Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
Bác Hồ, Ngời
Ngời là niềm tin thiết tha nhất, trong lòng dân và trong trái
tim nhân loại.
loại.
Lời bài hát này từ bao nhiêu năm vẫn làm tất cả những con dân chân
chính của nớc
nớc Việt phải xúc động. Không phải dân tộc nào thời đại nào cũng
may mắn có đợc
đợc một vị lãnh tụ mang tình yêu bao la đến nh thế tới muôn nhà.
Hồ Chí Minh là ngời
ngời đã tạo ra và là hiện thân của quá trình gặp gỡ lịch
sử giữa một dân tộc là dân tộc VN, một thời đại là thời đại quá độ trên toàn thế
giới từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội, mở đầu bằng cách mạng tháng Mời
Mời
Nga và đợc
đợc soi sáng bởi chủ nghĩa Mác Lê nin, làm nên một sự nghiệp là sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, dân chủ nhân dân tiến lên cánh mạng xã
hội chủ nghĩa ở VN tiêu biểu cho sự vùng lên của các dân tộc thuộc thế giới thứ
ba, góp phần to lớn vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội trên thế giới.
***
1
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho thanh bạch,
yêu nớc
nớc ở một đất nớc
nớc có nhiều dân tộc, sớm hình thành quốc gia - dân tộc
thống nhất. Trong quá trình dựng nớc
nớc và giữ nớc
nớc hàng nghìn năm, dân tộc ta đã
hình thành và phát triển nền văn hoá dân tộc rực rỡ mà tiêu biểu là chủ nghĩa
yêu nớc
nớc VN, ý chí đấu tranh bất khuất, tinh thần nhân ái khoan dung và ý thức
cộng đồng để làm chủ thiên nhiên làm chủ xã hội. Chính nền văn hoá ấy cùng
với những ảnh hởng
hởng tích cực của văn hoá phơng
phơng Đông đã hun đúc nên nhân cách
Hồ Chí Minh và góp phần to lớn vào sự hình thành và phát triển t tởng
tởng của Ngời.
Ngời.
Giữa thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xâm lợc
lợc nớc
nớc ta, các phong trào
chống Pháp đã diễn ra sôi nổi, liên tục, ngời
ngời trớc
trớc ngã xuống ngời
ngời sau đứng đứng
lên sẵn sàng đúc gan sắt để rời non lấp biển, xối máu rửa vết nhơ nô lệ ( Phan
Bội Châu ). Điển hình là phong trào Cần Vơng,
Vơng, do các sỹ phu, văn thân yêu nnớc lãnh đạo, nhng
nhng tất cả đều bị thất bại. Đến đầu thế kỷ XX cùng với những biến
chuyển của nền kinh tế và xã hội là những ảnh hởng
hởng của t tởng
tởng dân chủ t sản từ
Trung Quốc và cuộc vận động Duy Tân ở Nhật Bản dội vào, phong trào cách
mạng ở VN lại bùng lên mạnh mẽ. Mặc dù vẫn do các sỹ phu, văn thân yêu n ớc
lãnh đạo nhng
nhng do ảnh hởng
hởng của hệ t tởng
tởng t sản nên các phong trào đấu tranh của
dân tộc ta so với thời kỳ trớc
trớc đã có tiến bộ hơn, nhng
nhng vẫn cha
cha kết hợp đợc
đợc việc
giải quyết hai mâu thuẫn của xã hội VN. Họ không hiểu rằng đấu tranh để thực
hiện dân chủ ở một nớc
nớc thuộc địa, ở một nớc
nớc nông nghiệp lạc hậu nh ở VN là
làm cho ngời
ngời cày có ruộng, cho nên họ chỉ chống đế quốc đến một mức độ nhất
định chứ cha
cha nhằm xoá bỏ quan hệ sản xuất phong kiến, họ cha
cha nhận thức rõ đối
tợng của cách mạng VN là đế quốc và phong kiến cho nên có ng ời đã dựa vào
đế quốc này để đánh đế quốc kia có ngời
ngời lại dựa vào đế quốc để cách tân đất nnớc. Nguyên nhân thì có rất nhiều, nhng
nhng suy cho cùng, nguyên nhân chủ yếu là
cha
cha có một đờng
đờng lối lãnh đạo đúng. Yêu cầu bức thiết nhất của toàn thể dân tộc
VN là cứu nớc
nớc và giải phóng dân tộc đợc
đợc đặt ra một cách cấp bách.
Chứng kiến những thất bại đau đớn của các vị yêu nớc
nớc tiền bối, cảnh nhân
dân sông lầm than cực khổ dới
dới ách thực dân tàn bạo, ngời
ngời thanh niên u tú
Nguyễn Tất Thành quyết trí ra đi tìm đờng
đờng cứu nớc.
nớc. Với hành trang ban dầu là
lòng yêu nớc
nớc nồng nàn, thơng
thơng dân sâu sắc, khát vọng độc lập, tự do. Rút kinh
nghiệm những thất bại của các sỹ phu yêu nớc
nớc đơng
đơng thời Ngời
Ngời không đi về phphơng Đông mà đi sang phơng
phơng Tây nơi có khoa học kỹ thuật phát triển với một
nhận thức đúng đắn là muốn đánh đuổi kẻ thù thì phải biết rõ kẻ thù ấy. Điều
2
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
này có có tầm quan trọng to lớn để Nguyễn Aí Quốc đi đến với chủ nghĩa Mác
Lê nin sau này.
Bớc chân của Ngời
Ngời đã đặt đến những trung tâm văn minh nhất của thế
giới thời đó và cũng đặt dến những nơi bần cùng, khốn khổ nhất trên trái đất
này. Nơi đầu tiên Ngời
Ngời bớc
bớc chân đến là nớc
nớc Pháp, một trung tâm văn minh của
thế giới và cũng là đất nớc
nớc của kẻ thù đang thống trị dân tộc mình.
Suốt nhiều năm xông pha, Ngời
Ngời có mặt ở nhiều nớc,
nớc, tiếp xúc với nhiều
lớp ngời,
ngời, thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Khi đến các nớc
nớc t bản phát triển ở châu
Âu và bắc Mỹ, Ngời
Ngời nhìn thấy cảnh giai cấp công nhân bị áp bức, bóc lột thậm
tệ, khi sang các nớc
nớc châu á, châu Phi và Mỹ La Tinh, Ngời
Ngời lại tận mắt thấy
nhiều dân tộc bị bị thực dân thống trị hết sức hà khắc, dã man. Ng ời thấy rõ đợc
đợc
ý chí quật c ờng, bất khuất của các dân tộc bị áp bức, tinh thần đấu tranh kiên ccờng của giai cấp công nhân, những ngời
ngời cùng khổ ở khắp mọi nơi, kể cả nhân
dân lao động ở chính nớc
nớc Pháp. Nhận ra kẻ thù chung, Ngời
Ngời đi dến một kết luận
quan trọng: Dù
Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống ngời: giống
ngời
ngời bóc lột và giống ngời
ngời bị bóc lột .
. Từ lòng yêu nớc,
nớc, thơng
thơng dân, đến sự
phân biệt xã hội có hai giống ngời,
ời, ở Nguyễn Aí Quốc Hồ Chí Minh có sự
chuyển biến sâu sắc, hình thành ý thức giai cấp rõ rệt khiến Ng ời đến một cách
tự nhiên, nh một tất yếu lịch sử, với chủ nghĩa Mác Lê nin, đỉnh cao trí tuệ
của nhân loại , và đợc
đợc chủ nghĩa Mác Lê nin soi sáng.
Những năm hoạt động trong phong trào cộng sản, phong trào công nhân
và phong trào giải phóng dân tộc, Ngời
Ngời đã đi đến khẳng định: Muốn cứu nớc
giải phóng dân tộc không có con đờng
đờng nào khác con đờng
đờng cách mạng vô sản.
Mùa xuân năm 1930, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh
đã thành lập Đảng Cộng sản VN, Cơng
Cơng lĩnh chính trị đợc
đợc Ngời
Ngời soạn thảo. Đó là
là chủ
chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng.
mạng. Đờng
Đờng
lối ấy gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn chủ nghĩa yêu nớc
nớc với chủ
nghĩa quốc tế chân chính, gắn cách mạng VN với trào lu
lu cách mạng vô sản. ĐĐờng lối cách mạng VN cơ bản đợc
đợc hình thành, con đờng
đờng cứu nớc
nớc giải phóng dân
tộc đã đợc
đợc Hồ Chí Minh vạch ra. Sự đúng đắn ngay từ đầu của Nguyễn ái Quốc
đã đợc
đợc thực tế cách mạng khảo nghiệm, chứng minh và khẳng định. Từ đó cách
mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, mở ra thời đại mới, thời đại rực
rỡ nhất trong tịch sử của dân tộc VN, đó là thời đại Hồ Chí Minh.
3
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
Tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê nin, nhận thức đợc
đợc xu thế phát triển của
thời đại, Ngời
Ngời sớm chỉ ra rằng cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đ ờng của cách mạng vô sản và cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới . Phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin vào điều kiện cụ
thể một nớc
nớc thuộc địa Hồ Chí Minh đã đi đến một luận điểm mới: cách mạng
thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có thể chủ động tự
đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
.
Cách mạng ở thuộc địa , dù là nớc
nớc nhỏ yếu , nhng
nhng phải do nhân dân làm
lấy , do toàn dân đứng dậy đấu tranh, đời này làm cha
cha xong thì đời sau làm,
nhân dân giác ngộ đấu tranh thì không vũ khí nào địch lại nổi.
Tự lực tự cờng
cờng là một t tởng
tởng lớn của Hồ Chí Minh. Không trông chờ, ỷ lại
vào sự giúp đỡ của bên ngoài nhng
nhng phải chủ động đoàn kết với cách mạng và
nhân dân tiến bộ thế giới, trớc
trớc hết là với cách mạng vô sản chính quốc. Trong
mối quan hệ giữa yếu tố chủ quan và khách quan thì yếu tố chủ quan bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định nhất. Cuộc đấu tranh của dân tộc ta phải do dân tộc
ta thực hiện là chính. Mặc dầu ta vẫn coi trọng sự giúp đỡ của bên ngoài.
Cách mạng VN và cách mạng vô sản chính quốc có quan hệ khăng khít
với nhau, tác động với nhau nhng
nhng cách mạng thuộc địa có thể thắng lợi trớc,
trớc,
không chờ đợi không lệ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc, t tởng
tởng này đã
có từ rất sớm ở Hồ Chí Minh.
Đầu năm 1941, nhận thấy tình hình thế giới có nhiều thuận lợi, Ngời
Ngời về nnớc cùng với trung ơng Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN, tại Hội nghị
trung ơng 8, Ngời
Ngời đã quyết định chuyển hớng
hớng chiến lợc
lợc cách mạng VN, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết và trớc
trớc hết. Trên cơ sở phân tích đúng
đắn mâu thuẫn chủ yếu nhất của xã hội nớc
nớc ta lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc. Với khẳng định trong
trong lúc này nếu không giải quyết đợc vấn
đề dân tộc giải phóng không đòi đợc
đợc độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền
lợi bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại đợc
đợc-- (Hội nghị trung ơng
8 tháng 5/1941). Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phải xoá bỏ ách
thống trị của đế quốc phong kiến, thc
thc hiện độc lập dân tộc dân chủ cho nhân
dân. Ơ thuộc địa kẻ thù nguy hiểm nhất là chủ nghĩa đế quốc nên nhiệm vụ
chống đế quốc để giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu. Nếu không giành
đợc độc lập cho dân tộc thì quyền lợi các giai cấp, các bộ phận nhân dân cũng
4
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
không thể thực hiện đợc.
đợc. Do lực lợng
lợng cách mạng có hạn nên nhiệm vụ chống
phong kiến để giải quyết ruộng đất cho nông dân phải thực hiện từng bớc
bớc và
phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đó là quy luật chống đế quốc, phong kiến
của cách mạng VN, khác với cách mạng ở các nớc
nớc t bản phát triển và cũng khác
với chống đế quốc phong kiến ở các nớc
nớc thuộc địa khác.
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự ngiệp của toàn dân do giai cấp công
nhân lãnh đạo cách mạng là sự nghiệp của quần chúng đó là nguyên lý
phổ
biến của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Vận dụng nguyên lý đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ :
Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải riêng của một ng ời
nào. Tuy nhiên để vận dụng nguyên lý đó vào hoàn cảnh từng lúc, từng nơi thì
không phải dễ dàng.
Trong điều kiện VN Hồ Chí Minh đã làm nh thế nào. Khác với các nớc,
nớc,
VN là nớc
nớc thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội đó tồn tại hai mâu thuẫn cơ
bản là mâu thuần dân tộc và mâu thuẫn dân chủ, trong đó mâu thuẫn dân tộc là
chủ yếu.
Với tính chất mâu thuẫn trên, Hồ Chí Minh đã xác định kẻ thù chung của
nhân dân VN là đế quốc xâm lợc
lợc và bè lũ tay sai của chúng. Cách mạng VN
phải đánh đổ đế quốc xâm lợc
lợc và bè lũ tay sai, giành độc lập tụ do cho dân tộc.
Để thực hiện nhiệm vụ trên chúng ta cần phải phát huy truyền thống yêu
nớc của dân tộc. Truyền thống yêu nớc
nớc đợc
đợc hun đúc từ hàng ngàn năm dựng nớc
nớc
và giữ nớc
nớc của dân tộc ta. Đặc biệt mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì truyền thống
ấy càng đợc
đợc phát huy cao độ.
Để phát huy truyền thống yêu nớc
nớc của toàn dân tộc chúng ta không chỉ
tập hợp đợc
đợc công nhân, nông dân là lực lợng
lợng cơ bản của cách mạng mà còn phải
doàn kết các lực lợng
lợng dân chủ khác.
Có thể nói Hồ Chí Minh là ngời
ngời đầu tiên có quan điểm đúng đắn sáng tạo
về quần chúng cách mạng ở VN. Nhờ đó cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đã
tập hợp đợc
đợc lực lợng
lợng quần chúng đông đảo nhất trong xã hội, nhiều tầng lớp phú
nông, trung nông, địa chủ, t sản dân tộc đã tham gia cách mạng tích cực ủng hộ
kháng chiến, thậm chí đã trở thành ngời
ngời cách mạng, họ đã trở thành lực lợng
lợng
đồng minh của giai cấp công nhân VN.
Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao sức mạnh của động lực dân tộc, chủ trơng
trơng
phải đoàn kết mọi lực lợng
lợng dân tộc. Trong t tởng
tởng của Ngời
Ngời dân tộc đợc
đợc xác định
trên lập trờng
trờng t tởng
tởng của giai cấp công nhân, kết hợp chủ nghĩa yêu nớc
nớc với chủ
5
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
nghĩa quốc tế trong sáng. Đó là chủ
chủ nghĩa dân tộc hớng tới chủ nghĩa cộng
sản.
sản.
Với ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc không chỉ đem lại độc lập, tự do cho tổ quốc, mà từng bớc
bớc phải
đem lại tự do hạnh phúc cho toàn dân. Vì vậy đã động viên và phát huy cao độ
sức mạnh của động lực dân tộc và giai cấp, tranh thủ đợc
đợc sự đồng tình ủng hộ
của nhân dân lao động và phong trào công nhân quốc tế, phong trào giải phóng
dân tộc và cả loài ngừơi tiến bộ để đánh thắng các kẻ thù mạnh hơn mình gấp
bội. Đó cũng là cơ sơ của t tởng
tởng Hồ Chí Minh về cách mạng phải dựa vào sức
mạnh của toàn dân có
có dân là có tất cả.
cả. Điều này đã đợc
đợc thực tế chứng minh
qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lợc.
lợc. Với
khẩu hiệu toàn dân kháng chiến, mỗi
mỗi ngời
ngời dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là
một pháo đài,
đài, toàn dân, toàn quân ta đã làm một cuộc trờng
trờng chinh trờng
trờng kỳ
chín năm chống thực dân Pháp. Xuất phát từ truyền thống chống giặc ngoại xâm
của dân tộc ta, xuất phát từ mục đích của cuộc cách mạng và từ quan điểm
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng của chủ nghĩa Mác Lê nin và tởng
tởng
chiến tranh nhân dân toàn dân đánh giặc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Lực lợng
lợng quyết định của cách mạng là đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở
khối liên minh vững mạnh của công nhân, nông dân và trí thức, sức mạnh đó đđợc sử dụng để thực hiện bạo lực cách mạng để dành chính quyền, để thực hiện
chiến tranh nhân dân đánh đuổi xâm lợc.
lợc. Vận dụng lý luận chung và từ kinh
nghiệm của lịch sử dân tộc, của bản thân, Hồ Chí Minh không chút ảo tởng
tởng về
lòng nhân từ của bọn áp bức và xâm lợc.
lợc. Theo Ngời
Ngời Độc
Độc lập tự do không thể
cầu xin mà có đựơc, chủ nghĩa thực dân tự bản thân nó đã là một hành động
bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu,
yếu, cho nên để chiến thắng thực dân dành
độc lập - tự do cho dân tộc, chúng ta không có con đờng
đờng nào khác là phải sử
dụng đến bạo lực cách mạng của quần chúng. Hồ Chí Minh khẳng định trong
trong
cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của của giai cấp và dân tộc cần dùng bạo
lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng giành lấy chính quyền và bảo
vệ chính quyền.
quyền. Đó là quan điểm cơ bản mà Ngời
Ngời luôn nắm vững trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc. Để quán triệt quan điểm này trong Đảng, ngay từ
Cơng lĩnh chính trị đầu tiên đợc
đợc thông qua, Ngời
Ngời đã đề ra nhiệm vụ cho cách
mạng VN là: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp, bọn phong kiến, thành lập chính
quyền công nông binh. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã đợc
đợc
6
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
chuẩn bị qua ba cao trào. Đặc biệt trong cao trào cách mạng 1939 - 1945 có sự
chỉ đạo trực tiếp của Hồ Chí Minh, Ngời
Ngời chỉ rõ cuộc
cuộc cách mạng Đông Dơng
Dơng
kết liễu bằng cuộc khởi nghĩa vũ trang.
trang. Từ năm 1954 nớc
nớc ta bị chia làm hai
miền, đế quốc Mỹ đã cố tình vi phạm hiệp định Giơnevơ, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới mặc dù lúc này so sánh lực lợng
lợng đang có lợi thế về phía kể
thù, thế giới lại đang trong xu thế hoà hoãn, sợ chiến tranh, nhng
nhng quán triệt t ttởng bạo lực cách mạng của Hồ Chí Minh, Đảng ta vẫn chủ trơng
trơng dùng bạo lực
cách mạng để giải phóng miền Nam, khẳng định quyết tâm đánh thắng hoàn
toàn giặc Mỹ xâm lợc.
lợc.
T tởng
tởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng hoàn toàn khác với t tởng
tởng hiếu
chiến của bọn đế quốc xâm lợc
lợc đối với Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng là phphơng thức dấu tranh để giành và giữ dộc lập dân tộc, để nhân dân có thể sống
hoà bình trong hạnh phúc, tự do. Còn chiến tranh chỉ là điều bất đắc dĩ.
Xuất phát từ lòng yêu nớc
nớc thơng
thơng dân, quý trọng sinh mệnh của con ngời,
ngời,
Hồ Chí Minh bao giờ cũng tranh thủ những phơng
phơng thức ít đổ máu nhất để giành
và giữ chính quyền. Khi đối thủ gây chiến, Ngời
Ngời tìm mọi cách ngăn chặn hoặc
đẩy lủi chiến tranh, khi không còn con đờng
đờng nào khác thì phải dùng chiến tranh
chính nghĩa để chống chiến tranh phi nghĩa. Tuy nhiên Hồ Chí Minh cũng
không bỏ lỡ cơ hội đàm phán hoà bình để sớm kết thúc chiến tranh trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nớc
nớc ta.
Trong cách mạng tháng Tám 1945 nhờ nắm vững và vận dụng sáng tạo
quan điểm bạo lực cách mạng, nắm vững thời cơ, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã
lãnh đạo toàn dân kịp thời nổi dậy trên cả nớc,
nớc, với hình thức tổng khởi nghĩa vũ
trang và đã giành đợc
đợc chính quyền với tổn thất ít nhất.
Tuy nhiên thực dân Pháp đã trở lại hòng cớp
cớp nớc
nớc ta một lần nữa. Dới
Dới sự
dẫn dắt của chủ Hồ Chí Minh, chúng ta đã nhiều lần hoà hoãn, nhân nhợng
nhợng với
Pháp để có hoà bình, từ Hiệp định sơ bộ 6 - 3 - 1946 đến Tạm ớc 14 - 6 - 1946,
nhng
nhng Pháp vẫn cố tình cớp
cớp nớc
nớc ta.
Khi thực dân Pháp bộc lộ trắng trợn dã tâm xâm lựợc, gửi tối hậu th buộc
ta phải đầu hàng. Chúng ta không còn con đờng
đờng nào khác là phải chiến đấu.
Ngày 19 - 12 - 1946 Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi : Chúng
Chúng ta muốn hoà bình,
chúng ta phải nhân nhợng.
nhợng. Nhng
Nhng chúng ta càng nhân nhợng,
nhợng, thực dân Pháp
càng lấn tới, vì chúng chúng quyết tâm cớp
cớp nớc
nớc ta một lần nữa. Không! Chúng
7
Tiểu luận T tởng
tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nớc,
nớc, nhất định không chịu
làm nô lệ.
lệ.
Mặc dù chiến tranh đã xảy ra, Ngời
Ngời vẫn tìm mọi cách cứu vãn hoà bình,
Ngời
Ngời đề nghị: chính phủ Pháp và nhân dân Pháp chỉ cần có một cử chỉ công
nhận độc lập và thống nhất của nớc
nớc VN là chấm dứt đợc
đợc tai biến này. Hoà binh
và trật tự sẽ trở lại ngay tức khắc.
Cũng với quan điểm đó, trong cuộc cách mạng ở miền Nam thời kỳ 1954
- 1975, một mặt Hồ Chí Minh luôn kiên trì đòi đối phơng
phơng nghiêm chỉnh thi hành
Hiệp định Giơnevơ, thực hiện tổng tuyển cử thống nhất đất nớc,
nớc, mặt khác khi
Mỹ cố tình xâm lợc
lợc thì phải quyết chiến đấu đánh
đánh cho Mỹ cút đánh cho Ngụy
nhào.
nhào. Trong khi đánh Mỹ, Ngời
Ngời cũng không quên mở cho Mỹ một lối thoát,
sẵn sàng đàm phát để Mỹ có thể rút quân bất cứ lúc nào, nhằm lập lại hoà bình,
thống nhất Tổ quốc.
Những hoạt động thực tiễn trên đây của Hồ Chí Minh thể hiện quan điểm
bạo lực cách mạng của Ngời
Ngời rất kiên định và đúng đắn, luôn thống nhất giữa t ttởng bạo lực và t tửơng nhân văn, nhân đạo và hoà bình.
***
Có những vĩ nhân mà ngời
ngời đời phải ở xa mới thấy hết tầm vĩ đại nhng
nhng
cũng có những vĩ nhân mà ta càng ở gần thì ta lại càng thêm phần yêu kính. Bác
Hồ là một vĩ nhân. Càng ở xa Bác ngời
ngời ta càng thấm thía hơn sự vĩ đại của Bác
trong những nỗ lực hoạt động cách mạng dành cho dân tộc, cho nhân loại. Càng
ở gần Bác ta càng yêu quý và cảm phục Bác hơn. Những bài học t tởng
tởng mà Bác
đã dạy cho chúng ta đợc
đợc truyền tụng từ thế hệ này sang thế hệ khác và đấy cũng
chính là niềm tin là điều kiện để chúng ta, những ngời
ngời trẻ tuổi, những con dân
của đất Việt luôn phấn đấu noi theo để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
8