Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính Dự án đầu tư Trạm biến áp220kV Thủy Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài đồ án này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô giáo trong khoa Quản lý năng lượng trường đại học Điện Lực đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án.
Ths. Ngô Ánh Tuyết, người đã hết lòng giúp đỡ dạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Tập thể các cô chú, anh chị tại Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc đã
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và thu thập
số liệu tại điện lực để em có thể hoàn thành được đồ án.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm đồ án đã cho em những
đóng góp quý báu để hoàn chỉnh đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 1 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

1


Đồ án tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn :


Thạc sĩ Ngô Ánh Tuyết

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính Dự án đầu tư “Trạm biến áp
220kV Thủy Nguyên”
Tính chất đề tài
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I.

NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tiền trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.
-

Nội dung cơ sở của đồ án:
Cơ sở lý thuyết

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
-


Các số liệu, tài liệu thực tế

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
-

Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề :

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3.

Hình thức đồ án:

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

2


Đồ án tốt nghiệp
-

Hình thức trình bày

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

-

Kết cấu đồ án

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4.

Những nhận xét khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II.

ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
Tiến trình làm đồ án :…………/20
Nội dung đồ án :………………/60
Hình thức đồ án :…………….../20
Tổng cộng :……………./100 (Điểm………….)
Hà Nội, ngày…….,tháng…….,năm………
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

3



Đồ án tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giáo viên phản biện:
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính Dự án đầu tư “Trạm biến áp
220kV Thủy Nguyên”
Tính chất đề tài
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.

Hình thức đồ án

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

4


Đồ án tốt nghiệp
3.

Những nhận xét khác

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
Nội dung đồ án : ……………/80
Hình thức đồ án :……………/20

Tổng cộng :…………../100(Điểm……..)


Hà Nội, ngày…….,tháng…….,năm………
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN :

LỜI NÓI ĐẦU

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

5


Đồ án tốt nghiệp
Hải Phòng là một thành phố cảng lớn nhất phía Bắc và là trung tâm kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng là thành
phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn là 1
trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với
Đà Nẵng và Cần Thơ.
Thành phố có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh,
quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía
Bắc. Với lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong
những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế
- khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm
phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp,
thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng
duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế
trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Theo đề án “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành Phố Hải Phòng đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050” đã được chính phủ phê duyệt, không gian thành phố

Hải Phòng đã được định hướng phát triển ở một số nội dung chung như:


Phát huy vai trò và vị thế của thành phố Hải Phòng trong quan hệ với vùng
Duyên hải Bắc bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía bắc của cả nước vào quốc





tế.
Phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới, cải tạo và và chỉnh trang đô thị.
Đảm bảo tiện nghi trong mọi mặt đời sống xã hội và sản xuất công nghiệp.
Đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu điện năng của thành phố Hải Phòng cũng
tăng trưởng mạnh. Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm trung
bình hàng năm là 16.25%/năm. Trước đây KCN Nomura có nhà máy phát điện riêng
với công suất 9x6,2MW, tuy nhiên do gần đây giá dầu ngày càng tăng cao nên nhà
máy đã ngừng phát điện cấp cho KCN mà thay vào đó KCN mua điện từ lưới điện
quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22kV Nomura. Đây cũng là lý do dẫn đến việc
nhu cầu điện năng của thành phố Hải Phòng tăng cao.
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

6


Đồ án tốt nghiệp
Hiện nay, nhìn chung các trạm biến áp 110kV của Hải Phòng đều đang vận hành

bình thường, chỉ ngoại trừ một số trạm 110kV như Thủy Nguyên 2, Lê Chân, Kiến An
vận hành đầy tải trong giờ cao điểm. Trong chế độ sự cố n-1 thì một số đường dây
110kV sẽ bị đầy tải và quá tải, điện áp tại thanh cái 110kV của một số TBA 110kV
trong khu vực thấp dưới mức cho phép trong chế độ bình thường.
Từ năm 2017, nhu cầu truyền tải công suất từ phía 220kV xuống 110kV của thành
phố Hải Phòng tăng cao. Để giảm tải cho các TBA 220kV trong khu vực, giải quyết
tình trạng sụt áp và quá tải cho lưới điện 110kV trong khu vực, góp phần nâng cao độ
ổn định, tin cậy cung cấp điện phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng của thành phố Hải Phòng do đó đề án kiến nghị:


Xem xét đầu tư xây dựng TBA 220kV Thủy Nguyên đưa vào vận hành năm
2017 nhằm đảm bảo cho hệ thống điện vận hành an toàn, tin cậy trong chế độ
vận hành bình thường và sự cố n-1, giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng điện



năng cho hệ thống điện.
Việc xây dựng TBA 220kV Thủy Nguyên phù hợp với QHĐVII, Quy hoạch
phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Kế hoạch đầu tư và phát triển lưới
điện truyền tải năm 2014, có xét đến năm 2018, Quy hoạch phát triển điện lực
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020.

Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, bởi vậy
không chỉ ở thành phố Hải Phòng có nhu cầu điện năng tăng nhanh đòi hỏi phải có hệ
thống truyền tải, phân phối vận hành ổn định không đầy tải mà ở các tỉnh, thành phố
khác cũng vậy. Do đó việc đầu tư nâng cấp, xây mới các trạm biến áp cũng như hệ
thống đường dây truyền tải là rất cần thiết. Để các dự án đầu tư này đạt hiệu quả kinh
tế cho bản thân dự án và hiệu quả tài chính cho chủ đầu tư cao nhất thì việc phân tích,
đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư là rất quan trọng.

Đồ án tốt nghiệp vói đề tài Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư
“Trạm biến áp 220kV Thủy Nguyên” gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư
Chương II: Giới thiệu dự án đầu tư “Trạm biến áp 220KV Thuỷ Nguyên”

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

7


Đồ án tốt nghiệp
Chương III: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư “Trạm biến áp
220KV Thuỷ Nguyên”
Trong thời gian làm đồ án cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành xong
bài đồ án của mình. Trong quá trình thực hiện đồ án còn nhiều sai sót, em rất mong
nhận được sự nhận xét góp ý của các thầy cô giáo để đồ án của em thêm hoàn thiện và
giúp em rút ra những kinh nghiệm cho bản thân sau này khi ra trường làm việc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 1 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH TẾ - TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.

Lý thuyết chung

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

8


Đồ án tốt nghiệp
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.

Dự án đầu tư

Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
-

Theo Luật đầu tư năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng

-

thời gian xác định”.
Về mặt hình thức: dự án hồ sơ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được

-

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời

-


gian dài.
Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là
một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh
tế nói chung (Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện

-

nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.

1.1.1.2.

Quản lý dự án đầu tư

Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép.
1.1.1.3.

Các giai đoạn của dự án đầu tư

Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải

qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng cho đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động.
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

9


Đồ án tốt nghiệp
Ta có thể minh họa các giai đoạn của dự án đầu tư theo hình sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư

Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn khai thác
Hình 1.1: Các giai đoạn của dự án đầu tư






Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Xác định sự cần thiết của đầu tư
Tiếp xúc, thăm dò thị trường
Điều tra, khảo sát chọn địa điểm
Lập, thẩm định dự án khả thi
Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư:

Khảo sát thiết kế lập dự toán
Mua thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật,…
Tổ chức đấu thầu, giao nhận thầu
Giải phóng và bàn giao mặt bằng
Chuẩn bị xây lắp
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Thi công công trình chính, phụ
Lắp đặt thiết bị
Chạy thử
Nghiệm thu
Bàn giao để khai thác
Bảo hành

Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư
dự án.
1.1.1.4.

Phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

10


Đồ án tốt nghiệp
-

Phân tích kinh tế dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách có hệ thống
giữa những chi phí và các lợi ích của dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh


-

tế.
Phân tích kinh tế của dự án nhằm xác định sự đóng góp của dự án vào các mục
tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất nước. Để nói lên hiệu
quả của lợi ích kinh tế mà dự án mang lại, cần phải tiến hành so sánh giữa lợi

-

ích mà nền kinh tế thu được với những chi phí đã bỏ ra.
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với
chức năng làm phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo
lập hay sử dụng quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế
- xã hội. Tài chính phản ánh tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong phân phối
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể

-

trong xã hội.
Một trong những vai trò của tài chính là khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn
xã hội nói chung. Do đó tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết cho
sự thành công của một dự án. Thực tế cho thấy có nhiều dự án đã không đủ vốn
thì không thể thực hiện được, mà thông thường nguồn vốn cho một dự án là có
từ nhiều nơi hoặc là từ Chính phủ, từ viện trợ hoặc huy động của các cổ đông…
cho nên tài chính phải phát huy vai trò tìm nguồn vốn và huy động nguồn vốn

-


cho dự án.
Phân tích tài chính dự án đầu tư là nghiên cứu, đánh giá dự án về mặt tài chính.
Tức là xem xét khả năng và hiệu quả sử dụng tài chính trong việc thực hiện dự

-

án đầu tư
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là một tiến trình chọn lọc, tìm hiểu về
tương quan của các chỉ tiêu tài chính và đánh giá tình hình tài chính về một dự

-

án đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
Phân tích tài chính được xem xét trên quan hệ vị mô, đứng trên góc độ lợi ích
của công ty, của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính dự án đầu tư được
xem xét trên góc độ quyền lợi của chính nhà đầu tư dự án.

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

11


Đồ án tốt nghiệp
1.1.2. Mục đích của phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính
Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá
trình soạn thảo dự án, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt kinh tế - tài chính
đối với bản thân dự án cũng như đối với chủ đầu tư:



Phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các định chế tài chính (ngân hang, các



cơ quan viện trợ song phương và đa phương) tài trợ vốn.
Phân tích kinh tế là một căn cứ quan trọng để quyết định cho phép đầu tư. Đối
với các nhà đầu tư, mục tiêu chủ yếu của họ là lợi nhuận. Khả năng sinh lời do
một dự án nào đó mang lại chính là thước đo chủ yếu và là động lực bỏ vốn của
nhà đầu tư. Song đối với nhà nước, trên phương diện của một quốc gia thì lợi
ích kinh tế mà dự án mang lại chính là căc cứ để xem xét và cho phép đầu tư.
Một dự án sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn nếu nó thực sự có đóng góp cho nền
kinh tế cũng như nó đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế

của đất nước.
 Phân tích kinh tế cũng là căn cứ chủ yếu để các định chế tài chính quyết định có
tài trợ vốn hay không. Bất kỳ dự án đầu tư phát triển nào muốn tìm đến sự tài
trợ của các định chế tài chính quốc gia cũng như các định chế tài chính quốc tế
(như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á…) thì đòi hỏi đầu tiên
là phải chứng minh được một cách chắc chắn dự án sẽ mang lại lợi ích cho nền


kinh tế. Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế thì họ sẽ không tài trợ.
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có
hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, các nguồn



tài trợ cho dự án).
Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ

hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi
phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét
những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được do thực hiện dự án. Trên



cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư: Độ an toàn về mặt tài
chính được thể hiện:
An toàn về nguồn vốn huy động;

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

12


Đồ án tốt nghiệp
-

An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

-

năng trả nợ;
An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét tính
chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách
quan tác động theo hướng không có lợi.

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư


1.2.

Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - tài chính thể hiện và cụ thể hóa các ý đồ và mục
tiêu phát triển hoặc định hướng phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như lợi ích tài
chính của chủ đầu tư. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án đầu tư được
thể hiện qua:
1.2.1. Giá trị hiện tại thuần của dự án NPV (Net Present Value)
 Khái niệm
NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân tích được
quy đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại (ở đầu thời kỳ phân tích).


Công thức

∑ B
∑ C
(1+i)
(1+i)
n

t

t =0

NPV =

n

t


t =0

t

t

-

n

∑ (B
NPV =

t =1

t

(1.1)

− C t )(1 + i ) −t − C 0

(1.2)

Trong đó:
Bt : Doanh thu bán hàng ở năm t và giá thu hồi khi thanh lý tài sản.
Ct : Tổng chi phí bỏ ra ở năm t
n : Tuổi thọ quy định của phương án
i : Lãi suất chiết khấu
t : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án

Đánh giá dự án theo chỉ tiêu NPV:


Trường hợp NPV > 0: Dự án được chấp nhận, dự án có giá trị hiện tại thuần



càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Trường hợp NPV = 0: Dự án không có hiệu quả về mặt tài chính, cần xem
xét lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

13


Đồ án tốt nghiệp




Trường hợp NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính, cần được sửa đổi,
bổ sung.
Các yếu tố ảnh hưởng
Lãi suất;
Giá trị dòng tiền;
Giá trị thời gian tính toán.
Phạm vi áp dụng


Áp dụng với các dự án đơn lẻ hay các dự án loại trừ nhau.


Ý nghĩa

Để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi
ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không. Với ý nghĩa này NPV được xem là tiêu
chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. Đây là phương pháp để hiểu và được sử
dụng rộng rãi vì toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân
tích được quy đổi về giá trị tương đương ở hiện tại.
Hiện giá thu nhập thuần NPV biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa
hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.

1.2.2. Suất thu lợi nội tại của dự án IRR (Internal Rate of Return, %)
 Khái niệm
Suất thu lợi nội tại là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để quy đổi
dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá trị hiện
tại của chi phí, nghĩa là NPV = 0.
Về thực chất chỉ số IRR là suất thu lợi tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở
đầu các thời gian và khi sử dụng chỉ tiêu IRR như là mức sinh lời nội bộ của dự án
sinh ra, người ta đã ngầm công nhận rằng hệ số thu chi dương thu được trong quá trình
hoạt động của dự án đều đi đầu tư lại ngay lập tức cho dự án chính với suất thu hồi
bằng chính IRR.
Đối với dự án độc lập dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng suất chiết khấu thì chấp
nhận. IRR càng lớn càng tốt.


Phương pháp tính

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

14


Đồ án tốt nghiệp
Để tìm IRR dùng phương pháp nội suy gần đúng. Đầu tiên là cần phải xác định 1 số
trị số NPV1 dương (gần 0 càng tốt) tương ứng với trị số IRR 1, sau đó xác định 1 trị số
NPV âm (gần 0 càng tốt) tương ứng với giá trị IRR 2, trị số IRR của phương án cần tìm
nằm trong khoảng giữa IRR1 và IRR2 và được nội suy bằng công thức:
NPV1
NPV1 + NPV2

IRR = r1 + (r2 - r1) *

(1.3)

Trong đó:
IRR: hệ số hoàn vốn nội tại (%)
r1 : Tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1
r2 : Tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV2, với yêu cầu tạo ra giá trị âm cho
NPV2
NPV1 > 0: Hiện giá thu nhập thuần của dự án, được chiết khấu với r1
NPV2 < 0: Hiện giá thu nhập thuần của dự án, được chiết khấu với r2


Ưu, nhược điểm

Ưu điểm:






Có tính đến thời giá của tiền tệ;
Xem xét toàn bộ ngân lưu của dự án;
Có tác dụng lớn khi cần sử dụng để huy động vốn hoặc quảng cáo cho dự án;
Khách quan vì IRR suy ra từ bản thân của dự án không phụ thuộc vào suất chiết




khấu;
Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh;
Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ tiêu
dòng tiền tệ thu chi qua các năm và suất chiết khấu.

Nhược điểm:
Không thể sử dụng là chỉ tiêu duy nhất để ra quyết định đầu tư;
Khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án;
Chỉ cho kết quả chính xác với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, một điều kiện





khó đảm bảo trong thực tế;
Ý nghĩa
- Về khả năng sinh lời: Hệ số hoàn vốn nội tại IRR biểu thị tỷ lệ sinh lời (chi phí



cơ hội) lớn nhất mà bản thân dự án đạt được (Tỷ lệ sinh lời nội sinh của dự án);
phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh dòng lợi ích và dòng chi phí trong toàn bộ thời
gian thực hiện dự án.
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

15


Đồ án tốt nghiệp
- Về khả năng thanh toán: Hệ số hoàn vốn nội tại IRR biểu thị mức lãi vay cao

nhất mà dự án có khả năng thanh toán.
1.2.3. Thời gian hoàn vốn (Thv)
 Khái niệm
Thời gian hoàn vốn là độ dài thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại vốn đầu tư đã
bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bù đắp được tổng hiện giá
của chi phí đầu tư dự án.


Phương pháp tính

Thời gian hoàn vốn = số năm trước khi thu hồi hết vốn + chi phí còn lại chưa thu
hồi/thu nhập trong năm (t+1)
Cơ sở để một dự án được chấp nhận T ≤ n


Ưu nhược điểm


Ưu điểm:



Đơn giản, dễ tính toán;
Giúp nhà đầu tư sơ bộ xem xét thời gian thu hồi đủ vốn để bước đầu ra quyết



định;
Thể hiện khả năng thanh toán và rủi ro của dự án, thời gian hoàn vốn càng ngắn
cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn đầu tư càng
thấp.

Nhược điểm:


Không tính đến thời giá của tiền tệ (đối với chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không



có chiết khấu);
Không xem xét toàn bộ dòng ngân lưu đặc biệt là sau thời gian hoàn vốn nên dễ



gặp sai lầm khi xếp hạng và lựa chọn dự án theo chỉ tiêu này;
Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chủ quan không có cơ sở xác định.

1.2.4. Tỷ số lợi ích - chi phí (

 Khái niệm

Tỷ số lợi ích - chi phí (

B
C

B
C

)

) là tỷ số giữa giá trị tương đương của lợi ích trên giá trị

tương đương của chi phí.

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

16


Đồ án tốt nghiệp
Tỷ số lợi nhuận hay tỷ lệ sinh lời là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng/ tổng
hiện giá chi phí đầu tư ròng của dự án theo suất chiết khấu phù hợp.
B
C

cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vì vậy độ tin cậy để xét đến


tính hiệu quả của dự án rất cao, đặc biệt trong trường hợp NPV và IRR cho kết quả trái
ngược nhau.

Phương pháp phân tích dựa trên tỷ số thu chi

B
C

được sử dụng phổ biến đối với các

dự án công cộng, các dự án nhà nước không đặt ra yêu cầu hàng đầu là lợi nhuận.
 Công thức

∑ (1B
+ i)
∑ C
n

t

t =1

B
C

n

=

t =1


t

t

(1 + i ) t

(1.4)

Trong đó:
Bt : là lợi ích hàng năm của dự án
Ct : là chi phí hàng năm của dự án
Điều kiện thỏa mãn:
B
C

- Trường hợp

B
C

>1

> 1: Dự án có tỷ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự

án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp

B
C


< 1: Dự án không có khả năng sinh lời, cần được sửa đổi, bổ

sung.
Ưu, nhược điểm



Ưu điểm:



Có xem xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian;
Thể hiện khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư;

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

17


Đồ án tốt nghiệp


Hỗ trợ tin cậy trong trường hợp IRR và NPV mâu thuẫn.

Nhược điểm:


Là một tiêu chuẩn tương đối nên khi dùng để chọn các phương án loại trừ nhau


dễ mắc sai lầm.
 Chịu ảnh hưởng của lãi suất tính toán: lãi suất càng cao tỷ lệ B/C càng giảm.
 Tỷ lệ B/C sẽ thay đổi khi chi phí được xác định theo các cách khác nhau.
 Ý nghĩa
Tỷ số sinh lời cho biết một đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án cho khả năng thu
được mấy đồng hiện giá lợi ích.
Tỷ số sinh lời biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.
1.3. Xây dựng dòng tiền dự án
1.3.1. Định nghĩa dòng tiền

Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao
gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính
theo từng năm.
1.3.2.

Phương pháp xây dựng dòng tiền của dự án

Nguyên tắc: Dòng tiền dự án phải là các khoản thu, chi bằng tiền, không phải các
khoản thu nhập và chi phí theo nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Mỗi dự án thường thực hiện trong thời gian dài, các khoản thu, chi của dự án có thể
phát sinh đồng thời hoặc không ở nhiều thời điểm. Tiền có giá trị thay đổi theo thời
gian và lợi nhuận không phản ánh tổng lợi ích của dự án theo thời giá. Do đó trong
phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư, dòng tiền dự án thường được sử dụng làm cơ
sở để đánh giá hiệu quả của dự án.
Dòng các khoản thu và chi của dự án được thể hiện như sau:
Đối với dự án không vay vốn: 100% vốn tự có
- Dòng tiền trước thuế: CFBT = Doanh thu – Chi phí vận hành
- Thu nhập chịu thuế: TI = CFBT – Khấu hao
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: T = TI x t%

- Dòng tiền sau thuế: CFAT = CFBT – T
 Đối với dự án vay vốn
- Dòng tiền trước thuế: CFBT = Doanh thu – Chi phí vận hành
- Thu nhập chịu thuế: TI = CFBT – Khấu hao – Trả lãi
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: T = TI x t%
- Dòng tiền sau thuế: CFAT = CFBT – T – Trả lãi – Trả vốn


(t% : là thuế suất được tính theo từng loại dự án khác nhau)
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

18


Đồ án tốt nghiệp


Dòng tiền dự án tại thời điểm t = 0
- Dự án không vay vốn: CFBT = CFAT = -Co
- Dự án vay vốn 100%: CFBT = CFAT = 0
- Dự án gồm vốn vay và vốn tự có: CFBT = CFAT = -Vtc

1.3.3. Các phương thức trả vốn vay và lãi vay

Khi dự án có các chỉ số NPV, IRR đạt được mức nhất định trở lên thì dự án được
coi là có hiệu quả, hiệu quả này là kết quả hoạt động của cả đời dự án. Vốn đầu tư cho
dự án thường rất lớn nên đa số các dự án đều có nguồn vốn vay, do vậy cần có phương
thức trả vốn vay và lãi vay hợp lý để đảm bảo dự án diễn ra đúng tiến độ đồng thời tối
thiểu hoá lãi vay.

Một số phương thức trả vốn vay và lãi vay:



Trả vốn gốc đều hàng năm, trả lãi hàng năm tính theo vốn vay còn lại

V1 = V 2 = … = V t = … = V n =

Lt =

P
[ P − (t − 1) ]
n

P
n

xr

(1.5)

(1.6)

Vt : Lượng vốn trả ở cuối kỳ t
P : Lượng vốn vay ban đầu
n : Thời gian vay.
Lt : Lãi vay trả ở cuối kỳ t
r : Lãi suất vay một kỳ
t : Năm thứ t







Trả vốn vay và lãi vay đều hàng năm
V1 + L1 = V2 + L2 = …= Vt + Lt = … = Vn + Ln

(1.7)

Vt + Lt =P x (A/P,r,n)

(1.8)

Trả vốn vay vào cuối kỳ vay, trả lãi vay đều hàng năm
Vn = P

(1.9)

Lt =P x r

(1.10)

Trả cả vốn vay và lãi vay vào cuối kỳ vay
Vn +Ln = P x (F/P, r, n)

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

(1.11)

19


Đồ án tốt nghiệp
1.3.4. Các phương pháp tính khấu hao
1.3.4.1. Khấu hao tuyến tính (Khấu hao đường thẳng)

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
tuyến tính như sau:


Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của tài sản cố định



=

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.

Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng được xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng

ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
1.3.4.2.

Khấu hao giảm dần

Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần được xác định
như sau:



Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:

Mức trích khấu
Giá trị còn lại của
=
hao hàng năm
tài sản cố định
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

x

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Tỷ lệ khấu

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
Hệ số điều
hao nhanh
=
x
phương pháp tuyến tính
chỉnh
(%)
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính được xác định như sau:

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

20


Đồ án tốt nghiệp

1

=

x
100
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
Thời gian sử dụng của
theo phương pháp tuyến tính
tài sản cố định
(%)
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng

dưới đây:
Bảng 1.1: Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh
(lần)

Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)

1,5

Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.


Mức trích khấu hao hang tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12

tháng.
1.4. Phân tích rủi ro trong dự án đầu tư

1.4.1. Khái niệm rủi ro và các phương pháp phân tích rủi ro trong dự án
 Khái niệm
Rủi ro là toàn bộ biến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá trình đầu tư làm thay
đổi kết quả đầu tư theo chiều hướng bất lợi.
Rủi ro là khả năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế và kỳ vọng kết quả; sai lệch
càng lớn rủi ro càng nhiều.


Các phương pháp phân tích
- Phân tích độ nhạy
- Toán xác suất
- Mô phỏng Monte Carlo
- Phân tích dự án trong trường hợp có lạm phát và trượt giá
- Cây quyết định
- Phân tích hòa vốn

1.4.2. Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis)

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

21


Đồ án tốt nghiệp
1.4.2.1.

Định nghĩa

“ Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên
quan chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự
án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách khác, phân tích
độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của yếu tố có
liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó ”.

1.4.2.2.
Các phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
 Phương pháp 1

Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm
tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Phương pháp này gồm các bước sau:
-

Xác định các biến chủ yếu (những yếu tố liên quan) của chỉ tiêu hiệu quả tài

-

chĩnhem xét của dự án.
Tăng giảm mỗi yếu tố theo cùng một tỷ lệ nào đó.
Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi các
yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án
nhạy cảm với yếu tố đó.
 Phương pháp 2

Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình huống tốt xấu khác
nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá mức độ an toàn của dự án
(NPV>0 và IRR lớn hơn giá trị giới hạn).



Phương pháp 3

Cho các yếu tố có liên quan chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi trong giới hạn thị
trường, người đầu tư và quản lý dự án chấp nhận được (thay đổi giá sản phẩm). Mỗi
một sự thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi ta có hàng loạt
các phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường, của người đầu tư hoặc
quản lý để lựa chọn phương án có lợi nhất.


Phương pháp 4

Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy.
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

22


Đồ án tốt nghiệp
Theo phương pháp này, cần thực hiện các bước tính toán sau:
-

Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án xem xét ở các tình

-

huống: tốt nhất, bình thường và xấu nhất.
Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên.

Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất dự tính. Công
thức tính kỳ vọng toán như sau:
m

∑pq
EV =

i =1

i

i

(1.12)

qi: xác suất xảy ra ở tình huống i.
pi: trị số của chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i.
-

Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét. Độ lệch chuẩn (σ) được
xác định theo công thức sau:
m

∑ ( P − EV )
i =1

σ=

i


2

qi

(1.13)

Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó độ an toàn
cao hơn.
Trong trường hợp kỳ vọng toán học của các phương án khác nhau phải sử dụng chỉ
tiêu hệ số biến thiên để xem xét.
-

Xác định hệ số biến thiên (V)

Công thức xác định hệ số biến thiên:
V=

(1.14)

Hệ số biến thiên của phương án nào nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an toàn
hơn.
1.4.3. Toán xác suất

Phương pháp được sử dụng trong phân tích đánh giá dự án trong trường hợp có
nhiều khả năng và rủi ro.
Phương pháp này cho phép lượng hóa được những biến cố ở tương lai trong điều
kiện bất định của các biến cố, đặc biệt là trong trường hợp sự xuất hiện của một biến
cố nào đó sẽ loại trừ sự xuất hiện của bất kỳ biến cố nào khác.

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

23


Đồ án tốt nghiệp
Trong quá trình lập và phân tích các dự án đầu tư, chúng ta phải dự đoán mọi đầu
ra, đầu vào của dự án kể từ khi dự án được bắt đầu đi vào thực hiện cho đến cuối đời
thực hiện của dự án. Do đó, việc vận dụng phương pháp toán xác suất để lượng hóa là
rất quan trọng.
Bằng việc tính kỳ vọng toán của các biến cố, người đầu tư có thể cân nhắc để lựa
chọn phương án tối ưu trong các phương án có thể có.
Nếu ta gọi qi là xác suất của biến cố i, pi là giá trị của biến cố i, hay 100% thì kỳ
vọng toán (ký hiệu EV) sẽ là:
EV ở đây có thể hiểu là thế cân bằng tin cậy hoặc mức độ trung bình của giá trị biến
cố.
Việc sử dụng chỉ tiêu kỳ vọng toán của các biến cố chỉ có ý nghĩa để chủ đầu tư
xem xét đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trong trường hợp có nhiều khả năng và
rủi ro chứ phông phản ánh đúng giá trị thực của các biến cố.
1.4.4. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo

Đây là phương pháp phân tích kết quả của dự án dưới sự tác động đồng thời của các
yếu tố trong các tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của
các biến số yếu tố đó.
Phương pháp mô phỏng của Monte Carlo có ưu điểm hơn các phương pháp nêu trên
là xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố, cố tính tới mối quan hệ của các yếu tố
đó. Bởi vậy đây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi người phân tích phải có kinh
nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của máy tính.
Phương pháp mô phỏng của Monte Carlo bao gồm:
-


Lựa chọn các biến làm biến quan trọng đưa vào mô hình phân tích (dựa trên

-

cơ sở phân tích độ nhạy để đưa vào các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới dự án).
Xác định mô hình biến động của các yếu tố ảnh hưởng trong mối quan hệ của

-

chúng với biến ngẫu nhiên.
Xác định các xác suất.
Sử dụng mô hình mô phỏng xác định các kết quả phân tích. Các kết quả này
giúp cho việc đánh giá dự án được chính xác.

Tuy nhiên phương pháp này có một số hạn chế: Đó là khó ước lượng về xác suất
xảy ra. Điều này dẫn đến kết quả là việc sử dụng các xác suất chủ quan là khó có thể
GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

24


Đồ án tốt nghiệp
tránh được. Mặt khác, mối quan hệ giữa các biến có thể rất phức tạp. Mặc dù đây là
phương pháp hay nhưng nó đòi hỏi một lượng thông tin rất lớn về dự án xem xét. Bởi
vậy nếu sử dụng phương pháp này phải tốn nhiều chi phí và thời gian.
Kết luận:
Chương I này đã trình bày sơ lược về các khái niệm dự án đầu tư, quản lý dự án
đầu tư, các giai đoạn của dự án đầu tư; khái niệm cùa phân tích hiệu quả kinh tế - tài

chính dự án đầu tư cung như mục đích của việc phân tích. Cùng với đó một số chỉ tiêu
về phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư, xây dựng dòng tiền dự án cũng
được trình bày.
Trong đồ án này em sẽ sử dụng phương thức trả vốn và lãi vay: trả vốn vay đều
hang năm, trả lãi vay hàng năm tính theo vốn vay còn lại.
Do tuổi thọ kinh tế tính toán cho TBA là 25 năm, một khoảng thời gian tương đối
dài. Trong thời gian này, các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự
án sẽ có sự biến động. Bởi vậy em sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy làm
phương pháp để phân tích rủi ro của dự án nhằm xác định hiệu quả tài chính của dự án
khi có sự biến động của các yếu tố liên quan.

GVHD: Ths. Ngô Ánh Tuyết
SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

25


×