Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Văn hóa kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
*******

LÊ NGÂN TÚ TRINH

VĂN HÓA KINH DOANH
CHUỖI CỬA HÀNG CÀ PHÊ PASSIO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


vii

MỤC LỤC
LÝ LỊCH KHOA HỌC.................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
TÓM TẮT....................................................................................................................... v
ABSTRACT .................................................................................................................. vi
MỤC LỤC .................................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ...................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ........................................................................... 3
1.3. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 6


1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
1.6. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 6
1.7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 7
Tóm tắt Chương 1 ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH ............................... 8
2.1. Khái niệm chung về văn hoá ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 10
2.2.1. Khái niệm về văn hoá kinh doanh ............................................................... 10
2.2.2. Tầm quan trọng của văn hoá kinh doanh ..................................................... 12
2.2.3. Đặc trưng cơ bản của văn hoá kinh doanh .................................................. 16
2.2.4. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh ................................................... 18
2.2.5. Quá trình hình thành văn hoá kinh doanh ................................................... 20
2.2.6. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và văn hoá kinh doanh ............................. 21
2.3. Văn hoá kinh doanh cà phê ............................................................................. 22
2.4. Văn hoá kinh doanh cà phê tại một số nước ................................................... 22
2.4.1. Văn hoá kinh doanh cà phê tại Ấn Độ ......................................................... 22
2.4.2. Văn hoá kinh doanh cà phê tại Pháp ........................................................... 23
2.4.3. Văn hoá kinh doanh cà phê tại Mỹ .............................................................. 24
2.4.4. Văn hoá kinh doanh cà phê tại Việt Nam .................................................... 25
Tóm tắt Chương 2 ..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG CÀ
PHÊ PASSIO VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động kinh doanh cà phê tại Thành phố Hồ Chí
Minh và chuỗi cửa hàng cà phê Passio ..................................................................... 26
3.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh cà phê tại Thành phố Hồ Chí Minh ....... 26
3.1.2. Văn hoá cà phê Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh) ................................... 28



viii

3.1.3. Giới thiệu tổng quan về công ty Passio ....................................................... 30
3.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Passio ................................... 30
3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động nhượng quyền tại Passio ................................ 32
3.2. Phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 32
3.2.1. Các giá trị văn hoá hữu hình ........................................................................ 33
3.2.2. Các giá trị được tuyên bố............................................................................. 34
3.2.3. Đánh giá thực trạng văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 35
3.2.3.1. Những ưu điểm nổi bật............................................................................. 35
3.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại ...................................................... 37
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 38
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 38
3.3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 39
3.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................................ 39
3.3.4. Khảo sát, điều tra, thu thập số liệu .............................................................. 40
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 41
Tóm tắt Chương 3 ..................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 42
4.1. Định hướng về mục tiêu phát triển của Passio................................................ 42
4.1.1. Định hướng phát triển chuỗi cửa hàng cà phê tại Thành phố Hồ Chí Minh42
4.1.2. Định hướng phát triển chuỗi cửa hàng cà phê Passio .................................. 44
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 45
4.2.1. Đánh giá VHKD cấp độ 1 – Những giá trị văn hoá hữu hình ..................... 46
4.2.2. Đánh giá VHKD cấp độ 2 – Những giá trị được tuyên bố .......................... 48
4.2.3. Đánh giá các kênh thông tin về cấp độ 1 và cấp độ 2 ................................. 49
4.2.4. Kết quả phỏng vấn sâu của các chuyên gia ................................................. 51
4.2.4.1. Cấp độ 1 – các giá trị văn hoá hữu hình ................................................... 51

4.2.4.2. Cấp độ 2 – các giá trị được tuyên bố........................................................ 53
4.3. Giải pháp hoàn thiện văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio....... 53
4.3.1. Xây dựng, củng cố giá trị hữu hình chuỗi cửa hàng cà phê Passio ............. 53
4.3.2. Khẳng định các giá trị được tuyên bố .......................................................... 58
4.3.2.1. Khẳng định tầm nhìn ................................................................................ 58
4.3.2.2. Truyền tải sứ mệnh các giá trị cốt lõi, giá trị niềm tin của hành động cho
cán bộ quản lý và nhân viên ...................................................................................... 59
4.3.2.3. Nâng cao triết lý kinh doanh và từng bước chủ động thực hiện mục tiêu
chiến lược hiệu quả bền vững ................................................................................... 59
4.4. Đánh giá những góp ý và hạn chế của luận văn ............................................. 61
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 62
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 63
5.1. Các kiến nghị .................................................................................................. 63
5.2. Kết luận ........................................................................................................... 63
Tóm tắt Chương 5 ..................................................................................................... 64


ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66
PHỤ LỤC


x

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG


VH

: Văn hoá

VHKD

: Văn hoá kinh doanh

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

DN

: Doanh nghiệp


xi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số lượng quán cà phê/ cửa hàng cà phê phân loại thoe nhóm…………….28
Bảng 4.1 Khảo sát lãnh đạo về những giá trị hữu hình của cà phê Passio…………. 47
Bảng 4.2 Khảo sát nhân viên về những giá trị hữu hình của cà phê Passio………... 48
Bảng 4.3 Khảo sát khách hàng về những giá trị hữu hình của cà phê Passio……….48
Bảng 4.4 Bảng khảo sát lãnh đạo về những giá trị được tuyên bố cà phê Passio…...49
Bảng 4.5 Bảng khảo sát nhân viên về những giá trị được tuyên bố cà phê Passio… 50
Bảng 4.6 Bảng khảo sát các kênh thông tin của lãnh đạo cà phê Passio về giá trị VH
cấp độ 1 và cấp độ 2 ………………………………………………………………....50
Bảng 4.7 Bảng khảo sát các kênh thông tin của nhân viên cà phê Passio về giá trị VH

cấp độ 1 và cấp độ 2…………………………………………………………………51
Bảng 4.8 Bảng khảo sát các kênh thông tin của khách hàng cà phê Passio về giá trị
VH cấp độ 1 và cấp độ 2…………………………………………………………….51


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Cách đây hơn 60 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Phải làm sao cho

văn hóa vào sâu trong tâm lý của quốc dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được tham
nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ. Văn hóa phải làm thế nào cho nhân dân có tinh thần
vì nước quên mình, vì lợi ích chung mà quên lợi ích riêng. Văn hóa phải làm thế nào
cho mỗi người dân Việt Nam, từ già đến trẻ ai cũng hiểu nhiệm vụ của mình và biết
hưởng hạnh phúc của mình nên hưởng". Như vậy, có thể khẳng định văn hóa có một
vai trò rất lớn, nó vừa là môi trường,vừa là công cụ để tác động đến hành vi của cá
nhân và tổ chức. Văn hóa với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực vô
hạn thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa và nhờ hàng hóa để phát triển, là mục
tiêu cao cả của mọi hình thái xã hội. Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người xây dựng xã hội mới và con người mới
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động chính trị, hoạt
động khoa học - công nghệ, hoạt động văn hóa - xã hội - nhân văn, vv... Văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân được hình thành trên nền tảng văn hóa dân tộc và
là bộ phận cấu thành, tô đậm thêm bản sắc văn hóa dân tộc, không thể đối lập với bản
sắc văn hóa dân tộc.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc tiếp thu các thành tựu khoa

học kỹ thuật tiên tiến nói chung và thành tựu tiên tiến của khoa học quản trị nói riêng
không khó. Tuy nhiên, yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành bại trong việc áp dụng
thành công các thành tựu đó trong những điều kiện cụ thể của các quốc gia là sự khác
biệt về văn hóa. Đối với lĩnh vực kinh doanh, xu hướng xây dựng văn hoá doanh
nghiệp đang là một hướng đi tối ưu để tận dụng các thành tựu tiên tiến của khoa học
đồng thời vẫn phát huy được sức mạnh của bản sắc văn hóa. Chính vì vậy, xây dựng
văn hóa doanh nghiệp là góp phần tạo lập năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, và do
vậy, tạo cho doanh nghiệp năng lực cạnh tranh bền vững trong điều kiện cạnh tranh
mang tính toàn cầu. Bên cạnh đó, nó còn góp phần thể hiện bản sắc văn hóa tiên tiến
đậm đà tính dân tộc của văn hóa Việt Nam trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.


2

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu nhận thức đúng đắn về văn hóa
kinh doanh, thấy được tầm quan trọng và sức mạnh của văn hóa kinh doanh. Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình văn hóa kinh doanh lành
mạnh, tôn trọng sự sáng tạo từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
bước đường phát triển và thực tế đã chứng minh văn hóa kinh doanh mạnh mẽ là nền
tảng của doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh và là yếu tố cơ bản thu hút
nhân lực có tâm huyết gắn bó với doanh nghiệp lâu dài, là sức bật cho doanh nghiệp
phát triển bền vững.
Lĩnh vực kinh doanh cà phê cũng không nằm ngoài vấn đề, văn hóa kinh doanh cà
phê cũng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp kinh doanh cà phê
trong nước. Xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2006, cà phê Passio đã gây ấn
tượng với người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ với thương hiệu cà phê sạch mang
phong cách kiểu Ý năng động, tươi mát, trẻ trung. Cà phê Passio phát triển chủ yếu tại
các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội, nơi tập trung
nhiều giới trẻ cũng như nhiều khách du lịch nước ngoài. Tuy nhiên, ở những thành
phố này, sự cạnh tranh giữa các thương hiệu để dành chỗ đứng cũng hết sức khốc liệt.

Mỗi giây phút là một sự cạnh tranh, gây ấn tượng với khách hàng đến từng chi tiết
nhỏ. “Miếng bánh” thương hiệu cà phê đang được các thương hiệu tranh giành nhau,
từ thương hiệu lâu đời cà phê Trung Nguyên, đến những thương hiệu nước ngoài như
Starbucks, The Coffee House, Highland Coffee, những thương hiệu cà phê trẻ bình
dân như Milano và còn những “thương hiệu” cà phê bình dân quen thuộc là quán cóc
vỉa hè, cà phê Bệt, cà phê mang đi “take away”. Việc tạo nên một thương hiệu riêng
gây ấn tượng đặc biệt và luôn duy trì được ấn tượng đó là điều hết sức quan trọng và
cũng đầy khó khăn thử thách đối với cà phê Passio. Đã gần 10 năm xuất hiện nhưng
số lượng cửa hàng của Passio vẫn còn khá ít so với những thương hiệu khác và cũng
đang dần đi vào lối mòn “bão hoà” của xu thế. Với phân khúc khách hàng là giới trẻ
năng động, tươi mới, cà phê Passio đã rất khó khăn để xây dựng được một văn hoá
kinh doanh để có thể đáp ứng được những nhu cầu thị hiếu của khách hàng là “mớiđộc-lạ” nhưng vẫn phải đảm bảo có nét riêng và không cuốn trôi theo dòng chảy “trào
lưu và thoái hoá”. Trên quan điểm những vấn đề về văn hoá có tác động mạnh lên
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững của một doanh nghiệp, tác giả


3

chọn đề tài “Văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ với mục đích nhằm nghiên cứu, đánh giá văn
hóa kinh doanh của chuỗi cửa hàng cà phê Passio một cách khách quan và đưa ra
những giải pháp thích hợp cho việc hoàn thiện văn hóa kinh doanh chuỗi cửa hàng cà
phê Passio.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
- Nghiên cứu văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại thành phố Hồ

Chí Minh.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh, từ đó xác định luận cứ khoa
học về việc phát triển văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của văn hóa kinh doanh của chuỗi cửa hàng cà
phê Passio tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện văn hóa kinh doanh chuỗi
cửa hàng cà phê Passio.
1.3.

Tổng quan tài liệu
Văn hoá kinh doanh có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao hiệu

quả hoạt động toàn diện của doanh nghiệp mà còn là một giải pháp quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh là tài sản tinh
thần của doanh nghiệp, là một nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
bền vững. Chính văn hóa định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra sự đồng
thuận trong tư tưởng và hành động của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Văn hoá
kinh doanh là bản sắc của doanh nghiệp, là cái phân biệt doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác và có tính truyền thống nhiều thế hệ thành viên, tạo môi trường thuận lợi
để doanh nghiệp phát triển. Nó khuyến khích sự sáng tạo cái mới.
Vấn đề văn hoá kinh doanh đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, rất
quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ta đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập và giải quyết. Có thể nêu ra một số


4

công trình tiêu biểu sau:
Đỗ Thanh Tâm (2006), “Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp

Việt Nam trong xu thể hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sỹ. Tác giả xác định
những tiền đề thiết yếu cho việc xây dựng thành công văn hóa doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp Việt Nam, đề xuất các doanh nghiệp phải xác định: văn hóa doanh
nghiệp, định hướng mình muốn hướng đến,cần đạt được những danh hiệu, xây dựng
website cung cấp thông tin cho đối tác bên ngoài và nội bộ, định kỳ khảo sát văn hóa
doanh nghiệp; đề xuất nhà nước: tuyên truyền thay đổi quan niệm xã hội về kinh
doanh và nghề kinh doanh; khơi dậy tinh thần kinh doanh làm giàu; khơi dậy lòng tự
hào dân tộc trong kinh doanh, xoá bỏ cơ chế bao cấp, đổi mới giáo dục, xoá bỏ nạn
quan liêu, nâng cao hiệu quả hiệp hội doanh nhân.
Phan Minh Vương (2013), “Văn hoá kinh doanh loại hình cà phê sách tại thành
phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh trường Đại học Quốc tế Hồng
Bàng. Tác giả đã giới thiệu, nghiên cứu một loại hình kinh doanh cà phê mới tại thành
phố Hồ Chí Minh: đem những loại hình văn hoá khác nhau kết hợp lại để tạo nên một
nét riêng mới độc đáo. Tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp, những đề xuất mới để
phát triển rộng rãi văn hoá kinh doanh mới này.
Trần Hải Nguyên (2013), “Văn hoá kinh doanh chuỗi cà phê Trung Nguyên tại
TP. Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh trường Đại học Quốc tế
Hồng Bàng. Tác giả đã nghiên cứu văn hoá kinh doanh của hệ thống cà phê lớn và nổi
tiếng tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tác giả đã hệ
thống lại những yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp, văn hoá kinh doanh và sự
ảnh hưởng của văn hoá đến kinh doanh. Đồng thời cũng đã nêu ra được những ưu
điểm và nhược điểm của nền văn hoá kinh doanh đang tồn tại trong hệ thống cà phê
Trung Nguyên. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện nền
văn hoá kinh doanh của chuỗi cà phê Trung Nguyên.
Đỗ Thành Đức (2016), “Văn hoá kinh doanh chuỗi cà phê Milano tại thành phố
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Tác giả đã hệ
thống lại cơ sở lý thuyết và nội dung có liên quan về văn hoá kinh doanh, đồng thời
khẳng định tầm quan trọng của văn hóa kinh doanh trong sự phát triển của doanh



5

nghiệp. Và đánh giá những thực trạng văn hoá kinh doanh của chuỗi cà phê Milano,
đưa ra những hướng phát triển những mặt tích cực và nhìn ra được những mặt hạn chế
và kiến nghị những hướng khắc phục.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), “Nghiên cứu văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng
cà phê Starbucks tại thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ trường Đại học Quốc
tế Hồng Bàng. Tác giả đã tìm hiểu những nét văn hóa kinh doanh đặc trưng của nước
ngoài, so sánh những nét khác biệt với văn hóa kinh doanh của Việt Nam. Tác giả
cũng đã đưa ra được những giải pháp để giúp cửa hàng cà phê Starbucks tại thành phố
Hồ Chí Minh ngày càng phát triển hơn.
Các đề tài, bài viết trên nghiên cứu về văn hóa kinh doanh đã hệ thống cơ sở lý
thuyết về văn hóa, văn hóa kinh doanh, nhận định về xây dựng văn hóa kinh doanh và
đề xuất các giải pháp để xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh của các doanh
nghiệp ở Việt Nam trong quá trình tham gia xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh và hội nhập với kinh tế thế giới.
Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam, văn hóa kinh doanh có vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại hình doanh nghiệp nếu thiếu yếu tố văn
hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ
thời điểm nào. Bên cạnh đó, văn hóa kinh doanh còn là phương tiện biểu hiện phong
cách của người lãnh đạo đứng đầu các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc
của nhân viên. Chính vì vậy, xác định đúng các quan điểm về xây dựng Văn hóa kinh
doanh, tìm ra đặc trưng Văn hóa kinh doanh riêng cho từng lĩnh vực, ngành, loại hình
doanh nghiệp là cơ sở nâng cao vị thế cho doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời góp
phần xây dựng nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai thế giới (năm 2014) và là một
trong những thị trường đầy tìm năng để kinh doanh cà phê. Vì vậy, các loại hình kinh
doanh cà phê trên thế giới như: Highland Coffe, Goria Jean’s coffee, Milano…. cũng
theo đó vào Việt Nam kinh doanh song song và cạnh tranh với các thương hiệu cà phê

trong nước. Hiện tại có một số đề tài nghiên cứu về các thương hiệu cà phê như đã
nêu trên Trung Nguyên, Milano, Starbuck nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về văn


6

hoá kinh doanh của thương hiệu cà phê Passio tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là văn hóa kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến văn
hóa kinh doanh nói chung và văn hóa kinh doanh tại Passio nói riêng.
- Khách thể nghiên cứu: Lãnh đạo, nhân viên thuộc hệ thống cà phê Passio tại
thành phố Hồ Chí Minh, các chuyên gia hàng đầu, và khách hàng của chuỗi cà phê
Passio trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các cửa hàng thuộc chuỗi cà phê Passio tại thành phố Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp được phân tích từ năm 2012 -2015
+ Thời gian khảo sát và thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 01 đến tháng 03/2016.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, được miêu tả bằng các kỹ thuật:
- Phương pháp phân tích lịch sử: Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
của cà phê Passio nhằm đánh giá quá trình hình thành, phát triển văn hóa kinh doanh,

định hướng phát triển của cà phê Passio.
- Phương pháp suy luận logic: Kế thừa thành quả nghiên cứu và tư liệu thống kê
nhằm tổng hợp các giá trị VH của chuỗi cửa hàng cà phê Passio.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp điều tra khảo sát: khảo sát khoảng 250 lãnh đạo, nhân viên,
khách hàng chuỗi cửa hàng cà phê Passio, quan sát tại 5 quán của chuỗi cửa hàng cà
phê Passio.
1.6.

Những đóng góp của luận văn
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà

phê Passio tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên lý thuyết và cơ sở lý luận đã trình bày.


7

Có cách nhìn nhận rõ nét về những yếu tố cấu thành nên văn hoá kinh doanh của
Passio, cũng như những tác động của chúng lên sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị để xây dựng văn hoá kinh doanh
của chuỗi cửa hàng cà phê Passio, nhắm tới mục tiêu phát triển thương hiệu rộng rãi,
tiên phong trong phong cách.
1.7.

Kết cấu của đề tài

- Chương 1: Mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu
nghiên cứu của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận: Trình bày khái niệm về văn hoá, văn hóa kinh doanh,

văn hoá doanh nghiệp trong kinh doanh, cơ sở lý thuyết cà phê và bài học kinh
nghiệm văn hóa kinh doanh về cà phê.
- Chương 3: Phân tích thực trạng và phương pháp nghiên cứu: Giới thiệu tổng
quan về hoạt động kinh doanh cà phê tại Việt Nam, phương pháp nghiên cứu, thu
thập và xử lý số liệu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Phân tích hoạt động và văn hóa
kinh doanh cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh; phân tích quá trình hình thành và
phát triển chuỗi cà phê Passio; phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu;.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện văn
hóa kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê Passio và đánh giá những đóng góp và hạn
chế của luận văn; chương này cũng trình bày các hạn chế của nghiên cứu và một số
đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo. Đánh giá những đóng góp và hạn chế của
luận văn. Trình bày tóm tắt các kết quả chính đạt được và những đóng góp của đề
tài cho nhà quản trị.
Tóm tắt Chương 1
Chương 1 nêu vấn đề chọn đề tài “Văn hoá kinh doanh chuỗi cửa hàng cà
phê Passio tại thành phố Hồ Chí Minh”. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho thấy rõ mục
tiêu nghiên cứu, tổng quan tài liệu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu, những đóng góp mới và kết cấu đề tài. Các nội dung của
Chương 1 là cơ sở để xác lập cơ sở lý luận về văn hóa kinh doanh trong Chương 2.


8

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH
2.1.

Khái niệm chung về văn hoá
Nghiên cứu vai trò của văn hóa đối với phát triển nói chung và đối với doanh


nghiệp nói riêng trước hết phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về văn hóa
cũng như cấu trúc của nó. Văn hóa là một khái niệm rất rộng, đến mức hầu như mỗi
nhà văn hóa đều có một khái niệm riêng về văn hóa. Cho đến nay có khoảng hơn 400
khái niệm về văn hóa. Các khái niệm đó không giống nhau tùy theo cách hiểu rộng
hẹp khác nhau, trong khi văn hóa là lĩnh vực vô cùng rộng lớn, phong phú và phức
tạp. Mặt khác, cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội khác, ngành khoa học về văn
hóa có tính chất lịch sử và phát triển xuyên suốt lịch sử loài người, từ văn hóa dân
gian có văn tự và không văn tự đến văn hóa chỉnh thể của các chế độ đương thời.
Trong quá trình lịch sử đó nội dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo. Đó
là hiện thực khách quan. Sau đây là một số trong những khái niệm đó.
Năm 1970, UNESCO đã định nghĩa: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho
dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến
tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”. Để tạo điều kiện cho định
hướng tiếp cận văn hóa, năm 1977 tổ chức văn hoá, giáo dục, khoa học của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) đã cho xuất bản tác phẩm Hiểu biết để hành động, trong đó có đoạn
viết: “Văn hoá là yếu tố cơ bản cho sức sống một dân tộc, từ những hoạt động sáng
tạo của nhân dân đến sức sống tổng hợp của một xã hội, những phương thức sản xuất
và sở hữu, những của cải vật chất, những hình thái tổ chức…”. Tháng 12 năm 1986,
UNESCO phát triển thêm định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là tổng thể sống động các
hoạt động sáng tạo của các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ, hiện tại qua các
thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống
và cách thể hiện, đó là những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” (dẫn
theo Dương Thị Liễu, 2012). Ta thấy rằng, mỗi dân tộc có những đặc tính riêng tạo
nên những nét độc đáo đặc trưng cho từng dân tộc, những cái riêng đó luôn luôn tiếp
thu những giá trị mới để phát triển, luôn sáng tạo cho phù hợp với hiện tại và tương
lai. Đối với doanh nghiệp, hệ thống các giá trị tốt đẹp được duy trì, phát triển tạo nên
những đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp phù hợp với xu thế, hội nhập với xã hội



9

và phát triển bền vững dựa trên những giá trị tốt đẹp được bồi đắp, xây dựng qua
nhiều thế hệ…
Edward B. Taylor (1924) cho rằng: "Văn hóa là một phức thể bao gồm kiến thức,
niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, tập quán và tất cả những khả năng và tập tục khác cần
thiết cho con người trong một xã hội".
Một số nghiên cứu trong nước tiêu biểu như sau:
Theo Trần Ngọc Thêm (2004), “văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. Ta
thấy rằng, văn hóa do con người tương tác với tự nhiên và xã hội tạo ra giá trị tốt đẹp
cho thế hệ sau tiếp nối, duy trì và phát triển phù hợp với môi trường tự nhiên và xã
hội.
Hoàng Vinh trong "Đề cương văn hóa và Tôn giáo" đã khẳng định “văn hóa là
vốn hiểu biết của con người, tích lũy được trong suốt quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử, được kết tinh lại thành các giá trị và chuẩn mực xã hội, gọi chung là hệ giá trị
xã hội, biểu hiện ở vốn di sản văn hóa và phong cách ứng xử của cộng đồng. Hệ giá
trị là thành tố cơ bản làm nên bản sắc riêng của mọi cộng đồng xã hội, có khả năng
liên kết các thành viên làm cho cộng đồng trở thành một khối vững chắc và có khả
năng điều tiết hoạt động của các thành viên sống trong cộng đồng xã hội ấy”.
Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1943): “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
mặc, ăn, ở, và các phương tiện sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài người đã sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
sinh tồn”. Người đã nhìn văn hóa là phương thức để con người tồn tại và phát triển.
văn hóa có mặt trong tất cả các hoạt động của con người, dù đó là hoạt động sản xuất
vật chất hay sản xuất giá trị tinh thần, trong quan hệ giao tiếp, ứng xử trong xã hội hay
thái độ ứng xử với thiên nhiên. Ta thấy rằng, sự tồn tại của doanh nghiệp được gắn

liền với văn hóa đó là sáng tạo để tồn tại.


10

Theo Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng
phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên
quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm
nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức
với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý
thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu
bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh” (dẫn theo Trần Quốc Vượng, 2005). Ta thấy
rằng, trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển một đất nước, một tổ chức,
một doanh nghiệp, văn hóa luôn gắn với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển.
Tóm lại, văn hóa là một khái niệm rất rộng, trong đó giá trị vật chất và tinh thần
làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động hướng đến cái
Chân, Thiện, Mỹ. Từ ý nghĩa đó ta rút ra giá trị vật chất và tinh thần như sau: “Văn
hóa là nguồn lực nội sinh của con người, là kiểu sống và bản giá trị của các tổ chức,
cộng đồng người, trung tâm là các giá trị Chân - Thiện - Mỹ ” (Đỗ Minh Cương,
2001).
2.2.

Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm về văn hoá kinh doanh
Văn hoá kinh doanh là một phương diện của văn hoá xã hội, được thể hiện trong

lĩnh vực kinh doanh. Văn hoá kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố và đóng vai
trò rất quan trọng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để xây dựng và phát huy
vai trò của văn hoá kinh doanh mang sắc thái Việt Nam, theo tác giả, cần: thứ nhất,
tạo môi trường thuận lợi cho văn hoá kinh doanh Việt Nam hình thành và phát triển;

thứ hai, xây dựng và phát huy văn hoá doanh nghiệp; thứ ba, xây dựng và bồi dưỡng
một đội ngũ đông đảo những doanh nhân có văn hoá.
Văn hóa kinh doanh được thể hiện và chỉ có thể được thể hiện thông qua vật mang
nó là doanh nghiệp. Nhưng để có một định nghĩa mạch lạc cho thuật ngữ văn hóa kinh
doanh hầu như đã không dễ dàng, bởi lẽ về ngữ nghĩa thì ngay như khái niệm "văn
hóa" cũng đã có hàng trăm cách diễn đạt khác nhau đã trình bày trên. Marvin Bower,
Tổng giám đốc Mackinsey Company cho rằng: "Văn hóa kinh doanh là tất cả các
thành tố mà chúng ta đang thực hiện trong quá trình kinh doanh và di sản để lại cho


11

thế hệ kế tiếp". Như vậy, văn hóa hiện diện ở bất kỳ doanh nghiệp nào, tuy nhiên một
doanh nghiệp phát triển phải có một nhãn quan rộng, tham vọng lâu dài, xây dựng
được một nếp văn hóa có bản sắc riêng, thể hiện sự khác biệt vượt trội. Văn hóa kinh
doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, là cái mà các
chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên những nền tảng
có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ. Văn hóa kinh doanh là
tất cả các giá trị tinh thần (dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể) có được của một doanh
nghiệp trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ấy - đã
trở thành chuẩn mực và nguồn động lực chủ yếu nhất - thâm nhập vào và chi phối các
quan niệm, tập quán và hành vi kinh doanh hướng về sự chất lượng, sáng tạo, trách
nhiệm và kết hợp hài hòa các lợi ích.
Văn hóa tham gia vào mọi quá trình hoạt động của con người, thể hiện ngày càng
rõ nét và tạo thành các lĩnh vực văn hóa đặc thù như: văn hóa chính trị, văn hóa pháp
luật, văn hóa giao thông, văn hóa gia đình…và văn hóa kinh doanh. Văn hóa kinh
doanh có thể xem là chìa khóa mở ra sự thành công và phát triển nền kinh tế mỗi nước
nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Cuộc sống cũng như công việc kinh doanh
không ngừng vận động, chắc chắn sẽ còn nhiều chuẩn mực khác để đánh giá văn hóa
kinh doanh nữa mà từ góc độ bản thân, mỗi cá thể sẽ bổ sung thêm khi ở vị trí một

doanh nhân đang kinh doanh một cách có văn hóa.
Trong kinh doanh, văn hóa tham gia hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, từ
tổ chức đến các hoạt động chức năng của doanh nghiệp, cách bố trí nhân sự đến hình
thành quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên và các phương thức quản lý kinh
doanh để tạo hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Nhìn từ góc độ nghệ thuật kinh doanh, từ vấn đề tạo vốn, tìm địa điểm kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh, cách thức xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị sản phẩm,
dịch vụ hậu mãi….đã thể hiện với những giá trị tốt đẹp của nhân tính, của tri thức, của
trí tuệ, của mỗi hoạt động qua quá trình hoạt động và như vậy kinh doanh chính là
biểu hiện tốt đẹp văn hóa của con người.
Với góc độ tiếp cận văn hóa trong kinh doanh như trên (Dương Thị Liễu, 2012),
hiểu theo nghĩa rộng: “Văn hóa kinh doanh là tòan bộ các giá trị vật chất và các giá
trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động kinh


12

doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh và theo
nghĩa hẹp: văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan
niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể
hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu
vực”.
Do đó, bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái
đúng, cái tốt và cái đẹp. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về văn hóa kinh doanh như
sau: văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn
lọc tạo nên bản sắc và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Tầm quan trọng của văn hoá kinh doanh
Các biểu hiện thể hiện vai trò văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp là:
Văn hoá kinh doanh biểu hiện qua mọi khía cạnh, mọi quan hệ của hoạt động kinh
doanh. Trong tổ chức, quản lý kinh doanh, văn hoá thể hiện ở sự lựa chọn phương

hướng kinh doanh, sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ, về những mối quan hệ giữa
người và người trong cộng đồng doanh nghiệp; ở việc biết tuân theo các quy tắc và
quy luật của thị trường; ở việc phát triển và bảo hộ những hàng hoá có bản sắc văn
hoá dân tộc; ở việc hướng dẫn và định hướng tiêu dùng; ở việc chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn một phong cách văn hoá trong doanh nghiệp…
Văn hoá kinh doanh còn thể hiện ở sự giao lưu, giao tiếp trong kinh doanh. Đó là
mối quan hệ giữa người bán và người mua, là văn hoá trong giao tiếp với khách hàng
để tạo ra sự thích thú đối với họ; đó là thái độ với đối tác làm ăn, với đối thủ cạnh
tranh (cạnh tranh để cùng tồn tại và phát triển); là văn hoá trong đàm phán, ký kết các
hợp đồng thương mại, là văn hoá trong soạn thảo các thông điệp quảng cáo… Đó còn
là sự giao lưu văn hoá giữa các vùng, miền của mỗi quốc gia và giữa các quốc gia.
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như đóng góp đầy đủ cho ngân
sách nhà nước, tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, bảo vệ môi trường sinh thái,
tôn trọng những quy phạm đạo đức trong quan hệ xã hội, quan hệ kinh doanh, tôn
trọng các giá trị truyền thống… cũng là một sắc thái của văn hoá kinh doanh.


13

Văn hoá kinh doanh còn thể hiện ở hành vi, ở chính phẩm chất đạo đức, tài năng
và phong cách của nhà kinh doanh. Đó là những phẩm chất đạo đức, như tính trung
thực, sự tôn trọng con người, luôn vươn tới sự hoàn hảo…; là sự hiểu biết về thị trường, về nghề kinh doanh, khả năng xử lý tốt các mối quan hệ, nhanh nhạy, quyết
đoán và khôn ngoan; là phong cách làm việc, phong cách ứng xử và sinh hoạt, phong
cách diễn đạt… của nhà kinh doanh.
Văn hoá kinh doanh còn thể hiện ở các hoạt động văn hoá tinh thần của doanh
nghiệp (như các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao…) nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động của con người trong sản xuất,
kinh doanh.
Văn hoá kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, như nền văn hoá xã
hội, thể chế xã hội, sự khác biệt và giao lưu văn hoá cũng như của quá trình toàn cầu
hoá…

Văn hoá kinh doanh có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi
văn hoá kết tinh vào trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo thành phương thức kinh doanh
có văn hoá. Đó là lối kinh doanh trung thực và ngay thẳng, kích thích sự cạnh tranh
lành mạnh, không làm tổn hại đến các truyền thống và tập quán tốt đẹp của dân tộc,
tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa nhà sản xuất, nhà kinh doanh và người tiêu dùng
theo nguyên tắc các bên cùng có lợi. Chỉ khi thực hiện kiểu kinh doanh có văn hoá
mới kết hợp được tính hiệu quả cao và sự phát triển bền vững của chủ thể. Sản xuất
hàng hoá càng phát triển, cạnh tranh giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng gay gắt
thì các giá trị văn hoá ngày càng được chú ý và phát triển.
Khi văn hoá kinh doanh trở thành phương thức hoạt động của doanh nghiệp thì có
thể làm tăng giá trị trong sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Bằng sự quan tâm tới các yếu
tố văn hoá, như yêu cầu về thẩm mỹ, tính tiện lợi…, coi chúng là những tiêu chí
không thể thiếu bên cạnh giá trị sử dụng, nhà sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng giá trị
của sản phẩm. Đồng thời, khi sử dụng và khai thác những nét tương đồng và dị biệt,
sự giao lưu về văn hoá giữa các quốc gia khác nhau vào hoạt động kinh doanh thì văn
hoá trở thành một nhân tố của kinh doanh quốc tế. Giao lưu văn hoá, tiếp cận văn hoá
trong kinh doanh... không chỉ đơn giản là tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, mà


14

còn là phương thức hiệu quả để giới thiệu, quảng bá những tinh hoa văn hoá dân tộc.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng rộng mở, nhiều khi giao lưu
văn hoá lại đi trước và thúc đẩy mạnh mẽ sự giao lưu kinh tế.
Các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội cụ thể của doanh nghiệp, như bảo đảm
đời sống vật chất và tinh thần cũng như các quyền lợi khác của người lao động, đóng
góp vào các quỹ từ thiện, các dự án phát triển cộng đồng bị thiệt thòi, tài trợ cho các
hoạt động nghệ thuật và văn hoá… chính là biểu hiện tính nhân văn của hoạt động
kinh doanh và góp phần làm giảm gánh nặng xã hội.
Như vậy, khi yếu tố văn hoá thâm nhập, thẩm thấu vào các hoạt động kinh doanh,

nó sẽ thúc đẩy kinh doanh nói riêng, sản xuất và tiêu dùng xã hội nói chung theo hướng phát triển bền vững. Lúc đó, văn hoá không còn là yếu tố bên ngoài kinh doanh,
mà trở thành mục tiêu, thành "nội lực" của sự phát triển kinh doanh.
Chính dựa trên những biểu hiện như vậy, văn hóa kinh doanh giúp:
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ngày nay, cạnh tranh giữa các nước, các doanh nghiệp và sức mạnh kinh tế thực
ra là một hình thức của công cuộc cạnh tranh về chất lượng khoa học và công nghệ.
Kinh doanh là cạnh tranh, là đọ sức với các đối thủ trong nước và thế giới để mua
hàng và bán hàng. Về bản chất cạnh tranh là cuộc chiến trên thương trường không
chút khoan nhượng. Cạnh tranh mang những sắc thái cơ bản và nguyên tắc cơ bản của
chiến tranh. Sự thỏa hiệp với các đối thủ (đối tác) có thể là sách lược trong những tình
huống cụ thể với khoảng không gian và thời gian nhất định để đôi bên cùng có lợi.
Điều đó không thể che giấu hết tính quyết liệt, sống còn trong quá trình tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp và triết lý kinh doanh bằng cách vượt lên. Lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp là nét đặc trưng cơ bản của văn hóa kinh doanh. Văn hóa kinh
doanh có tác động quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sở dĩ có thể
khẳng định như vậy bởi vì để thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng
cần có các nguồn lực vật chất và tinh thần. Trong đó nguồn lực tinh thần, đặc biệt văn
hóa kinh doanh chính là một trong trụ cột chính của các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh. Năng lực của các nhà quản trị có tính quyết định đối với sự thành bại của


15

doanh nghiệp trong kinh doanh. Một nhà quản trị giỏi có thể xây dựng được yếu tố
văn hóa kinh doanh làm cơ sở vững chắc cho quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Qua khảo sát các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả có thể rút ra hệ quả là:
doanh nghiệp mạnh gắn liền với giám đốc giỏi. Lãnh đạo một số địa phương và Bộ,
Ngành cũng cho rằng, tìm sản phẩm kinh doanh không khó, cái khó chính là tìm giám

đốc doanh nghiệp giỏi. Một giám đốc - nhà quản trị giỏi có thể đưa một doanh nghiệp
từ thua lỗ đến chỗ có lợi nhuận, từ yếu trở nên mạnh, trong khi việc đổi mới kỹ thuật,
công nghệ hoặc tái cấu trúc lại khó có thể đưa lại một kết quả khả quan như vậy.
Đặc biệt, trong hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay cả hai giải pháp sau đều rất khó
thực hiện bởi cả lý do kinh tế lẫn xã hội. Các nhà quản trị giỏi sẽ biết cách tạo lập
chiến lược cạnh tranh, phát huy năng lực sáng tạo của kỹ sư và công nhân để tạo ra bí
quyết công nghệ, thu hút nhân lực giỏi về cộng tác, sử dụng đúng người, liên kết mọi
người. Trước đây, trong điều kiện và hoàn cảnh còn khó khăn hơn các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết rút ngắn khoảng
cách về năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp Hoa Kỳ và Châu Âu bằng con
đường tự tìm ra cách thức quản trị riêng, phù hợp với văn hóa con người của họ, biến
sở đoản của đội ngũ nhân lực thành sở trường.
Văn hóa kinh doanh được biểu hiện thông qua năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp không có năng lực canh tranh đồng nghĩa với doanh nghiệp
đó không có văn hóa kinh doanh. Trong thời đại ngày nay không thể chỉ đứng lại trên
văn hóa truyền thống qua các tấm huân, huy chương các loại của bề dày lịch sử trong
cơ chế cũ mà không bao hàm được văn hóa chung của dân tộc Việt Nam theo dòng
lịch sử từ xa xưa, văn hóa chung của nhân loại và xu hưởng phát triển trong tương lai.
Lúc này, khó tồn tại "mẹ hát, con khen" mà phải tự thấy mình "trong nhà nhất mẹ nhì
con, ra đường lắm kẻ đẹp giòn hơn ta", phải tự lăn mình vào cuộc sống thế giới, thực
sự cọ xát với thương trường khu vực và thế giới.
 Nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.


16

Xây dựng văn hóa kinh doanh có vai trò rất to lớn trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò quan trọng đó
được thể hiện trên 5 phương diện sau:
- Thứ nhất, văn hóa kinh doanh tạo ra sự cố kết và tính thống nhất cao trong

hành động của các thành viên trong doanh nghiệp bằng một hệ thống các giá trị và
chuẩn mực chung. Mọi người sẽ cùng nhau hướng tới mục tiêu chung của doanh
nghiệp bằng niềm tin, sự tự nguyện và phối hợp hành động nhịp nhàng. Các thành
viên trong doanh nghiệp là sự tập hợp của nhiều cá nhân với những nhân cách, cá tính,
động cơ và mục tiêu khác nhau. Tính thống nhất, đồng tâm hiệp lực của các thành
viên chỉ có được khi họ cùng nhau chấp nhận và chia sẻ những giá trị và chuẩn mực
chung. Một doanh nghiệp đã xây dựng được văn hóa kinh doanh mạnh thì tự nó sẽ
giúp các thành viên hành động một cách tự nguyện, đúng hướng và có hiệu quả mà
không cần có quá nhiều quy chế và mệnh lệnh hành chính từ cấp trên.
- Thứ hai, văn hóa kinh doanh tạo cho doanh nghiệp một phong cách, cá tính hay
bản sắc riêng, để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Văn hóa kinh
doanh được duy trì bảo tồn qua nhiều thế hệ quản trị, tạo ra khả năng phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp trong thời gian đầu khởi sự chưa thể có
ngay được văn hóa kinh doanh. Qua quá trình hoạt động, các yếu tố của văn hóa kinh
doanh sẽ được tạo lập, thử thách để rồi tồn tại trong chủ đích của người chủ doanh
nghiệp, tạo ra cho doanh nghiệp một ấn tượng, hình ảnh và bản sắc riêng để phân biệt
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Văn hóa kinh doanh được duy trì bảo tồn
qua nhiều thế hệ quản trị, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp trong thời gian đầu khởi sự chưa thể có ngay được văn hóa kinh doanh.
Qua quá trình hoạt động, các yếu tố của văn hóa kinh doanh sẽ được tạo lập, thử thách
để rồi tồn tại trong chủ đích của người chủ doanh nghiệp, tạo ra cho doanh nghiệp một
ấn tượng, hình ảnh và bản sắc riêng. Văn hóa kinh doanh vì vậy góp phần tạo dựng
một hình.
2.2.3. Đặc trưng cơ bản của văn hoá kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là văn hóa của một đặc thù trong xã hội, là một bộ phận trong
văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội vì thế mang những đặc điểm chung của văn hóa:


17


 Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ được sắp xếp có
hệ thống một môi trường kinh doanh cụ thể. Các tập quán kinh doanh đẹp sẽ tồn tại
nhằm khẳng định nét độc đáo của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, các tập quán không
đẹp, không phù hợp sẽ không được chấp nhận trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.

 Tính cộng đồng: Mục tiêu của các doanh nghiệp trong kinh doanh là tìm kiếm
lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không thể tách rời cộng đồng, xã hội. Văn hóa kinh doanh bao gồm
những giá trị, những lề thói, nhưng tập tục… mà các thành viên trong cộng đồng cùng
tuân theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép buộc. Nếu một người nào đó làm
khác sẽ bị cộng đồng lên án hoặc xa lánh xét về mặt pháp lý những việc làm đó không
trái pháp luật.

 Tính dân tộc: Tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì
bản thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi
chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo
các giá trị văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc được thẫm thấu vào tất
cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ, cảm nhận chung cho những
người kinh doanh trong cùng một dân tộc.

 Tính chủ quan: văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phương hướng,
chiến lược và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tính
chủ quan của văn hóa kinh doanh được thể hiện trong văn hóa kinh doanh thông qua
việc các chủ thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá và hành động khác nhau về
một sự việc, hiện tượng trong kinh doanh.

 Tính kế thừa: Giống như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ của tất cả các
hoàn cảnh. Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ có sự kế thừa những cái phù hợp
và loại bỏ những cái không phù hợp. Những cái phù hợp sẽ phát triển làm cho văn hóa

kinh doanh sẽ trở nên phong phú, đa dạng và đẹp hơn.

 Tính khách quan: văn hóa kinh doanh được hình thành và chịu sự tác động của
các nhân tố bên ngoài như: lịch sử, xã hội, quá trình hội nhập…. nên văn hóa kinh
doanh tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh.

 Tính học hỏi: Có những giá trị văn hóa kinh doanh thuộc về văn hóa dân tộc hay


18

văn hóa xã hội và cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá trị đó được
hình thành từ kinh nghiệm xử lý vấn đề, từ kết quả quá trình nghiên cứu thị trường,
đối thủ cạnh tranh hoặc tiếp nhận trong quá trình tiếp cận, giao lưu với các nền văn
hóa trên thế giới. Có thể nói, ngoài những giá trị được kế thừa từ văn hóa dân tộc và
xã hội thì tính học hỏi sẽ giúp văn hóa kinh doanh có những giá trị tốt đẹp hình thành
nên những giá trị văn hóa mới phù hợp với sự phát triển và hội nhập.

 Tính tiến hóa: Môi trường hoạt động kinh doanh luôn thay đổi, do đó văn hóa
kinh doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh phù
hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt là trong thời đại hội nhập, sự
giao thoa của nhiều nền văn hóa thì sự tiếp thu những giá trị tiến bộ là điều tất yếu.
Như vậy, các đặc trưng của văn hóa kinh doanh là một bộ phận không tách rời của văn
hóa dân tộc và văn hóa xã hội. Tuy nhiên, trong kinh doanh cũng có những khác biệt
so với các lĩnh vực khác và thể hiện ở hai đặc trưng sau: văn hóa kinh doanh xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của thị trường và văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ
kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
2.2.4. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh
Chủ thể kinh doanh phải lựa chọn và vận dụng các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa
xã hội vào hoạt động kinh doanh của mình để tạo sự kết nối giữa doanh nghiệp và xã

hội, tạo nên các giá trị văn hóa tinh thần cho doanh nghiệp. Đồng thời, trong quá trình
hoạt động các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra các giá trị riêng của mình thông qua
những giá trị hữu hình như giá trị sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm, các giá trị
văn hóa tinh thần của doanh nghiệp và các giá trị vô hình như phương thức tổ chức và
quản lý kinh doanh, chiến lược, sứ mệnh, mục đích kinh doanh.
Sự kết hợp giữa hai giá trị trên tạo nên một hệ thống văn hóa kinh doanh với các
yếu tố cụ thể là:
 Triết lý kinh doanh: triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh
thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của
các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Triết lý kinh doanh
thường gồm những bộ phận sau: Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản; Các
phương thức hành động để hoàn thành được sứ mệnh và mục tiêu nhằm cụ thể hóa


19

hơn cách diễn đạt được những sứ mệnh và mục tiêu; Các nguyên tắc tạo ra một phong
cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
 Đạo đức kinh doanh: Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc,
chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các
chủ thể kinh doanh. Đây là hệ thống các quy tắc xử sự, các chuẩn mực đạo đức, các
quy chế, nội quy có vai trò điều tiết các hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm
hướng đến triết lý đã định. Ngày nay, hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể phải
có những hành vi phù hợp với đạo lý dân tộc, các quy chuẩn về cái thiện và cái tốt
chung của toàn nhân loại. Do vậy, đạo đức kinh doanh sẽ góp phần phát triển mối
quan hệ với người lao động, với chính quyền, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh,
với nhà cung cấp và với cộng đồng xã hội, từ đó góp phần tạo nên môi trường kinh
doanh ổn định.

 Văn hóa doanh nhân: Văn hóa doanh nhân là toàn bộ các nhân tố văn hóa

mà các doanh nhân chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh
của mình. Tài năng, đạo đức và phong cách của nhà kinh doanh có vai trò quyết định
trong việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Đạo đức của doanh
nhân trong quá trình hoạt động là một thành tố quan trọng tạo nên văn hóa của doanh
nhân. Có thể khái quát đạo đức doanh nhân luôn bao gồm các thành tố: Tính trung
thực, tôn trọng con người, vươn tới sự hoàn hảo, đương đầu với thử thách, coi trọng
hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội.
Những đức tính trên là năm đức tính không thể thiếu đối với một nhà kinh doanh.
Tuy nhiên, để thành đạt trong nền kinh tế thị trường thì ngoài những tiêu chuẩn không
thể thiếu về đạo đức, các doanh nhân phải có tài năng kinh doanh. Có thể khái quát
những tài năng của nhà kinh doanh thành những năng lực sau:
+ Sự hiểu biết về thị trường: Sự hiểu biết đó bao gồm những hiểu biết về thị
trường ngành hàng, hiểu biết về khách hàng mục tiêu, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh
và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng tới việc kinh doanh.
+ Những hiểu biết về nghề kinh doanh: đó là những kiến thức về chuyên môn và
nghiệp vụ kinh doanh như kiến thức về công nghệ, phương pháp quản trị, marketing,
chất lượng sản phẩm, tài chính.
+ Hiểu biết về con người và có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ: Năng lực


×