................................................................................................. 52
Bảng 2.7: Hệ số công nợ của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013
đến năm 2015 ........................................................................................................................... 53
Bảng 2.8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng của Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015 ................................................................. 54
Bảng 2.9: Phân tích cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn, TSCĐ với nợ dài hạn của ............ 55
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015........................ 55
Bảng 2.10: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH MTV
Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015............................................................ 56
Bảng 2.11: Phân tích biến động tổng doanh thu của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu
nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015 ............................................................................................ 57
Bảng 2.12: Phân tích biến động tổng chi phí của Công ty TNHH MTV Cơ điện ................... 58
Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015 .............................................................................. 59
Bảng 2.14: Lợi nhuận biên của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013
đến năm 2015 ........................................................................................................................... 60
Bảng 2.15: Sức sinh lợi cơ sở BEP của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ
năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................................... 61
Bảng 2.16: Tỷ suất thu hồi tài sản của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ

năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................................... 61
Bảng 2.17: Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ
31 từ năm 2013 đến năm 2015 ................................................................................................. 62
Nguyễn Thị Hồng Vân

v

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 – 2015 ..................................................................................... 62
Bảng 2.19: Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013-2015 ................................................................................ 63
Bảng 2.20: Vòng quay vốn cố định của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ
năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................................... 64
Bảng 2.21: Cơ cấu TSLĐ Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ 2013-2015 .... 65
Bảng 2.22: Vòng quay tài sản lưu động của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
từ năm 2013 đến năm 2015 ...................................................................................................... 67
Bảng 2.23: Vòng quay tổng tài sản Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm
2013 đến năm 2015 .................................................................................................................. 68
Bảng 2.24: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ
năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................................... 68
Bảng 2.25: Kỳ thu nợ bán chịu của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm
2013 đến năm 2015 .................................................................................................................. 69
Bảng 2.26: Chỉ số thanh toán hiện hành của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
từ năm 2013 đến năm 2015 ...................................................................................................... 71

Bảng 2.27: Chỉ số thanh toán nhanh của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ
năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................................... 71
Bảng 2.28: Chỉ số nợ của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 từ năm 2013 đến
năm 2015 .................................................................................................................................. 72
Bảng 2.29: Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
từ năm 2013 đến năm 2015 ...................................................................................................... 72
Bảng 2.30: Phân tích ROA theo đẳng thức Dupont thứ nhất ................................................... 73
Bảng 2.31: Phân tích ROE theo đẳng thức Dupont thứ hai ..................................................... 74
Bảng 2.32: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp ................................... 76
Bảng 3.1: Phân tích chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu
nổ 31 từ năm 2013 đến năm 2015 ............................................................................................ 83
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 2 của Công ty TNHH
MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31............................................................................................... 85
Bảng 3.3: Những thay đổi trên bảng CĐKT năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 2 của Công
ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 .............................................................................. 86
Bảng 3.4: Những thay đổi các chỉ số tài chính năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 2 của
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31..................................................................... 86
Nguyễn Thị Hồng Vân

vi

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 3 của Công ty TNHH
MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31............................................................................................... 88

Bảng 3.6: Những thay đổi trên bảng CĐKT năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 3 của Công
ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 .............................................................................. 88
Bảng 3.7: Những thay đổi các chỉ số tài chính năm 2015 sau khi áp dụng giải pháp 3 của
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31..................................................................... 89

Nguyễn Thị Hồng Vân

vii

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình ............................ 15
Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính ...................................................................................... 24
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV Cơ điện ................................................ 40
và Vật liệu nổ 31 ...................................................................................................................... 40
Hình 2.2: Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 2013 – 2015 ...................................... 45

Nguyễn Thị Hồng Vân

viii

Lớp cao học QTKD 2014B



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt
động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình
tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để
phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải
thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính
toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm
cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra
việc quản trị tài chính, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời
gian tới.
Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ giúp cho những người sử dụng thông tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp có tầm quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy, phân tích tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu. Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường, và
nhận thức vai trò đặc biệt quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, cùng với
quá trình thực tập tại Phòng Tài chính Kế toán, Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ
31. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá được tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
(chỉ ra ưu nhược điểm, nguyên nhân).
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận văn tập trung
Nguyễn Thị Hồng Vân

1

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của công ty; phân tích hệ số an toàn,
phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31 trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng cho Công ty
TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 trong lĩnh vực sản xuất hàng quốc phòng, sản xuất
kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp và các sản phẩm cơ khí, đưa ra các giải pháp để cải thiện
tình hình tài chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp
lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng
thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ quan để nghiên cứu, giải quyết vấn

đề đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý
luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm
mang tính đặc thù trong ngành công nghiệp quốc phòng, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và
các sản phẩm cơ khí. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra
được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để cải thiện tình hình tài
chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty TNHH MTV Cơ điện và
Vật liệu nổ 31.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Cơ điện và
Vật liệu nổ 31.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31.

Nguyễn Thị Hồng Vân

2

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các
chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Hoạt
động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới
hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
1.1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ liên quan đến tài chính trong doanh
nghiệp. Các mối quan hệ này hình thành nên một tổng thể phản ánh tình hình tài chính chung
của doanh nghiệp. Như vậy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính.
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh
trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu
chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp đó và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là
những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và
quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Nói cách khác, toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Đó là các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn
trong doanh nghiệp. Đó là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với
nhau, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan
hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính sách
phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu tư. Cụ thể, đây là vấn
đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, cổ đông với chủ nợ,
quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội
sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.

Nguyễn Thị Hồng Vân

3

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân
phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, các chế
độ chính sách đặc thù khác trong doanh nghiệp quốc phòng an ninh.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: mối quan hệ này được thể hiện
khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư. Các hoạt
động cụ thể như: vay vốn, đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Thể hiện trong việc các doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và sự tài trợ của nhà nước như việc góp vốn vào doanh
nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao động, bất động sản…và
doanh nghiệp phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao
cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập,
chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ tài
chính trong doanh nghiệp với các tổ chức. Thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính
doanh nghiệp đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp

phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ
kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện
bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài
mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2 Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Vân

4

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh
hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian
của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn
rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị tồn đọng và sử dụng vốn có
hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và

tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất
định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
TCDN là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho
đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của TCDN được ví như những tế bào có khả
năng tái tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái
của SXKD gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai trò của
TCDN sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước
hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các vai trò
chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có một
yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác
định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng,
liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là
điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và
huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng
các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh.
Nguyễn Thị Hồng Vân

5


Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp
lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu
thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp,
phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản lý
doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện
kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức năng phân
phối và chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản xuất có được
bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng phân phối còn là việc sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, mua các
tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng
đóng vai trò phân phối thu nhập tới các chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân
phối là chức năng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ
chức hoạch định tài chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.

Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên
quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ
kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do
vậy, các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau:
+ Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ bao gồm: chi phí giá vốn hàng hóa, chi
phí lưu thông, khấu hao máy móc, các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như lãi vay
ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức cổ phiếu…
+ Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần
lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại
tùy thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia trả lợi tức cổ phần, trích lập
các quỹ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Vân

6

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Chức năng giám đốc:
+ Là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả năng
này doanh nghiệp có thể nhìn thấy những khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh được hoạch định.
+ Chủ yếu là “giám đốc” bằng đồng tiền thông qua chỉ tiêu về tài chính như hiệu quả,
mục đích SXKD hoặc phản ánh một cách tổng hợp bằng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Vì thế thông qua các chỉ tiêu này để kiểm tra, giám sát hoặc phát huy, khắc phục, điều chỉnh
các mặt và các khâu trong hoạt động SXKD một cách hợp lý, đạt mục tiêu đã định.

+ Giám đốc là chức năng quan trọng của tài chính. Giám đốc tài chính mang tính toàn
diện và có hiệu quả, thường xuyên và liên tục.
+ Các tổ chức thực hiện: Cơ quan tài chính nhà nước, tín dụng, quản lý cấp trên, tự giám
đốc (quan trọng nhất, doanh nghiệp tự giám sát hoạt động của mình).
Hai chức năng trên có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Chức năng phân phối được
thực hiện đồng thời cùng chức năng giám đốc.
1.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của như
những rủi ro trong tương lai. Như vậy, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất
của tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)
+ Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích các
nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm năng của doanh
nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp
cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
- Ý nghĩa: Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý
Nguyễn Thị Hồng Vân

7

Lớp cao học QTKD 2014B



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

chức năng… Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được
cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù
việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song
phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn cho các đối tương quan tâm, cụ thể là:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình
hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các
kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy
được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với
mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một
chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của
các chủ sở hữu.
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó,
các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng góp phúc lợi xã hội,
bảo vệ môi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này
nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản của kinh doanh là có lãi và
trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc
ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần
có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm
đề ra quyết định đúng.
+ Đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng: Phân tích tình hình tài chính cho thấy khả

năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số
lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ
được hay không trước khi quyết định cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra,
các chủ ngân hàng cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu, bởi nguồn vốn này là khoản bảo
hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu
các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó sẽ được
Nguyễn Thị Hồng Vân

8

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: Doanh nghiệp là khách
hàng của họ trong hiện tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy
đủ của doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối
với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh, có cho phép doanh nghiệp mua chịu hàng,
thanh toán chậm hay không.
+ Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng sinh
lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có
nên đầu tư hay không. Cụ thể hơn, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro,

thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng
của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các
nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các
nhà đầu tư, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, người
lao động…Những nhóm người này có nhưu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân
hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp…bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm,
đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Cụ thể:
+ Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn biết về thu
nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
+ Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô, để
điều tiết nền kinh tế
1.1.3.2 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi
điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức
tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá
trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân sách Nhà nước với
các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
Nguyễn Thị Hồng Vân

9

Lớp cao học QTKD 2014B



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư
cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính.
Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh
doanh:
+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay
các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách
phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc
doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các
doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu
vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm
ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại,…).
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính
liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề
cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ
doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là tổng công ty. Mối quan hệ
đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như:
+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước do tổng công ty
giao.
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần
lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng công ty theo quy chế tài chính của tổng công ty
và với những điều kiện nhất định.

+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà vốn trong
tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Tổ chức công tác phân tích tài chính
Nguyễn Thị Hồng Vân

10

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại hình tổ chức
kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá
trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ chức phân tích tài chính
phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm
soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá
trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích
sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các
thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình
giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp
theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức
năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các bộ phận quản lý

được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này
sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí,
giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về số lượng và giá cả để
từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu (thường
gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản
phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng
với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy doanh
nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập,
đánh giá mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong
kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
1.1.3.4 Các loại hình phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp căn cứ theo thời điểm kinh doanh, thời điểm lập báo
cáo và theo nội dung phân tích sẽ được áp dụng các loại hình phân tích tài chính khác nhau.
Cụ thể, căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự toán
cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp) là quá
trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra
Nguyễn Thị Hồng Vân

11

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với
mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh (hay
phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế
hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện kế hoạch
của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia thành phân tích thường xuyên và
phân tích định kỳ:
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả phân
tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều chỉnh kịp thời và
thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuy nhiên biện pháp này thường công
phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo đã được
thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả phân tích
nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ và là cơ sở để
xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
Căn cứ theo nội dung phân tích sẽ áp dụng các loại hình phân tích tài chính là phân tích
chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chuyên đề:
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để đưa ra một
số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuát kinh doanh trong mối quan hệ
nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố thuộc môi trường. Ví dụ: Phân
tích của chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản xuất kinh doanh, phân tích các
chỉ tiêu phân hành kết quả doanh thu và lợi nhuận.
+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số
nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp. Ví dụ:
các yếu tố về tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguyên vật liệu…
1.1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay không, do

những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: hệ số tài trợ, hệ số quản lý
nợ và hệ số thanh toán.
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ
Nguyễn Thị Hồng Vân

12

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không và tài sản cố định có được tài trợ vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu
hay không.
- Hệ số thanh toán
Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Đây
là những chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung
cấp nguyên vật liệu…Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ
ngắn hạn hay không? Khi phân tích chỉ tiêu này, người ta thường phân tích các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản phải trả) bẳng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không.
* Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi
- Hệ số doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên - ROS): Phản ánh một trăm đồng
doanh thu có bao nhiều đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Trị số của các chỉ tiêu này càng lớn,

chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
- Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở BEP): Hệ số này phản ánh một trăm
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
- Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA): Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng lãi cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở
hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng lãi cho chủ sở hữu.
* Nhóm chỉ tiêu về tình hình quản lý tài sản
- Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:
+ Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): Thể hiện kỳ thu nợ các khoản bán chịu.
+ Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nguyễn Thị Hồng Vân

13

Lớp cao học QTKD 2014B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Vòng quay tài sản dài hạn: Một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
- Thu nhập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị…Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng
nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích
các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác
nhau phục vụ muc tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
- Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người
sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
doanh thu. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài
trợ đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hồng Vân

14

Lớp cao học QTKD 2014B



×