Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.43 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------------------------------

TRẦN THỊ THU THẢO

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Thị Thu Thảo xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Trần Thị Thu Thảo

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ .................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN. ..................................... 4
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư .................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB .................................................. 4
1.1.2 Dự án đầu tư XDCB ......................................................................... 5
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................ 11
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án xây dựng ................... 11
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .......................................................... 12
1.2.3. Quá trình quản lý dự án................................................................. 12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN.............................................................................. 35
1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: ........................................ 35
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ......................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG I ................................................................................ 38
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................................... 39

2.1 Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc ....... 39
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: ................................................. 39
2.1.2 Đặc điểm dân cư và phân bổ hành chính ...................................... 39
2.1.3 Cơ sở hạ tầng của Tỉnh ................................................................. 40
ii


2.1.4 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua .............. 40
2.2. Tình hình ĐTXD từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 2011 - 2015 ........................................................................................ 41
2.2.1 Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN .............................................. 41
2.2.2. Kết quả thực hiện các dự án đầu tư ............................................... 44
2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ
NSNN giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 46
2.3.1 Phân tích việc thực hiện trong khâu chuẩn bị đầu tư ..................... 46
2.3.2 Phân tích khâu thực hiện đầu tư ..................................................... 51
2.3.3 Phân tích thực trạng khâu kết thúc đầu tư ...................................... 54
2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí ......................... 58
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư XDCB
từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 63
2.4.1 Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ............ 63
2.4.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN . 64
2.4.4 Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng sử dụng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 65
2.4.5 Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Nhà
nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN .................................... 68
2.4.6 Trang thiết bị cơ sở vật chất - kỹ thuật .......................................... 69
2.5 Đánh giá công tác QLDA đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Phúc... 69
2.5.1 Kết quả đạt được ............................................................................ 69
2.5.2 Hạn chế........................................................................................... 71

2.5.3 Các nguyên nhân chính .................................................................. 73
TÓM TẮT CHƯƠNG II............................................................................... 75
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 76
iii


3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 .................................... 76
3.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 76
3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 76
3.2. Quan điểm quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc ... 78
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ... 79
3.3.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án . 80
3.3.2 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu
tư XDCB của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 81
3.3.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........... 83
3.3.4 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn
thực hiện đầu tư ....................................................................................... 86
3.3.5 Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ............ 88
3.3.6 Giải pháp trong công tác giám sát đánh giá đầu tư ........................ 91
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................. 92
3.4.1. Đối với trung ương ........................................................................ 92
3.4.2 Đối với HĐND tỉnh ....................................................................... 94
3.4.3. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 94
TÓM TẮT CHƯƠNG III ............................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nghĩa

1

QTKD

Quản trị kinh doanh

2

QLDA

Quản lý dự án

3

BQL

Ban quản lý

4


QLĐT

Quản lý đầu tư

5

QLCL

Quản lý chất lượng

6

XDCT

Xây dựng công trình

7

XDCB

Xây dựng cơ bản

8

CTXD

Công trình xây dựng

9


ĐTXD

Đầu tư xây dựng

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

NSĐP

Ngân sách địa phương

12

TMĐT

Tổng mức đầu tư

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14


HĐND

Hội đồng nhân dân

15

XH

Xã hội

16

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

17

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

18

KT-XH

Kinh tế - xã hội

19


ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

v


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN tại Vĩnh Phúc
từ 2011 - 2015 .........................................................................................42
Bảng 2.2: Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN so với tổng đầu tư toàn xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 ..............................................................43
Bảng 2.3: Kết quả các dự án và vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh từ năm 2011
đến năm 2015 ..........................................................................................44
Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí .....................46
Bảng 2.5: Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB từ NSNN năm 2011 - 2015
.................................................................................................................56
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư ..............................61
Bảng 2.7: Số liệu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc từ năm
2011 – 2015 .............................................................................................66
Bảng 2.8: Số liệu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh từ năm 2011 – 2015 .............................................................67
Bảng 2.9: Thực trạng chất lượng, trình độ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................68
Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1 Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng ........................................................10
Hình 1.2: Quá trình quản lý dự án.............................................................................13


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ. tỉnh Vĩnh Phúc
nằm trên Quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng
Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông
với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ
góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp,
giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch,
dịch vụ của thủ đô Hà Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã tạo
cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ
phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời,sự
phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã đưa Vĩnh
Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn
của quốc gia và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng, Quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong
tương lai là đường vành đai IV thành phố Hà Nội...Mục tiêu tổng quátcủa tỉnh, đến
năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một
tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, là một
trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước; nâng
cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc
về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20
của thế kỷ 21.
Để đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hàng năm ngân
sách tỉnh phải bỏ ra một lượng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình

hạ tầng cơ sở của địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước

1


trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, nhiều dự án đầu
tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần tích cực chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song
đến nay so với mặt bằng chung của các tỉnh trong cả nước, những kết quả mà Vĩnh
Phúc đạt được về kinh tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tổng vốn
ngân sách dành cho đầu tư xây dựng còn chưa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tư
vào xây dựng được đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây
dựng luôn thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của tỉnh. Bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh, đầu tư chưa thực sự trọng tâm trọng điểm, còn đầu tư dàn trải, một số công
trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài; chính vì vậy việc
hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn là rất cần thiết. Vì vậy, tôi
chọn vấn đề: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công trình
xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ ngành QTKD.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý
đầu tư XDCT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng QLDA đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao công tác QLDA đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp, hoàn thiện quy trình các chính
sách quản lý ĐTXD nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn
NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
xây dựng sử dụng vốn NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác QLDA đầu
tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm qua (từ
năm 2011 đến năm 2015).

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy luận biện chứng, trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, dựa trên các lý thuyết
kinh tế- tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp chuyên ngành đã được
sử dụng:
- Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp tổng hợp và phân tích
thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh
nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
- Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sủ dụng các
phương pháp kiểm định, thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những
nhân tố ảnh hưởng đến việc náng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN về đầu tư
XDCB.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng vốn NSNN
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
có nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng có nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN.
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB
Theo quan điểm vĩ mô: Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù
kinh tế, xã hội của đất nước. Theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn,
bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là quá
trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan(Điều 3 Luật
đầu tư năm 2005)
Phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ hoạt động quản
lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp này nhà đầu tư có
thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu…nhưng không được tham
gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh

hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo

4


nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Ta có thể hiểu: Đầu tư XDCBlà một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Các hoạt động đầu tư
thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án, nên tiến hành quản lý
dự án như thế nào.
1.1.2 Dự án đầu tư XDCB
1.1.2.1 Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định , hay nói cách khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới.(Theo điều 3 –
Luật đấu thầu)
Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999: “Dự án đầu tư” là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoản thời
gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

5


1.1.2.2 Công dụng của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư được xây dựng sẽ đem lại những kết quả Kinh tế - Xã hội to lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi, mang lại nguồn thu về
ngân sách là rất lớn.
Kết quả gián tiếp: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhiều ngành
nghề mới phát sinh trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh
quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ
cần thực hiện. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm
vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình

thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán vì vậy dự
án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia

6


của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản
lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu
thuẫn nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Đặc điểm của dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước
Những đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng nói chung, gồm:
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động và vật
tư lớn, nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư rất cần thiết phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý
đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho
công trình hoàn thành trong thời gian ngắn nhất có thể chống lãng phí nguồn lực.
Lao động cần sử dụng cho dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng
điểm quốc gia, do đó công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ
một kế hoạch định trước nhằm đáp ứng như cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu
tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề hậu
dự án tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư.

7


Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ lúc khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian kéo dài hàng chục
năm. Chính đặc điểm về thời gian này dẫn đến tình trạng một lượng vốn lớn nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, từ đó phát sinh đòi hỏi phải tiến
hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt điểm
từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình
trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành kết quả đầu tư tính từ khi bắt đầu đưa công trình vào sử
dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của
đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng rất dài, ví dụ như công trình Tòa nhà trụ
sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc bắt đầu đưa vào sử dụng
từ năm 1998 tới nay và dự kiến có giá trị sử dụng trong hàng trăm năm, hay có
những công trình nổi tiếng thế giới tồn tại vĩnh viễn như tượng nữ thần tự do ở Hoa
Kỳ hay vạn lý trường thành ở Trung Quốc…

Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy địa điểm xây dựng cần được tính toán kỹ lưỡng và bố trí hợp
lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn cũng như hiệu quả sử dụng, đồng thời bảo
đảm sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn có
thể ở nhiều địa phương cùng lúc. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần có sự liên
kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó cần phân
định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư.

8


1.1.2.5. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009, nghị định này của
Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự
án) được phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 Nhóm A,
Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp

nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
1.1.2.6. Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao
gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát
triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.

9


Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:
1
Hình
thành

Nghiệm thu&
bàn giao
Kết
thúc

4

Lập
dự án


Vòng đời
Dự án

2
Phát

triển
Triển khai
chi tiết

Điều hành
& kiểm soát

Thực

hiện

3

Hình 1.1 Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng
Nguồn: Tạp chí Xây dựng, số 6-2008
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề
và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác
định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây
dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả
nghiên cứu tính toán và dự án là quan trọng nhất.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng
hơn vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn,
thời cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào

khai thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự
án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.

10


1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án xây dựng
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, quy mô khác
nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng
khác nhau,…thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý
tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh
hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về
nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.

- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn
bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động
của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.

11


- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
Dưới đây trình bày một số mục đích chủ yếu của quản lý dự án:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thực hiện dự án được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết
những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,

máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi có dự án
khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ mới đảm bảo hiệu quả cao.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tư
hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện Dự
án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng

12


với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có
hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải làm tốt
các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án nhóm
quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu;
các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý chất lượng
công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi
Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự
phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai
thác sử dụng.

Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
Chủ đầu tư

Chuẩn bị đầu tư


Dự án được
phê duyệt

Thực hiện đầu tư

Dự án được
nghiệm thu

Kết thúc đầu tư
Hình 1.2: Quá trình quản lý dự án

(Nguồn: Đào Mạnh Thắng,2012)
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm
trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn
như sau.

13


1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:

+ Tờ trình phê duyệt đề cương – dự toán chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm
quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận
về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản chấp
thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm
định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.
- Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi
kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
- Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền
cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền
quyết định thiết kế cơ sở.

14


- Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu
tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng

tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.
- Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp
ứng được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu qủa tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội do dự án đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì ngay
trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các nghành cho phù hợp tránh sự chồng chéo,
đầu tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất
của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành. Ngoài ra còn phải thể kiện được tính khả thi của quy hoạch
và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Lập Báo cáo đầu tư:
Các Dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ
đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ để xem xét
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.

15



Nội dung của Báo cáo đầu tư:
- Sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn, chế độ khai thác tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các điều kiện, cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường,
sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy
động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, Chủ dự án có trách
nhiệm gửi tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp
đề xuất ý kiến Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho
phép đầu tư.
Thời gian lấy ý kiến:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đầu tư xây dựng công
trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương
liên quan.
- Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phải có Văn bản trả
lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải
lập báo cáo để trình.
Lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư lập dự án xây dựng công trình nếu có năng lực hoặc thuê tổ chức
tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được
duyệt. Sau khi Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công trình tới
khi người quyết định đầu tư để phê duyệt.

16



Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm xây
dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục công trình bao gồm công
trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các giải pháp
thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế kiến trúc
đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phân đoạn thực
hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi trường,
các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng. Tổng
mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Thiết kế cơ sở:
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình
với quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến
công trình với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với công trình
có yêu cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu
công nghệ.
+ Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao
và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đầu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử
dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp phù hợp với điều

kiện khí hậu, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.

17


- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nén,
móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình:
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
của dự án;
+ Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng công trình.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu.
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết cấu,
hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng
chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.
Hiệu quả tài chính của dự án
Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
+ Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm
ra được các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến,
phân tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân
tích và lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư,
phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
+ Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và
thực hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để cơ sở so sánh lựa chọn các
phương án đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu
tư, tính toán các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
+ Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu

quả về mặt tài chính. Có thể tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
như sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần) NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng đời
dự án đem lại:

18


×