Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

GIÁO án LỊCH sử 6 CHUẨN KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.3 KB, 131 trang )

Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Tuần: 01
Tiết: 01

Năm học 2016 - 2017

Ngày soạn: 16/08/2016
Ngày dạy: 18/08/2016

Bài 1. SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức: Nhận biết được
- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập lịch sử là để biết được nguồn gốc của tổ tiên, quê hương đất
nước, để biêt hiện tại.
- Phương pháp học tập lịch sử một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu lịch sử là
một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.
2/ Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3/ Về thái độ: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham
thích trong học tập bộ môn.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung
liên quan đến nội dung bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài học và sưu tầm tư liệu liên quan.
III. PHƯƠNG PHÁP. Vấn đáp, phân tích, giải thích.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2. Kiểm tra bài cũ. Không
3. Bài mới.
Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều trãi qua


những thời kỳ: sinh ra, lớn lên, thay đổi … nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu được quá
khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học – khoa học
lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây là lịch sử loài
người.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
1. Hoạt động 1: (13p’) Lịch sử là gì?
GV Có phải ngay từ khi mới xuất hiện con người,
cây cỏ, mọi vật đều có hình dạng như ngày nay?
- Con người, cây cỏ, mọi vật xung quanh đều sinh
ra, lớn lên và biến đổi.
Gv giải thích: Sự vật, con người, làng xóm, phố
phường, đất nước đều trải qua quá trình hình thành,
phát triển và biến đổi  Quá khứ  Lịch sử
Hỏi: Lịch sử là gì?
- Nghiên cứu toàn bộ hoạt động của con người.
Hỏi: Lịch sử loài người nghiên cứu những vấn đề
gì?
Hỏi: Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người
và lịch sử xã hội loài người?
- Con người: cá thể
1
Giáo án Lịch sử 6

NỘI DUNG GHI BẢNG
1/ Lịch sử là gì?

- Lịch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ
- Lịch sử loài người là toàn bộ
những hoạt động của con người từ

khi xuất hiện đến ngày nay.
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

- Loài người: tập thể, liên quan đến tập thể.
 Kết luận: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong
quá khứ. Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử loài
người.
2. Hoạt động 2: (15p’) Học lịch sử để làm gì?
Hỏi: Nhìn vào tranh, em thấy khác với lớp học ở
trường em như thế nào? Em có hiểu vì sao có sự
khác nhau đó không?
- Thấy được sự khác biệt so với ngày nay như: lớp
học, thầy trò, bàn ghế…
Hỏi: Theo em, chúng ta có cần biết những thay đổi
đó không? Tại sao lại có những thay đổi đó?
- Những thay đổi đó chủ yếu do con người tạo nên.
Hỏi: Học lịch sử để làm gì?
- Hiểu được cội nguồn dân tộc.
- Quý trọng những gì mình đang có.
- Biết ơn những người làm ra nó và trách nhiệm của
mình đối với đất nước.
Hỏi: Em hãy lấy vì dụ trong cuộc sống của gia
đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải biết
lịch sử?
 Kết luận: Học lịch sử đế quý trọng, biết ơn

những người đã làm nên cuộc sống ngày nay và
chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ của mình để đưa đất
nước tiến lên hơn nữa.
3. Hoạt động 3: (10p’) Dựa vào đâu để biết và
dựng lại lịch sử?
Hỏi: Tại sao chúng ta lại biết rõ về cuộc sống của
ông bà, cha mẹ?
- Dựa vào những lời mô tả được truyền từ đời này
qua đời khác
Hỏi: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
- Các kho truyện dân gian: Truyền thuyết, Thần
thoại, Cổ tích…
Hỏi: Hãy kể những tư liệu truyền miệng mà em
biết?
- Những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được.
Hỏi: Thế nào gọi là tư liệu hiện vật, chữ viết?
- Những bản ghi, sách vở, in, khắc bằng chữ viết…
Hỏi: Quan sát hình 1 và 2, theo em, đó là những
loại tư liệu nào?
- Tư liệu hiện vật
- Bia tiến sĩ
- Nhờ chữ khắc trên bia.
 Kết luận: Để dựng lại lịch sử, phải có những
bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể tìm lại được.
Đó là tư liệu. Như ông cha ta thường nói: “Nói có
Giáo án Lịch sử 6

2

 Lịch sử là một môn khoa học.


2/ Học lịch sử để làm gì?

- Hiểu được cội nguồn của tổ tiên,
dân tộc mình.
- Ông cha đã sống và lao động để
tạo nên đất nước, quý trọng
những gì mình đang có.
- Biết ơn những người làm ra nó
và biết mình phải làm gì cho đất
nước.

3/ Dựa vào đâu để biết và dựng
lại lịch sử?

- Tư liệu truyền miệng
- Tư liệu hiện vật (di tích và di
vật)
- Tài liệu chữ viết.

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

sách, mách có chứng”, tức là phải có tư liệu cụ thể
mới bảo đảm được độ tin cậy của lịch sử.
Kết luận chung: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con

người trong quá khứ. Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây dựng lịch
sử, có 3 loại tư liệu: Truyền miệng, hiện vật, chữ viết.
4. Củng cố. (4p’) Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố lại bài học.
- Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
- Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?
- Giải thích danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy cuộc sống” Xi-xê-rông

5. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (2p’)
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem trước bài: “Cách tính thời gian trong lịch sử”
6. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Giáo án Lịch sử 6

3

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Tuần: 02
Tiết: 02

Ngày soạn: 20/08/2016
Ngày dạy: 22/08/2016


Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức: Làm cho HS hiểu:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử
- Thế nào là âm lịch, dương lịch và Công lịch
- Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo Công lịch
2/ Về kỹ năng: Rèn cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện
tại.
3/ Về thái độ: Giúp HS biết quý thời gian và bồi dưỡng về tính chính xác, khoa học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: lịch treo tường, quả địa cầu.
2. Chuẩn bị của học sinh: Lịch treo tường, cách xem ngày, tháng treo trên một
tờ lịch.
III. PHƯƠNG PHÁP. Vấn đáp, phân tích.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (4p’)
CH: Học lịch sử để làm gì?
Trả lời:
- Hiểu được cội nguồn dân tộc.
- Quý trọng những gì mình đang có.
- Biết ơn những người làm ra nó và trách nhiệm của mình đối với đất nước.
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra
trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong lịch
sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản trong lịch
sử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

1. Hoạt động 1: (10p’) Tại sao phải
xác định thời gian?
Hỏi: Tại sao phải xác định thời gian?
Hỏi: Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có
thề nhận biết được trường làng hay tấm bia
đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm?
- Quan sát hình 1 và 2 để rút ra kết luận
của mình.
Hỏi: Chúng ta có cần biết thời gian dựng
một tấm bia Tiến sĩ nào đó không?
- Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết
nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan
Giáo án Lịch sử 6

NỘI DUNG GHI BẢNG
1/ Tại sao phải xác định thời gian?

- Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại theo
thứ tự thời gian.
- Là nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu
và học tập lịch sử.
4

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017


trọng của lịch sử.
- Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một
năm, phải có người trước, người sau.
- Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.
Hỏi: Dựa vào đâu và bằng cách nào, con
người tính được thời gian?
- Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại  có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt
trời và Mặt trăng.
 Kết luận: Việc xác định thời gian rất
quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều,
là nguyên tắc cơ bản quan trọng của bộ
môn lịch sử.
2. Hoạt động 2: (10p’) Người xưa đã tính
thời gian như thế nào?
Hỏi: Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm
ra lịch?
- Thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt
trời, Mặt trăng để làm ra lịch.
- Phân biệt:
+ Âm lịch
+ Dương lịch
- Cho HS xem bảng ghi “Những ngày lịch
sử và kỷ niệm” có những đơn vị thời gian
và có những loại lịch sử nào?
- Một tháng: 29-30 ngày
- Một năm: 360-365 ngày
- Giải thích âm lịch và dương lịch:
+ Âm lịch: Mặt trăng quanh Trái Đất,
tính tháng, năm.

+ Dương lịch: Trái Đất quanh Mặt trời
tính năm.
Hỏi: Người xưa đã phân chia thời gian
như thế nào?
- Theo ngày, tháng, năm, giờ, phút…
 Kết luận: Người xưa đã dựa vào chu
kỳ xoay chuyển của Mặt trăng quanh Trái
Đất, chu kỳ xoay chuyển của Trái Đất
quanh Mặt trời để làm ra lịch (Âm lịch và
Dương lịch)
3. Hoạt động 3: (14p’) Thế giới có cần
một thứ lịch chung hay không?
- Giải thích việc thống nhất cách tính thời
gian?
- Cho ví dụ trong quan hệ nước ta với các
nước khác hoặc giữa bạn bè, anh em ở xa.
Hỏi: Tại sao Công lịch được sử dụng phổ
Giáo án Lịch sử 6

- Việc xác định thời gian dựa vào hoạt
động của Mặt trời và Mặt trăng.

2/ Người xưa đã tính thời gian như thế
nào?
- Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển
của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa làm
ra lịch.
- Có 2 cách tính thời gian:
+ Âm lịch: Dựa vào sự di chuyển của
Măt trăng quanh Trái Đất.

+ Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của
Trái Đất quanh Mặt trời.

3/ Thế giới có cần một thứ lịch chung
hay không?
- Công lịch là dương lịch được cải tiến
hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng
- Công lịch lấy năm chúa Giê-xu ra đời là
năm đầu tiên của công nguyên.
5

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

biến trên thế giới?
- Chính xác, hoàn chỉnh
- Công lịch là dương lịch được cải tiến - Theo Công lịch:
hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng.
+ 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày (năm
Hỏi: Một năm có bao nhiêu ngày?
nhuận có thêm 1 ngày)
Hỏi: Nếu chia số ngày cho 12 tháng thì số + 100 năm: 1 thế kỷ.
ngày công lại là bao nhiêu? Thừa ra bao + 1000 năm: 1 thiên niên kỷ.
nhiêu? Phải làm thế nào?
- 365 ngày 6 giờ
- Giải thích năm nhuận: 4 năm 1 lần (Thêm

1 ngày cho tháng 2)
- Cho HS xác định cách tính thế kỷ, thiên
niên kỷ.
- 100 năm là 1 thế kỷ
- 1000 năm là một thiên niên kỷ.
- HS phân biệt trước và sau công nguyên.
- Vẽ trục năm lên bảng và giải thích cách
ghi: trước và sau công nguyên.
Công nguyên
179

111

50

40

248

542

 Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước ,
các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được
đặt ra.
Kết luận toàn bài: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trong của lịch
sử. Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian thống nhất, cụ thể. Có hai loại lịch: âm lịch
và Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch.
4/ Củng cố. (4p’)
- Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên
bảng, trong SGK so với năm nay.

- Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
- Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
- Năm 696 TCN thuộc vào thiên niên kỷ nào?
- 40 năm sau Công nguyên và 40 năm TCN, năm nào trước năm nào?
- Nói 2000 năm TCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm?
- Một vật cổ được chôn năm 1000 TCN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã
nằm dưới đất bao nhiêu năm?

Giáo án Lịch sử 6

6

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

5. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (2p’) Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.
6. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Giáo án Lịch sử 6

7

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng



Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Tuần: 03
Tiết: 03

Ngày soạn: 27/08/2016
Ngày dạy: 29/08/2016
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Bài 3. Xã Hội Nguyên Thuỷ

I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức: Giúp HS hiểu nhận biết được:
- Sự xuất hiện của con người trên Trái Đất: thời điểm, động lực. . . .
- Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Hiểu được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã: sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư
thừa, sự xuất hiện của giai cấp, nhà nước ra đời.
2/ Về kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh.
3/ Về thái độ: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò lao động
sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên có thể sử dụng một số đoạn miêu tả về đời
sống, phong tục, tập quán của một số tộc người trên thế giới là tàn dư của cuộc sống
nguyên thuỷ xa xưa được giới thiệu trên các báo, tạp chí hoặc trong cuốn Tư liệu giảng dạy
thế giới cổ đại. Hình ảnh cuộc sống của người nguyên thuỷ
2. Chuẩn bị của học sinh: chuẩn bị các tranh ảnh hoặc hiện vật về các công cụ lao
động, đồ trang sức.

III. PHƯƠNG PHÁP. Vấn đáp, phân tích và tổng hợp.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (6p’)
CH: Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm ra lịch?
Trả lời: Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa
làm ra lịch.
3/ Bài mới.
Cách đây hàng chục triệu năm, trên Trái Đất có loài vượn cổ sing sống trong những
khu rừng rậm. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn này đã dần dần biết chế tạo ra
công cụ sản xuất, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc
hoàn toàn vào thiên nhiên và trở thành người. Đó là người tối cổ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
1. Hoạt động 1: (10p’) Con người đã xuất hiện
như thế nào?
Hỏi: Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Đọc trong SGK (từ cách đây đến …)
- Giúp HS phân biệt sự khác nhau giữa Vượn cổ
và Người tối cổ:
+ Vượn cổ: hình người, sống cách đây khoảng
5 - 15 triệu năm, là kết quả của quá trình tiến
hoá từ động vật bậc cao.
Giáo án Lịch sử 6

8

NỘI DUNG GHI BẢNG
1/ Con người đã xuất hiện như thế
nào?


- Cách đây khoảng 5 - 15 triệu năm
xuất hiện loài Vượn cổ.
- Cách đây khoảng 3 - 4 triệu năm
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

+ Người tối cổ: còn dấu tích của loài vượn
nhưng đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết
cầm nắm, hộp sọ phát triển, sọ não lớn biết sử
dụng và chế tạo công cụ.
Hỏi: Sự khác biệt lớn nhất giữa Vượn và Người
là điểm nào?
- Việc chế tạo ra công cụ sản xuất, Người có đôi
tay khéo léo, óc phát triển.
Hỏi: Đời sống của Người tối cổ như thế nào?
- Kiếm sống bằng săn bắt và hái lượm, biết chế
tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa
bằng cách cọ xát đá.
 Kết luận: Sự kiện loài vượn biết chế tạo ra
công cụ sản xuất đầu tiên, đánh dấu một bước
ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ
thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên và trở
thành người. Đó là Người tối cổ.
2. Hoạt động 2: (11p’) Người tinh khôn sống
như thế nào?
- Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần

trở thành Người tinh khôn, đời sống đã cao hơn,
đầy đủ hơn, họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi, làm
đồ trang sức (bắt đầu chú ý tới đời sống tinh
thần)
Hỏi: Người tinh khôn khác Người tối cổ ở
những điểm nào?
- Người tinh khôn: bàn tay nhỏ, khéo léo, các
ngón tay linh hoạt, hộp so pát triển, trán cao,
mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.
- Người tối cổ: ngược lại.
Đứng thẳng,đôi tay tự do. Trán thấp hơi bợt ra
phía sau, u lông mày nổi cao, mủi to mắt sâu,
hàm bạnh ra nhô về phía trước, trên người có
một lớp lông mỏng
Hỏi: Người tinh khôn sống như thế nào?
- Sống theo bầy.
Hỏi: Thị tộc là gì?
- Thị tộc là một tổ chức gồm những người có
cùng huyết thống.
 Sống quây quần bên nhau và cùng làm
chung, ăn chung.
Hỏi: Đời sống của Người tinh khôn như thế
nào?
- Biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ trang sức.
 Kết luận: Đời sống con người trong thị tộc
đã cao hơn, đầy đủ hơn, bước đầu biết trồng trọt,
chăn nuôi là hai sự kiện quan trọng đánh dấu
Giáo án Lịch sử 6

9


dần dần trở thành Người tối cổ.
- Sống theo bầy gồm vài chục
người.
- Hái lượm và săn bắt.
- Sống trong hang động, mái lều.
- Biết ghè đẽo đá, làm công cụ.
- Tìm ra lửa và biết sử dụng lửa.
 Cuộc sống bấp bênh.

2/ Người tinh khôn sống như thế
nào?
- Trải qua hàng triệu năm, Người tối
cổ dần dần trở thành Người tinh
khôn.
- Sống thành bầy theo thị tộc (cùng
huyết thống).
- Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ
gốm, đồ trang sức.

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

bước phát triển của Người tinh khôn.
3. Hoạt động 3: (10p’) Vì sao xã hội nguyên 3/ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan
thuỷ tan rã?

rã?
Tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa to lớn - Khoảng 4000 năm TCN, con
của việc phát hiện ra công cụ kim loại, từ đó người phát hiện ra kim loại để chế
dẫn đến xã hội nguyên thuỷ tan rã.
tạo công cụ.
Hỏi: Công cụ lao động chủ yếu của Người tinh
khôn được chế tạo bằng gì?
- Công cụ đá.
Hỏi: Hạn chế của công cụ đá?
- Dễ vỡ, không đem lại năng suất cao.
- Công cụ kim loại ra đời đã giúp
Hỏi: Đến thời gian nào con người mới phát hiện con người có thể:
ra kim loại? Đó là kim loại gì?
+ Khai phá đất hoang.
- Khoảng 4000 năm TCN  Đồng nguyên chất + Tăng diện tích trồng trọt.
 Đồng thau (pha thiếc)
+ Sản phẩm làm ra nhiều, dư thừa.
Hỏi: Tác dụng của công cụ bằng kim loại?
 XHNT tan rã, nhường chỗ cho xã
- Giúp khai phá đất hoang, tăng năng suất lao hội có giai cấp
động, sản phẩm làm ra nhiều  Dư thừa.
Hỏi: Sản phẩm dư thừa dã làm cho xã hội phân
hoá như thế nào?
- Phân hoá giàu nghèo  xã hội nguyên thuỷ tan
rã.
 Kết luận: Công cụ bằng kim loại ra đời đã
làm cho XHNT dần dần tan rã, nhường chỗ cho
xã hội có giai cấp.
Kết luận toàn bài: Nguồn gốc của loài người đã trải qua các mốc lớn từ Vượn cổ
đến Người tối cổ và trở thành người tinh khôn. Đời sống vẫt chất chia thành hai giai đoạn

khác nhau: Thời kỳ bầy người và thời kỳ tan rã. Tổ chức xã hội có 3 hình thức: bầy người,
Công xã thị tộc, xã hội có giai cấp
4/ Củng cố. (5p’)
- Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
- Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
- Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào? Gây biến đổi gì trong xã hội?

Giáo án Lịch sử 6

10

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

5. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (2p’) Về nhà học bài củ và chuẩn bị trước bài mới.
6. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Giáo án Lịch sử 6

11

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng



Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Tuần: 04
Tiết: 04

Năm học 2016 - 2017

Ngày soạn: 04/09/2016
Ngày dạy: 06/09/2016
Bài 4:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại Phương Đông (thời gian, địa điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội của các quốc gia cổ đại.
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa Phương Đông (lịch, chữ tượng hình,
toán học, kiến trúc).
2/ Về kỹ năng: Bước đầu hình thành các khái niệm về các quốc gia cổ đại.
3/ Về thái độ: Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ nhưng cũng là
thời đại bắt đầu có giai cấp. Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp
trong xã hội và về nhà nước chuyên chế.
4/ Trọng tâm:
- Nhà nước ra đời từ bao giờ?
- Xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Những thành tựu văn hoá và kiến trúc thời cổ đại.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: Những công trình kiến trúc thời cổ đại. Lược đồ các
quốc gia cổ đại phương Đông. Hướng dẫn học sinh vẽ hoặc photo (tô màu các quốc gia)

dán vào tập học (trang 14).
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài học và sưu tầm tư liệu liên quan.
III. PHƯƠNG PHÁP. Phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (9p’)
CH: Thị tộc là gì?
Trả lời:
- Thị tộc là một tổ chức gồm những người có cùng huyết thống.
 Sống quây quần bên nhau và cùng làm chung, ăn chung.
3/ Bài mới.
Khi công cụ kim loại ra đời  sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã
hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở
phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của những con sông lớn
có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng biệt, xã hội cổ đại phương
Đông.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
1. Hoạt động 1: (10p’) Các quốc gia cổ đại
phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ
bao giờ?
Hỏi: Các quốc gia ấy ra đời ở đâu? Từ bao giờ?
- Các lưu vực sông lớn (cuối thiên niên kỷ IV đầu
thiên niên kỷ III TCN)
12
Giáo án Lịch sử 6

NỘI DUNG GHI BẢNG
1/ Các quốc gia cổ đại phương
Đông đã được hình thành ở đâu
và từ bao giờ?

- Hình thành trên lưu vực các con
sông lớn.
- Hình thành vào cuối thiên niên
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Hỏi: Tại sao các quốc gia ấy lại ra đời ở bên các
dòng sông lớn?
- Đất đai màu mỡ nước có đủ quanh năm.
Hỏi: Họ sống bằng nghề nào là chính?
-> Trồng lúa.
Hỏi: Muốn cho nông nghiệp đạt năng suất cao họ
đã phát huy khả năng gì?
- Làm thuỷ lợi: đắp đê, đào kênh, máng dẫn nước
vào ruộng.
- HS tả lại cảnh làm ruộng của người Ai Cập (trồng
lúa, đập, gặt, nộp thuế)
GV: Nhờ có đất phù sa màu mỡ và nước tưới đầy
đủ, sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, lương
thực dư thừa.
Hỏi: Khi có sản phẩm dư thừa thì vấn đề gì đã phát
sinh?
- Xã hội có giai cấp hình thành -> Nhà nước ra đời.
Hỏi: Hãy kể tên các quốc gia cổ đại ra đời ở
phương Đông?
- Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc.

2. Hoạt động 2: (10p’) Xã hội cổ đại phương
Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Hỏi: Xã hội cổ đại phương đông có những tầng lớp
nào?
- Nông dân công xã, quý tộc và nô lệ.
- Cư dân chủ yếu làm nghề nông  bộ phận đông
đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
Hỏi: Người nông khi nhận ruộng thì họ phải có
nghĩa vụ gì?
- Nhận ruộng đất công xã cày cấy  nộp một phần
thu hoạch, lao dịch không công cho quý tộc.
Hỏi: Cuộc sống của họ phụ thuộc vào ai?
- Quý tộc, quan lại có nhiều của cải, quyền thế.
Hỏi: Đứng đầu quan lại là ai?
- Đứng đầu là Vua có quyến lực tối cao trong các
lĩnh vực.
Hỏi: Hầu hạ vua, quý tộc là ai?
- Nô lệ.
- Cho HS quan sát hình 9 và tìm hiểu về bộ luật
hamurabi và thần Samat đang trao bộ luật cho vua
Hamuarabi.
- HS giải thích các từ : Công xã, lao dịch, quý tộc,
Samat trong SGK.
Hỏi: Em có nhận xét gì về đạo luật này?
- Người cày có ruộng.
-> HS đọc 2 điều luật 42, 43 để rút ra 2 ý chính là sự
quan tâm của nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của
Giáo án Lịch sử 6

13


kỷ IV – đầu thiên niên kỷ III
TCN.

2/ Xã hội cổ đại phương Đông
bao gồm những tầng lớp nào?
Có 3 tầng lớp cơ bản:
- Nông dân công xã: chiếm số
đông, giữ vai trò chủ yếu trong
sản xuất.

- Quý tộc: có nhiều của cải và
quyền thế.
- Nô lệ: phục dịch cho quý tộc.
 Nô lệ, dân nghèo nhiều lần nổi
dậy (Lưỡng Hà 2300 TCN, Ai
Cập 1750 TCN)

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

nông dân.
Hỏi: Qua đạo luật, em nghĩ gì về người cày có
ruộng?
- Sự quan tâm của nhà nước  khuyến khích sản
xuất nông nghiệp.

- Cày thuê ruộng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
đối với ruộng cày cấy.
3. Hoạt động 3: (10p’) Nhà nước chuyên chế cổ 3/ Nhà nước chuyên chế cổ đại
đại phương Đông
phương Đông
Hỏi: Các nhà nước cổ đại phương Đông do ai đứng - Vua nắm mọi quyền hành chính
đầu đất nước?
trị (chế độ quân chủ chuyên chế)
- Vua nắm quyền hành và được cha truyền con nối.
Hỏi: Vua có quyền hành gì?
- Đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những
người có tội, được coi là đại diện thánh thần.
- Giải thích: ở mỗi nước vua được gọi dưới các tên
gọi khác nhau:
+ Trung Quốc: thiên tử
+ Ai Cập: Pharaon
- Giúp việc cho vua là tầng lớp
+ Lưỡng Hà: Ensi
quý tộc.
Hỏi: Giúp việc cho vua là tầng lớp nào?
- Tầng lớp quý tộc.
 Bộ máy hành chính còn đơn
Hỏi: Nhiệm vụ của quý tộc?
giản và do quý tộc nắm giữ.
- Thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy
quân đội.
 Họ tham gia vào việc chính trị và có quyền hành,
thậm chí lấn quyền vua.
Hỏi: Em có nhận xét gì về bộ máy hành chính của
các nước phương Đông?

- Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương
còn đơn giản và do quý tộc nắm giữ.
Kết luận toàn bài: cũng do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông
mà ở phương Đông đã xuất hiện các quốc gia chuyên chế cổ đại, trong đó vua là người
đứng đầu, do các yếu tố về kinh tế – xã hội, chính trị đã tạo thành một xã hội riêng biệt –
xã hội cổ đại phương Đông.
4. Củng cố. (4p’)
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế?

Giáo án Lịch sử 6

14

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (1p’) Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK.
Photo bản đồ và tô màu các quốc gia cổ đại dán vào trong tập. Xem trước bài: “Các quốc
gia cổ đại phương Tây”./.
5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

............................................................................................................................... . . . . . . . . .

Giáo án Lịch sử 6

15

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Tuần: 04
Tiết: 05

Ngày soạn: 08/09/2016
Ngày dạy: 10/09/2016
Bài 5:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY

I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại Phương Tây (thời gian, địa điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội của các quốc gia cổ đại.
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa Phương Tây (lịch, chữ cái a, b, c, ở
nhiều lĩnh vực khoa học, kiến trúc, điêu khắc)
2/ Về kỹ năng: bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
3/ Về thái độ:
- Hiểu thêm một hình thức khác của xã hội cổ đại.

- Học tập tốt, biết quý trọng những thành tựu của nền văn minh cổ đại, phát huy óc
sáng tạo trong lao động.
4/ Trọng tâm:
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Chế độ chiếm hữu nô lệ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: Bản đồ thế giới cổ đại, SGK. Tư liệu về thành quả lao
động của nhân dân.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước sách giáo khoa và trả lời trước các câu hỏi
ở mỗi phần.
III. PHƯƠNG PHÁP. Phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (7p’)
CH: Xã hội cổ đại phương đông có những tầng lớp nào?
Trả lời:
- Nông dân công xã, quý tộc và nô lệ.
- Cư dân chủ yếu làm nghề nông  bộ phận đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất
chính của xã hội.
3/ Bài mới.
Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của phương Tây.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
1. Hoạt động 1: (15p’) Sự hình thành các quốc
gia cổ đại phương Tây.
- Giới thiệu vị trí địa lý, thời gian hình thành các
quốc gia cổ đại phương Tây.
- HS tìm hai bán đảo: Ban căng và I ta li a trong
bản đồ trong SGK
Hỏi: Nêu tên các quốc gia cổ đại phương Tây?

- Hy Lạp và Rô ma
Giáo án Lịch sử 6

16

NỘI DUNG GHI BẢNG
1/ Sự hình thành các quốc gia cổ
đại phương Tây
- Ở bán đảo Ban căng và I ta li a
Vào thiên niên kỷ I TCN
- Kinh tế là thủ công nghiệp và
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Hỏi: Điều kiện tự nhiên ở đây như thế nào?
- Đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa.
Hỏi: Ngoài cây lúa ra, họ còn phát triển thêm
nghề gì?
- Trồng các cây công nghiệp, các nghề thủ công
(luyện kim, đồ mỹ nghệ, nấu rượu nho)
Hỏi: Bờ biển ở đây thuận lợi cho việc gì?
- Có biển Địa Trung Hải là biển kín  Phát triển
thương nghiệp và ngoại thương.
Hỏi: Khi kinh tế phát triển, họ đã biết trao đổi
sản phẩm với các nước phương Đông như thế
nào?
- Bán: sản phẩm thủ công, rượu nho, dầu ô liu.
- Mua: lúa mì và súc vật.

2. Hoạt động 2: (18p’) Xã hội cổ đại Hi Lạp,
Rôma gồm những giai cấp nào? Chế độ chiếm
hữu nô lệ.
Hỏi: Sự phát triển kinh tế đã hình thành những
giai cấp nào?
- Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có
thế lực  Chủ nô.
- Giải thích: Đây là tầng lớp rất giàu có, sống
sung sướng không phải lao động chân tay.
Hỏi: Lực lượng sản xuất chính trong xã hội?
- Nô lệ, tù binh.
- Phải làm việc cực nhọc, bị bóc lột nặng nề, là
tài sản của chủ.
- Giải thích: Nô lệ được coi là lao động bẩn thỉu,
là công cụ biết nói của chủ nô.
Hỏi: Nô lệ đã đấu tranh chống chủ nô như thế
nào?
- Nhiều hình thức: bỏ trốn, phá hoại sản xuất,
khỡi nghĩa vũ trang.
 điển hình là cuộc khởi nghĩa do Xpactacut
lãnh đạo, nổ ra vào năm 73 – 71 TCN
Hỏi: Thế nào là “xã hội chiếm hữu nô lệ”?
- Tìm sự khác nhau về tổ chức nhà nước, cơ cấu
xã hội của khu vực phương Đông và phương
Tây:
+ Phương Đông: theo chế độ quân chủ chuyên
chế, có 3 tầng lớp: quý tộc, nông dân và nô lệ.
+ Phương Tây: theo chế độ cộng hoà, có 2 giai
cấp: củ nô và nô lệ.
- 1 xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ.

- 1 xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và
bóc lột nô lệ.
- Chính trị: theo thể chế dân chủ chủ nô.
17
Giáo án Lịch sử 6

Năm học 2016 - 2017

thương nghiệp

2/ Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm
những giai cấp nào? Chế độ chiếm
hữu nô lệ.
- Chủ nô: có thế lực kinh tế và chính
trị.
- Nô lệ: là lực lượng lao động chính
của xã hội.

 Xã hội chiếm hữu nô lệ.

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Kết luận toàn bài: Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp dẫn tới sự hình thành cơ cấu xã hội: chỉ có 2 giai cấp cơ bản
là chủ nô và nô lệ, quan hệ bóc lột chủ yếu là quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, từ đó hình

thành xã hội chiếm hữu nô lệ.
3. Củng cố. (4p’)
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây.

4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (1p’) Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK. Xem
trước bài: “Văn hoá cổ đại”
5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy

....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
..............................................................................................................

Giáo án Lịch sử 6

18

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Tuần: 05
Tiết: 06

Ngày soạn: 15/09/2016
Ngày dạy: 17/09/2016


Bài 6: VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức:
- Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người một di sản văn hoá
đồ sộ, quý giá.
- Nắm được những đóng góp của văn hóa phương Đông và phương Tây đối với nền
văn hóa nhân loại.
2/ Về kỹ năng: Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại
qua tranh ảnh.
3/ Về thái độ:
- Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại.
- Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
4/ Trọng tâm:
- Những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Những đóng góp về văn hoá của người Hi Lạp và Rô ma.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: Tranh ảnh một sồ công trình văn hoá tiêu biểu như: Kim
tự tháp Ai Cập, chữ tượng hình, tượng lực sĩ ném đĩa. Một số thơ văn thời cổ đại (nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài học và sưu tầm tư liệu liên quan.
III/ PHƯƠNG PHÁP. Phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (7p’)
CH: Khi kinh tế phát triển, họ đã biết trao đổi sản phẩm với các nước phương Đông
như thế nào?
Trả lời:
- Bán: sản phẩm thủ công, rượu nho, dầu ô liu.
- Mua: lúa mì và súc vật.
3/ Bài mới.
Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh.

Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo
nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG GHI BẢNG

1. Hoạt động 1: (18p’) Các dân tộc
phương Đông thời cổ đại đã có những
thành tựu văn hoá gì?
- Yêu cầu hs đọc SGK.
Hỏi: Thành tựu đầu tiên mà các dân tộc
phương Đông tạo ra là gì?
- Thành tựu về thiên văn và lịch.
Hỏi: Vì sao người phương Đông lại sớm có

1/ Các dân tộc phương Đông thời cổ
đại đã có những thành tựu văn hoá
gì?

Giáo án Lịch sử 6

19

* Thiên văn, lịch.
- Họ có tri thức đầu tiên về thiên văn.
- Họ sáng tạo ra âm lịch.
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng


những kiến thành tựu này?
- Các dân tộc phương đông có nền kinh tế
chính là nông nghiệp.
- GV kết luận, giải thích: các dân tộc phương
đông có nền kinh tế chính là nông nghiệp vì
vậy họ cần phải quan sát tự nhiên
Hỏi: Có mấy cách tính thời gian của người
xưa?
-> Có 2 cách tính thời gian
- Âm lịch
- Dương lịch
- GV nhắc lại: Dương lịch dựa vào quy luật
Trái Đất quay xung quay xung quanh mặt 1
vòng 365 ngày. Âm lịch mặt trăng quay quanh
Trái Đất.
Hỏi: Em hãy cho biết thành tựu tiếp theo là
gì?
- Chữ viết (chữ tượng hình)
- HS xem hình 11 chữ tượng hình Ai Cập.
- Gải thích: chữ tượng hình là dùng hình giản
lược của một vật để làm chữ gọi vật đó hoặc
dùng một số đường nét làm chữ để thể hiện
một ý nào đó.
Hỏi: Chữ tượng hình được viết trên chất liệu
gì, ở đâu?
- Trên giấy Papirút, mai rùa, thẻ tre, các phiến
đất sét ướt rồi đem nung khô.
Hỏi: Trên lĩnh vực toán học các quốc gia
phương đông có những đóng góp gì?

-> Ai cập giỏi hình học Lưỡng Hà giỏi đại số
Họ nghĩ ra phép đếm đến 10 để tính toán đo
đạc.
- Giải thích: Người ấn Độ sáng tạo thêm được
số 0. Tính được số pi=3,14
- GV:Yêu cầu học sinh quan sát hình 12, 13
trong SGK.
Hỏi: Đó là những thành tựu trên lĩnh vực gì?
- Kiến trúc: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành
Babilon ở Lưỡng Hà
GV: giải thích các thành tựu
-> Em hãy cho biết ngoài 2 công trình này ra
còn có công trình kiến trúc nào khác không?
=> Giáo viên kết luận. . . . chuyển
2. Hoạt động 2: (14p’) Người Hi Lạp và Rô
ma đã có những đóng góp gì về văn hoá.
Hỏi: Thành tựu đầu tiên mà người Hi Lạp, Rô
Ma tạo ra là gì?
20
Giáo án Lịch sử 6

Năm học 2016 - 2017

* Chữ viết: Có chữ tượng hình, Ai
Cập, Trung Quốc.

* Toán học: hình học (Ai cập). Số học
(Lưỡng Hà). Số O của Ấn Độ

* Kiến trúc: Kim tự tháp (Ai Cập),

thành Bablon (Lưỡng Hà).

2/ Người Hi Lạp và Rô Ma đã có
những đóng góp gì về văn hoá:
* Họ tạo ra lịch: Dương lịch trên quy
luật Trái Đất quay quanh mặt trời
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

- Tạo ra lịch.
-> Người phương Tây và phương Đông đã có
cách tính thời gian khác nhau về lịch như thế
nào?
- Phương Đông: tính tháng theo Mặt trăng.
- Phương Tây: tính năm theo Mặt trời.
Hỏi: Thành tựu tiếp theo của người Hi Lạp và
Rôma là gì?
- Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c, lúc đầu gồm
20 chữ, sau là 26 chữ cái.
Gv giải thích kết luận.
Hỏi: Còn các ngành khoa học các quốc gia
phương tây có những thành tựu gì?
- Đọc SGK để tìm những đóng góp của ngành
khoa học cơ bản.
Hỏi: Nêu những thành tựu chung về văn học,
kiến trúc, điêu khắc, tạo hình?

- Có bộ sử thi nổi tiếng của Hô-me, những vỡ
kịch thơ độc đáo của Et-sin.
-> Học sinh tranh luận..
- GV: Trong lĩnh kiến trúc điêu khắc còn tồn
tại đến ngày nay như thế nào?

* Chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b,
c cho ngày nay.
* Khoa học cơ bản: đạt nhiều thành
tựu trong mỗi lĩnh vực có nhiều nhà KH
nổi tiếng.
VD: SGK
* Văn học nghệ thuật: phát triển rực
rỡ.

* Kiến trúc, điêu khắc.
- Đền Pác Tê Nông.
- Tượng thần vệ nữ. . .

Kết luận toàn bài: vào buổi bình minh của nên văn minh loài người, cư dân phương
Đông và phương Tây cổ đại đã sáng tạo nên hàng loạt thành tựu văn hoá phong phú, đa
dạng, vĩ đại, vừa nói lên năng lực vĩ đại của trí tuệ loài người, vừa đặt cơ sở cho sự phát
triển của nên văn minh nhân loại sau này.
3. Củng cố. (4p’)
- Em hãy nên những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại.
- Người Hi Lạp và Rôma đã có những thành tựu văn hoá gì?
- Theo em, các thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày
nay?

Giáo án Lịch sử 6


21

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà (1p’) Về nhà học bài củ và chuẩn bị trước bài
mới.
5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Giáo án Lịch sử 6

22

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

Tuần: 06
Tiết: 07


Ngày soạn: 22/09/2016
Ngày dạy: 24/09/2016

Bài 7: ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức: giúp HS nắm được kiến thức cơ bản của phần lịch sử thế giới cổ đại:
- Sự xuất hiện của con người trên Trái Đất.
- Các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ thông qua lao động sản xuất.
- Các quốc gia cổ đại
- Những thành tựu văn hoá lớn của thời cổ đại, tạo cơ sở đầu tiên cho việc học tập
phần lịch sử dân tộc.
2/ Về kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng khái quát. Bước đầu tập so sánh và xác định các
điểm chính.
3/ Về thái độ: Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người.
4/ Trọng tâm: Ôn lại các kiến thức từ bài 1 đến bài 6
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên: Lược đồ thế giới cổ đại. Các tranh ảnh công trình
nghệ thuật.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài học và sưu tầm tư liệu liên quan.
III. PHƯƠNG PHÁP. Phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp. (1p’)
2/ Kiểm tra bài cũ. (8p’)
CH: Thế nào là chữ tượng hình?
Trả lời: chữ tượng hình là dùng hình giản lược của một vật để làm chữ gọi vật đó
hoặc dùng một số đường nét làm chữ để thể hiện một ý nào đó.
3/ Bài mới.
Phần một của chương trình lịch sử lớp 6 đã trình bày những nét cơ bản của lịch sử
loài người từ khi xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Chúng ta đã học và biết loài người đã lao
động và biến chuyển như thế nào để dần dần đưa xã hội tiến lên và xây dựng những quốc

gia đầu tiên trên thế giới, đồng thời đã sáng tạo nên những thành tựu văn hoá quý giá để
lại cho đời sau.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
Hỏi: Con người có gốc tích từ đâu?  Từ
loài vượn cổ
 Khoảng 3-4 triệu năm, trở thành người
tối cổ
Hỏi: Sự kiện nào đánh dấu loài vượn cổ
trở thành người tối cổ?
 Đi bằng hai chi sau, dùng hai chi trước
cầm nắm, đặc biệt là biết chế tạo ra công
cụ sản xuất.
1. Hoạt động 1: (8p’) Những dấu vất của 1/ Dấu vết của người tối cổ được phát
hiện ở:
23
Giáo án Lịch sử 6
Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

người tối cổ được phát hiện ở đâu?
- Đông Phi, Gia-va, Bắc Kinh (HS xác
định vị trí trên bản đồ)
Hỏi: Người tối cổ chuyển thành người
tinh khôn vào thời gian nào?
 Khoảng 4 vạn năm trước đây, nhờ lao
động sản xuất.
2. Hoạt động 2: (8p’) Những điểm khác

nhau giữa Người tinh khôn và Người tối
cổ?
Hỏi: Thế nào là thị tộc? (huyết thống)

Năm học 2016 - 2017

- Đông Phi, Gia-va, Bắc Kinh, cách đây 3 4 triệu năm.

2/ Những điểm khác nhau giữa Người
tinh khôn và Người tối cổ thời nguyên
thuỷ:
Đặc
điểm
Con
người

Người tối cổ
- Đứng ngã về
phía trước, trán
nhô, tay dài
quá gối, chỉ
làm những việc
đơn giản.

Người tinh
khôn
- Đứng thẳng,
trán cao, hàm
lùi vào, răng
gọn, đều, tay

chân
như
người ngày
nay.
Đá, sừng, tre,
gỗ, đồng…
Sống theo thị
tộc

Hỏi: Thời cổ đại có những quốc gia lớn
nào?
- Phương Đông: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Công cụ Đá, cành cây
Hà, Trung Quốc
Tổ chức Sống theo bầy
- Phương Tây: Hi Lạp, Rô-ma
Hỏi: Các tầng lớp xã hội chính thời cổ xã hội
đại?
Hỏi: Các loại nhà nước thời cổ đại?
Hỏi: Thế nào là nhà nước quân chủ
chuyên chế, nhà nước dân chủ chủ nô hoặc 3/ Các quốc gia, tầng lớp xã hội, nhà nước
cộng hoà?
thời cổ đại:
3. Hoạt động 3: (8p’) Thời cổ đại, khi nhà
Tên
Các
Các loại
nước được hình thành, loài người bước vào Các quốc
gia cổ
nước
tầng lớp nhà nước

xã hội văn minh. Trong buổi bình minh
đại
xã hội
của lịch sử, các dân tộc phương Đông và
- Nông - Quân
phương Tây đã sáng tạo nên nhiều thành Phương - Ai
Cập,
dân
chủ
tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta Đông
Lưỡng
công
chuyên
vẫn đang được thừa hưởng.
Hà, Ấn
xã, quý chế
Độ,
tộc, nô
Trung
lệ
Quốc
Phương Hi Lạp, - Chủ
- Dân
Tây
Rô-ma
nô, nô
chủ chủ
lệ
nô, Cộng
hoà

4/ Những thành tựu văn hoá của thời cổ
đại:
4. Hoạt động 4: (8p’) Hãy cho biết những
Giáo án Lịch sử 6

24

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng


Trường PTDTBT THCS Đắk Tăng

Năm học 2016 - 2017

thành tựu văn hoá lớn của thời cổ đại?
- Chữ viết, chữ số
- Các ngành khoa học cơ bản
- Các công trình nghệ thuật lớn.

Chữ viết
Chữ số
Các khoa
học cơ bản

- Tượng hình, chữ cái a, b, c
Phép đếm đến 10
- Thiên văn, toán học, vật lý,
triết học, lịch sử, địa lý, văn
học
Các công - Kim tự tháp

trình nghệ - Thành Ba-bi-lon
thuật lớn - Đền Pac-tê-nông
- Đấu trường Cô-li-dê
5. Đánh giá các thành tựu văn hoá của
Hỏi: Em thử đánh giá các thành tựu văn thời cổ đại:
hoá của thời cổ đại?
- Phong phú, đa dạng, vĩ đại.
- Tạo cơ sở cho sự phát triển của nền văn
minh nhân loại sau này.
Kết luận toàn bài: Phần một của chương trình lịch sử lớp 6 đã giúp chúng ta hiểu rõ
sự xuất hiện của con người trên Trái Đất. Các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ
thông qua lao động sản xuất,sự hình thành các quốc gia cổ đại, cùng với những thành tựu
văn hoá to lớn của thời cổ đại, đặt cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại sau
này.
5. Củng cố. (3p’)
- Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu?
- Những điểm khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thuỷ: về
con người, công cụ sản xuất, tổ chức xã hội?
- Thời cổ đại có những quốc gia nào?
- Các tầng lớp xã hội chính thời cổ đại?
- Các loại nhà nước thời cổ đại?
- Những thành tựu văn hoá thời cổ đại: chữ viết, chữ số, các khoa học, các công trình
nghệ thuật?
- Em thử đánh giá các thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại?

Giáo án Lịch sử 6

25

Giáo viên: Nguyễn Đức Đồng



×