Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty Cổ phần An Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
------o0o------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Nguyệt)

Họ và tên sinh viên: Phạm Nguyễn Đức Cảnh
Lớp: Quản trị kinh doanh
Mã số:


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tế, chương trình đào tạo ở các trường đại học đã cung cấp cho sinh viênhệ
thống lý luận và lý thuyết hữu dụng về ngành nghề, cáchứng dụng vào thực tiễn sinh
động.Qua đợt thực tập sẽ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức thông qua việc tiếp cận,
tìm hiểu thực tiễn tại một đơn vị cụ thể; vận dụng kiến thức để phân tích và bước đầu xử
lý các vấn đề chuyên môn của ngành quản trị kinh doanh; giúp đào tạo về trình độ, kỹ
năng thực hành cũng như phương pháp học tập, nghiên cứu cho sinh viên nhằm mục đích
đạt chuẩn chất lượng trong đào tạo và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giải
pháp an ninh và công nghệ cao; chuyên cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu, xử lý dữ liệu, an
ninh bảo mật, rà soát hệ thống tìm ra những lỗ hổng và nguy cơ mất an toàn cho hệ thống
bảo mật cho ATM… cùng các dịch vụ khác về công nghệ thông tin và viễn thông cho các
tổ chức tài chính, tổng Công ty và các doanh nghiệp trên toàn quốc... Công ty được thành


lập trong thời gian ngắn đã nhanh chóng phát huy được khả năng, kinh nghiệm cũng như
thế mạnh khẳng định được vị thế trong và ngoài nước. Do đó, em đã chọn Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại An Lộc là cơ sở thực tập.
Để thấy rõ hơn vai trò của hoạt động quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp, em đã
thực hiện nguyên cứu đề tài "Phân tích hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại An Lộc"
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại An Lộc và giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Nguyệt đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo thực tập
tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc
Phần II: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại An Lộc
Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập và hiểu biết của em về thực tế chưa nhiều nên báo cáo chắc chắn
còn tồn tại những mặt hạn chế, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

3


PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

-

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc
Tên tiếng Anh: An Loc Investment & Commerial Joint Stock Company
Tên giao dịch (viết tắt): AN LOC
Giấy phép ĐKKD: Số 0103034856
Mã số thuế: 0103255391
Địa chỉ: Số 36 Nghi Tàm, Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 84-4.37173121 - Fax: 84-4.37173120
E-mail:
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộcđược thành lập và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh số 0103255391 cấp ngày 07/02/2009.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/02/2009, các thành viên cùng góp
vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. Công ty có
tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu mở tài khoản ở Ngân hàng. Công ty được nhà nước
công nhận sự tồn tại lâu dài và tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt
động của công ty tuân thủ theo các quy định của pháp luật.Công ty có quyền kinh doanh
và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất ,
quyền thừa kế vốn, tài sản và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Được thành lập vào giai đoạn 2009-2015 , với những biến đổi về tình hình kinh tế thế giới
cùng như trong nước đã đặt Công ty với những thức thách lớn. Trong thời kỳ này nước ta
đã hoàn toàn chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,Công ty đã chủ động từng bước
vươn lên khắc phục những khó khăn. Quy mô sản xuất, kinh doanh ngày mở rộng và có
những bước phát triển vượt bậc, từ đó Công ty đã khằng định được vị trí của mình.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Cung cấp các giải pháp công nghệ an ninh, công nghệ tự động hoá, các công nghệ thông
minh;
4



-

Phát triển các ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại

Tư vấn và cung cấp giải pháp an ninh:

Giải pháp bảo đảm an ninh cho các giao dịch máy ATM.

Giải pháp bảo đảm an ninh cho các mục tiêu trọng điểm.

Giải pháp ứng dụng các công nghệ xử lý hình ảnh thông minh.

Tư vấn và cung cấp các giải pháp công nghệ cao cho ngân hàng

Máy quẹt thẻ (POS)

Hệ thống thoại IP phone trả lời tự động tích hợp với hệ thống Corebanking.

Giải pháp tài chính non-Corebanking: Risk managment, Loans Initiation,
Treasury...

Hệ thống Server, Database, Security...

Tư vấn và cung cấp giải pháp tự động hoá thông minh

Giải pháp hệ thống quản lý trình chiếu cho toà nhà.


Giải pháp hệ thống quản lý toà nhà.

Giải pháp định vị.
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Sơ đồ quy trình công việc của dịch vụ chủ yếu
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sản xuất
một số phần mềm bổ sung cho các hàng hóa dịch vụ mà mình cung cấp. Quá trình cung
cấp hàng hóa dịch vụ cho các Khách hàng được thực hiện qua các bước sau:

5


Bảng 1.1. Sơ đồ cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Đăng ký dự thầu
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Quản lý hồ sơ dự thầu

Ký kết hợp đồng

Theo dõi và thực hiện
hợp đồng
Theo dõi và hỗ trợ
(Nguồn: Trung tâm phát triển kinh doanh)
1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ
Bước 1: Đăng ký dự thầu
-

Tất cả hồ sơ dự thầu mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc đều do
Phòng dự án phát hành.


-

Phòng dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thu thập các tài liệu có liên quan nhằm
mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự thầu (Sơ tuyển) đạt kết quả. Sau khi Giám đốc
chấp thuận đăng ký được tham gia dự thầu với danh nghĩa Công ty.
Bước 2:Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu tư, Giám đốc
Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự án làm hồ sơ dự thầu.
- Căn cứ để chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
6


o Thư mời thầu
o Hướng dẫn cho các nhà thầu
o Điều kiện hợp đồng
o Đặc tính kỹ thuật
o Bảng kê chất lượng
o Các bản vẽ
o Số liệu thông tin đấu thầu
o Lịch biểu các yêu cầu
o Mẫu Đơn dự thầu và các phụ lục
-

Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành viên tham gia hồ
sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Giám đốc duyệt.

-

Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các công việc chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài liệu bổ sung của hồ sơ dự thầu tới

các thành viên và bộ phận liên quan và trả lời các yêu cầu của Chủ đầu tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, Trưởng phòng Dự án lập đề cương
nội dung hồ sơ dự thầu, kế hoạch và tiến độ thực hiện từng nội dung của hồ sơ mời thầu,
phối hợp thực hiện với Các phòng ban liên quan (nếu cần) hoặc các nhà thầu trong trường
hợp hợp tác/Liên danh đấu thầu.

7


- Căn cứ vào yêu cầu và tiến độ của hồ sơ mời thầu, Trưởng phòng Dự án triển khai lập
hồ sơ dự thầu cùng các thành viên trong Phòng và các phòng ban liên quan dưới sự giám
sát thực hiện của Giám đốc Công ty.
- Đối với các dự án có yêu cầu cao về kỹ thuật, Trưởng phòng Dự án đề xuất với Giám
đốc mời hoặc thuê chuyên gia từ các đơn vị ngoài (từ các Trường đại học, Viện nghiên
cứu và Công ty chuyên ngành...) cùng tham gia lập hồ sơ dự thầu hoặc hình thức hợp tác,
liên doanh với các nhà thầu có năng lực phù hợp.
- Trưởng phòng Dự án chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ đấu thầu của Công ty, kiểm
tra nội dung, hình thức, tiến độ và giá của hồ sơ dự thầu trước khi trình Giám đốc/người
được uỷ quyền ký để nộp Chủ đầu tư.
- Các hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh xong Trưởng phòng Dự án trình Giám đốc Công ty sớm
hơn thời hạn nộp hồ sơ thầu 05 ngày làm việc để có thời gian xem xét lại toàn bộ hồ sơ dự
thầu lần cuối.
- Hồ sơ dự thầu được lập đủ số bộ theo yêu cầu của Chủ đầu tư (Bản chính và bản sao),
niêm phong và nộp đúng thời gian yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu
được gửi bằng E-mail cho Chủ đầu tư hồ sơ gốc được đóng dấu và lưu theo đúng quy
định.
Bước 4: Quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu cùng các tài liệu có
liên quan khác (Bản Fax, thư từ giao dịch, E-mail, kết quả đấu thầu v.v...) ghi vào sổ theo

dõi hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Bước 5: Ký kết hợp đồng

8


-

Sau khi Khách hàng/Chủ đầu tư nhất trí với Công ty về các điều khoản thực hiện, Phòng
Dự án soạn thảo hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký duyệt và chuyển cho Khách
hàng/Chủ đầu tư. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành
của Nhà nước.

-

Phòng dự án đánh số hợp đồng theo quy định: xxx/HĐ/yy, trong đó:
+ xxx: Số thứ tự của Hợp đồng chạy trong năm bắt đầu từ 01.
+ HĐ:

Viết tắt của Hợp đồng.

+ yy: 2 số cuối của năm ký hợp đồng, ví dụ 02 là năm 2002.
Tuy nhiên nếu Khách hàng/Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của Khách hàng/Chủ đầu
tư thì Nhân viên Phòng dự án đánh số hợp đồng theo quy định của Công ty bằng bút chì
phía dưới của số hợp đồng khách hàng/Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
-

Nhân viên Phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã ký vào trong Sổ theo dõi hợp đồng . Đối
với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng bút màu đỏ vào cột ghi chú.
Bước 6: theo dõi và thực hiện hợp đồng

Sau khi hợp đồng đã được kí kết phòng dự án cùng các phòng ban khác tiến hành thực
hiện hợp đồng. Thông thường phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế các hệ thống phần
cứng và phần mềm liên quan đến hợp đồng cung cấp hàng hóa,… sau đó bộ phận kế toán
chịu trách nhiệm xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/Chủ đầu tư có bất kỳ sự thay đổi nào
so với hợp đồng thì Phòng Dự án phải báo cáo ngay với Giám đốc Công ty xem xét và
quyết định. Các thay đổi này Nhân viên Phòng Dự án phải cập nhật vào trong sổ theo dõi
hợp đồng theo (BM 08 - 03) và thông báo ngay cho các bộ phận liên quan bằng văn bản.
9


Bước 7: kết thúc hợp đồng
Sau khi các công việc được nghiệm thu, hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ
đầu tư nghiệm thu và đưa vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra.
1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bảng 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Phòng Phát triển Dự Án)
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
 Hội đồng quản trị và ban điều hành: chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động

kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Chủ tịch HĐQT
Ông Phan Minh Hoàn

Phó Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Hữu Chương


10


(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của công ty như việc tổ chức
triển khai và quản lý các mặt công tác trong công ty, quản lý tài sản và con người của công ty,
là đại diện trước pháp luật của công ty. Đồng thời giám đốc còn có nhiệm vụ kiến nghị phương
án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định lương, thưởng và các khoản
phụ cấp đối với kỹ thuật viên trong công ty.
Giám đốc bộ phận: Là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc điều
hành về lĩnh vực sản xuất, xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhằm hoàn thành tiến độ
giao hàng, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn sản xuất, chỉ đạo phối hợp giữa các phòng ban liên
quan để đảm bảo cung ứng các nguyên vật liệu và các trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ sản xuất.
Trợ lý TGĐ: Là người tư vấn, giúp đỡ tổng giám đốc thực hiện công việc hàng ngày.
 Phòng Kinh doanh

Đứng đầu là Trưởng phòng, có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiếp
nhận đơn hàng của khách hàng và xử lý các thông tin trả lời khách hàng, xem xét lỗi do đâu
hoặc doanh nghiệp có đáp ứng được đơn đặt hàng của khách hàng hay không, sau đó mới đi
đến ký hợp đồng hoặc thông báo với khách hàng về các yêu cầu mà khách hàng đòi hỏi.
 Phòng Hành chính – Nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược
của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào
tạo.
- Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.

11



- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích người lao
động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Giám đốc.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty, xây dựng cơ
cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
- Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong chỉ đạo – điều hành, phục vụ
hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
- Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức-Hành chínhNhân sự.
- Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ, người lao
động và nhân viên trong công ty.
 Phòng kế toán

- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính
- Kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành
viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn
vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch
toán kế toán). Hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước ban hành.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về tình hình
biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của các đơn
vị thành viên cũng như toàn Công ty.

12


- Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản

xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
-

Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản

xuất kinh doanh cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Công ty.
 Phòng phát triển dự án
- Triển khai các hoạt động tìm kiếm khách hàng, các hoạt động marketing

nhằm thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, đem về
doanh thu cho Công ty.
-

Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các dự án của
Công ty.

-

Phối hợp với Phòng Đầu tư - Phát triển đề xuất các vấn đề liên quan đến việc đầu tư xây
dựng các hệ thống mới, tiếp tục phát triển các hệ thống đã được xây dựng phù hợp với
từng thời kỳ.

-

Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, đề
xuất cho Ban Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.

-

Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.


-

Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công các hạng mục thuộc dự án và
thẩm định trước khi trình Giám đốc Công ty duyệt theo quy định.

-

Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
 Phòng Hợp tác và Đầu tư
Tư vấn, định hướng, hỗ trợ khách hàng lựa chọn dịch vụ phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp, quản lý chất lượng dịch vụ. Tìm kiếm các đối tác trong kinh doanh

13


PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc chủ yếu là cung cấp các sản phẩm về
Công nghệ, các sản phẩm này chiếm gần như toàn bộ sản lượng tiêu thụ của công ty.
Dưới đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty qua 2 năm
gần đây 2014, 2015:
Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

So sánh 2015 với

2014

(Nguồn:
Tên sản phẩm
Phòng kế
Tỷ
Mức
Tỷ lệ tăng
Doanh thu
toán năm
trọng
tăng
(%)
2015)
Giải pháp an ninh
27.25
53.4
30.06
52.4
2.81
44.3 Nhận xét:
Qua bảng
Giải pháp công
trên
ta
nghệ cao cho ngân
20.05
39.3
23.78 41.45
3.73

58.8
thấy năm
hàng
2015
Giải pháp tự động
3.72
7.3
3.52
6.1
-0.2
-3.1 doanh thu
hóa thông minh
Tổng
51.02
100
57.36
100
6.34
100 của công
ty
tăng
lên khá rõ rệt, tăng 6,34 tỷ đồng so với năm 2014 do doanh thu của mặt hàng Giải pháp an
ninh và giải pháp công nghệ cao cho Ngân hàng tăng lên. Tuy nhiên, mặt hàng giải pháp
tự động hóa thông minh doanh thu giảm xuống. Điều này cho thấy khi đất nước càng phát
triển thì nhu cầu về các sản phẩm an ninh và giải pháp công nghệ cao ngày càng tăng. Do
đó, công ty cần phát huy hơn nữa và tích cực tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu sử
dụng sản phẩm của công ty.
2014
Doanh
Tỷ

thu
trọng

2015

Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý
14


Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

So sánh 2015 với 2014

(Nguồn:
Khu vực
Phòng
Tỷ lệ tăng
Mức tăng
kế toán
(%)
năm
Hà Nội
2.3
36.3
TP HCM
0.9
14.2 2015)
KV khác
3.14

49.5 Nhận
Tổng
6.34
100 xét:
Nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực địa lý của công ty qua các năm tăng
tương đối tốt.
2.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường
2014
Doanh
Tỷ
thu
trọng
21.5
42.1
20.2
39.6
9.32
18.3
51.02
100

2015
Doanh
Tỷ
thu
trọng
23.8
41.5
21.1
36.8

12.46
21.7
57.36
100

Đặc điểm về sản phẩm của công ty:
Công ty chủ yếu cung cấp các giải pháp và thiết bị liên quan đến an ninh mạng và triển
khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, các giải pháp kỹ thuật nhằm
cung cấp dịch vụ hỗ trợ và cảnh báo an ninh cho các tổ chức và cá nhân trong nước, đáp
ứng nhu cầu bảo vệ tài sản của người dân đồng thời góp phần cùng lực lượng công an
phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.

Cung cấp và triển khai các thiết bị giám sát của các hãng nổi tiếng
- Sony
- Panasonic
- Honeywell
….




Giải pháp giám sát ứng dụng công nghệ thông minh
15


Ứng dụng công nghệ smart catch tự động phát hiện xâm nhập bất hợp pháp, hành
vi trái phép,…
Ứng dụng trên nền tảng các thiết bị POS của Ingenico
- Hardware: Có nhiều chủng loại POS cùng với bộ sạc thông minh phù hợp cho
từng merchant

Truyền thông linh hoạt và bảo mật
-





(Nguồn: Phòng phát triển dự án)


Giải pháp phần mềm: Giải pháp đồng bộ gồm nhiều component
- TMS componnent: Cho phép làm việc với nhiều thiết bị POS khác nhau

16






Giải pháp hệ thống quản lý trình chiếu
- Tự động hoá quảng cáo, giám sát, trình chiếu, xếp hàng, âm thanh, hình ảnh
- Trạm kiosk tiện ích cho tra cứu, điều khiển
- Sử dụng trong toà nhà thông minh, sự kiện,…
Giải pháp hệ thống quản lý toà nhà
- Tự động hoá kiểm soáttập trung
- Tích hợp các hệ thống
- Điều khiển tại trung tâm
- Điều khiển qua thiết bị cẩm tay
- An toàn, tiện nghi

2.1.3 Chính sách giá

Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
tới số lượng hàng hóa bán ra của công ty và quyết định mua của khách hàng. Để đưa ra
một mức giá hợp lý, công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm
bán và mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
2.1.4 Chính sách phân phối
Đối với mặt hàng là các sản phẩm, thiết bị an ninh, trước hết cần phải có đơn
đặt hàng hoặc hồ sơ trúng thầu. Khi đã có đơn hàng rồi, công ty sử dụng 2 loại kênh phân
phối như sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ của công ty
Công ty CP ĐT
và TM An Lộc

17

Đơn vị
mời thầu


Khách hàng
đặt theo đơn
hàng
Thứ nhất, kênh trực tiếp, từ công ty đến thẳng tay của khách hàng luôn. Do mặt hàng của
công ty rất đa dạng nên công ty tiêu thụ mặt hàng này có thể qua kênh trực tiếp, lợi nhuận
nằm một phần ở kênh này. Sản lượng tiêu thụ chiếm 10%.
Thứ hai, kênh tiêu thụ thông qua đấu thầu. Sản lượng tiêu thụ ở kênh này chiếm 90%,
công ty chủ yếu tiêu thụ qua kênh này.
Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn, Công ty còn áp dụng nhiều hình thức giao

dịch, thanh toán thuận lợi như: bán hàng qua điện thoại, vận chuyển hàng đến tận nơi, có
áp dụng mức hỗ trợ chi phí vận chuyển, bảo trì sản phẩm định kỳ…
2.1.5 Chính sách xúc tiến bán
Công ty thường xuyên tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, tổ
chức các chương trình lấy ý kiến khách hàng. Điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh
tranh là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế, chưa gây
được ấn tượng sâu sắc. Công ty quảng cáo sản phẩm chủ yếu ở trên mạng, qua tạp chí, tờ
rơi, báo, truyền hình. Dưới đây là bảng chi phí hàng năm dành cho các hoạt động quảng
cáo của công ty:
Bảng 2.4 Chi phí cho hoạt động quảng cáo
Đơn vị tính: đồng
STT

LOẠI HÌNH
QUẢNG CÁO

CHI PHÍ NĂM
2014

CHI PHÍ NĂM
2015

CHÊNH LỆCH
(2015/2014)

2

Mạng internet

50.000.000


57.000.000

7.000.000

3

Tờ rơi

70.000.000

85.000.000

15.000.000

(Nguồn: Phòng kế toán năm 2015)
Nhận xét: Nhìn chung, chi phí cho các phương tiện quảng cáo sản phẩm của công ty đều
tăng lên do nền kinh tế thị trường có sự biến động về giá cả . Tuy nhiên chi phí dành cho
quảng cáo của Công ty còn thấp so với doanh thu đạt được
18


2.1.6 Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, công ty
không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình mà cần có những thông tin cần
thiết một cách chính xác và nhanh chóng. Vì vậy, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại An Lộc cũng cần phải thu thập thông tin về nội bộ công ty, nhu cầu khách hàng, các
đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô.
Thông tin nội bộ:
+ Các đơn đặt hàng (số lượng đơn, số lượng hàng trên từng đơn vị), các hồ sơ trúng thầu

+ Doanh số bán hàng theo thị trường, theo thời gian
+ Lượng tồn kho
+ Dòng tiền mặt
+ Khoản phải thu
+ Đặc điểm sản phẩm,…
Những thông tin này công ty thu thập từ hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo bán
hàng qua sự nối mạng giữa nhà máy, phòng ban với ban giám đốc của công ty.
Thông tin thường ngày về bên ngoài:
+ Khách hàng (nhu cầu, phản ứng,…)
+ Các bước phát triển của đối thủ cạnh tranh (sản phẩm mới, giá bán mới, mở điểm bán
mới,…)
+ Các biến động của môi trường vĩ mô (các quy định pháp lý mới, các tiến bộ công nghệ,
…)
+ Những thay đổi liên quan đến các kênh phân phối (sự xuất hiện những loại hình bán sỉ
và bán lẻ mới,….)
+ Những thay đổi khác.
Để thu thập được những thông tin này, công ty đã theo dõi qua các phương tiện thông tin
đại chúng (internet, truyền hình, báo chí,…), những cuộc gặp gỡ, khảo sát và qua các
nhân viên bán hàng. Ngoài ra công ty còn thu thập thông tin qua các nhà trung gian
(những nhà phân phối, đại lý, người bán lẻ, môi giới); những người là cổ đông của đối thủ
cạnh tranh; các nhân viên cũ và mới của đối thủ cạnh tranh và mua thông tin từ những
công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp.
2.1.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với bất kỳ công ty nào, nếu muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì ngoài tiềm lực
vốn có của mình, môi trường cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh

19


lớn luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của hoạt động này. Dưới

đây là một số đối thủ cạnh tranh lớn của công ty:
1. Công ty Cổ phần Công nghệ An Ninh Toàn Cầu
2. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Ngọc Phát
3. Công Ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Đất Việt - Chi Nhánh Hà Nội
…..
Mặc dù đây là những đối thủ cạnh tranh của công ty nhưng không phải lúc nào họ cũng
có thể đe dọa đến sự phát triển của công ty. Sau đây là những điểm mạnh và điểm yếu của
đối thủ cạnh tranh:

Điểm mạnh:
- Đây đều là những công ty đã có uy tín, thương hiệu trên thị trường.
- Mạng lưới phân phối của các công ty này rộng hơn

Điểm yếu:
- Do giá cả ngày càng cao và tất cả đều vì mục tiêu lợi nhuận nên các công ty này đã nhập
một số sản phẩm có chất lượng kém nên chất lượng đầu ra của sản phẩm giảm đi đáng kể
dẫn đến mất dần niềm tin của khách hàng.
- Các công ty này còn chưa chú trọng đến khâu quảng cáo sản phẩm, đạt được ít các tiêu
chuẩn đo lường như tiêu chuẩn về môi trường nên chưa thực sự chiếm được niềm tin của
khách hàng.
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của doanh nghiệp
- Nhìn chung tình hình tiêu thụ và công tác marketing của doanh ngững năm gần đây. Công
ty vẫn luôn chú trọng tới tình hình tiêu thụ hàng hóa trong nước, luôn cố gắng để đẩy
mạnh lượng hàng hóa tiêu thụ mà thị trường này vẫn chưa khai thác hết.
- Điểm mạnh:
+ Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên quản lý vững vàng, giàu kinh nghiệm. Tình hình
tài chính của Công ty tương đối ổn định và có dấu hiệu khả quan hơn trong những năm
tiếp theo. Doanh thu hàng năm của công ty tăng lên rõ rệt cho thấy công ty ngày càng
phát triển hơn.
+ Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại,

chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, rất được các khách hàng ưa thích.
+ Dịch vụ chuyên nghiệp và bảo hành, chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình
- Điểm yếu: Trong những năm qua mặc dù đã rất cố gắng trong công tác hỗ trợ tiêu thụ đặc
biệt là các biện pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty
song kết quả mang lại chưa nhiều, hoạt động nhìn chung còn yếu.
+ Về quảng cáo sản phẩm: Từ khi thành lập đến nay, công ty ít có các hoạt động quảng cáo
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy các thông tin về đặc tính sản
20


phẩm trên các phương tiện thông tin còn hạn chế, khách hàng ít biết đến sản phẩm của
công ty.
+ Về thị trường tiêu thụ: Công ty còn hạn chế về thị trường tiêu thụ của mình, chưa có thêm
nhiều chi nhánh nhỏ ở các tỉnh thành khác để khách hàng trên cả nước biết đến sản phẩm
của công ty.
+ Các phương tiện quảng cáo còn hạn chế, chưa tạo được ấn tượng sâu sắc cho khách hàng,
chi phí dành cho hoạt động này còn thấp.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Lao động có vai trò quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật chất. Do vậy,
khi nói đến yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến số lượng và chất lượng mà
còn cả việc tuyển chọn, đào tạo lao động, bố trí sắp xếp, quản lý và sử dụng lao động để
đem lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề phức tạp. Là công ty thương mại dịch vụchủ yếu về
Công nghệ nên đội ngũ nhân viên kinh doanh và kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động.
Do đặc thù của ngành, của công việc mà hiện nay số lao động phổ thông trong Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc tương đối thấp.
2.2.2. Định mức lao động
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động. Mức lao động là lượng lao
động hợp lý nhất được quy định để chế tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một công

việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức – kỹ thuật – tâm
sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
Hiện nay công ty đang áp dụng các loại mức đó là mức sản lượng, mức thời gian.
- Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý (thời gian để người lao động hoàn
thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương.
- Mức sản lượng đang được áp dụng cho nhân viên kinh doanh bán sản phẩm, lương của kỹ
thuật sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của mình bán ra là bao nhiêu.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Trong quá trình làm việc, người lao động phải hao phí thời gian. Việc nghiên cứu tình
hình sử dụng lao động trong quá trình lao động nhằm xác định những hao phí thời gian có
ích cũng như thời gian lãng phí. Thời gian làm việc là độ thời gian làm việc được giao.
Người ta thường xác định thời gian làm việc trong ngày, trong tuần, tháng, năm…
- Với Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc, công ty chỉ quy định thời gian làm việc là 1
ca/ngày, thời gian làm việc như sau:
21


Với lao động gián tiếp: làm việc từ 8h00 – 17h15, nghỉ ăn trưa từ 12h00 đến
13h20.
+ Với lao động trực tiếp: làm việc từ 7h00 – 17h00, nghỉ ăn trưa từ 11h30 đến
13h30.
1 năm công ty quy định có 360 ngày, kỹ thuật viên cần làm là 291 ngày, số ngày còn lại là
ngày nghỉ, trong đó:
+ 9 ngày nghỉ lễ, tết
+ 12 ngày nghỉ phép theo quy định
+ 48 ngày chủ nhật
2.2.4. Năng suất lao động
Trên thực tế, năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc, năng suất lao động chủ yếu chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố sau :

- Thời gian ngừng nghỉ ngoài dự kiến do việc nhập khẩu thiết bị chậm trễ, thiếu
hụt hàng hóa so với đơn đặt hàng…
- Kỹ năng, thao tác làm việc của người lao động.
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của công ty. Chiến lược
đề ra hay đến đâu và có khả thi đến đâu đi chăng nữa thì lao động vẫn là yếu tố quyết định
cuối cùng đến sự thành công hay thất bại trong công ty.
Hiện nay, trong Cổ phần Đầu tư và Thương mại An Lộc, số lao động có trình độ sơ cấp
chiếm tỷ lệthấp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
Do đó, công ty sẽ áp dụng phương pháp tuyển dụng nội bộ gồm các bước như sau:
Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển dụng
Phân tích vị trí cần tuyển: tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm
Thông báo xuống các phòng ban
Phòng ban lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn
Về đào tạo, công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ lao động cũ và mới để
phù hợp với công việc hiện tại và công nghệ tiên tiến.
Chương trình đào tạo bao gồm:
Đào tạo nhân viên mới
Đào tạo lại nhân viên cũ
Đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ
Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật
nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các Trung tâm, Trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi dưỡng tin
học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại chức.
+

-

-

-


22


2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền
lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ của công ty.Hay nói cách khác, tổng quỹ lương là toàn bộ
tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý và sử dụng.
Công thức tính tổng quỹ lương kế hoạch như sau:
Khoản
phụ cấp
lương &
chế độ
khác (nếu
có)

Doanh
thu từ
hoạt
động
SXKD

Quỹ tiền
Tổng quỹ
Đơn giá
lương bổ
=
*

+
+
lương
tiền lương
sung (nếu
thực
tế
có)
của Công
ty
Cổ
phần Đầu tư và Thương mại An Lộc bao gồm các thành phần sau:
Tiền lương năng suất lao động hàng tháng
Các khoản phụ cấp
Các khoản thưởng thêm: thưởng năm, hoàn thành nhiệm vụ…
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn tổng
quỹ tiền lương thực hiện để chi trả cho người lao động như sau:
Bảng 2.7: Tình hình tổng quỹ tiền lương trong công ty
Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng quỹ
lương
thực hiện

Tổng quỹ lương
Kế hoạch
Thực hiện

Năm
2014

6.500
7.300

2015
8.500
10.800

Chênh lệch (%)
2015/2014
130.77
147.94

(Nguồn: Phòng kế toán năm 2015)
Trong đó: Đơn giá tiền lương được Giám đốc Công ty duyệt theo từng giai đoạn cụ thể
căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty.
Nhận xét: Qua bảng ta thấy tổng quỹ lương kế hoạch các năm đều tăng, năm sau cao hơn
năm trước. Điều này là do số lượng lao động bình quân hàng năm đều tăng và lợi nhuận

23


hàng năm của công ty tăng nên thu nhập bình quân của kỹ thuật viên được ngày càng ổn
định và cao hơn năm trước.
2.2.7. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân

Hình thức trả lương cố định:
Hình thức trả lương cố định áp dụng đối với các chức danh cán bộ quản lý cấp cao: Giám
đốc, Phó giám đốc, các phòng ban trong công ty hoặc trong các trường hợp đặc biệt nhằm
thu hút, trưng dụng người tài cho Công ty do HĐQT quyết định.
Ngoài ra hình thức trả lương cố định còn đuợc áp dụng trong một số trường hợp thực hiện

các công việc như : Nhân viên tạp vụ, nhân viên hành chính trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động và phải được cụ thể trong Hợp đồng lao động
do Giám đốc công ty quyết định.
Công thức:
Lương
thực
lĩnh

=

Lương
+
cơ bản

Lương
sản
phẩm

+

Phụ
cấp
+
(nếu có)

Tiền
ăn ca

Các
khoản

phải nộp
khác

Trong đó :
Lương cơ bản = Hệ số cơ bản (gồm cả phụ cấp chức vụ) x Mức lương cơ bản
Lương sản phẩm có thể giữ nguyên hoặc chia thành 2 phần 60/40 do giám đốc
công ty quyết định.
- Lương SP cá nhân = 60% Tổng quỹ lương SP
- Lương HTCV cá nhân = 40% x Tổng quỹ lương SP
- Quỹ lương SP = Tổng Hệ số lương sản phẩm x lương sản phẩm bình quân
- Tiền ăn ca = Mức phụ cấp tiền ăn ca mỗi ngày x ngày công đi làm thực tế
Các chi phí bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo quy định của nhà nước.

Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công
việc đó. Hình thức này áp dụng cho kỹ thuật trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất của
công ty.
Mức khoán do Giám đốc công ty ban hành sau khi thông qua Hội đồng lương, căn cứ tình
hình cụ thể hàng năm hoặc khi có thay đổi về lương của cả hệ thống lương công ty. Tình
hình cụ thể như sau :
+ Số ngày công và số giờ làm thêm thực tế ;
+ Hệ số bình bầu cho từng tháng của cá nhân người lao động (phân theo loại, hệ số bình
bầu trong tổ đội )
-

-

24



+ Trị giá sản lượng trong tháng
Tổng quỹ lương sản phẩm
Lương sản phẩm =

* (số ngày công + làm thêm giờ)
Tổng hệ số lương bình bầu trong đội

Dưới đây là bảng chấm công và bảng tiền lương của công ty:
Bảng 2.8 : Bảng chấm công phòng kỹ thuật
Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại An Lộc

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6 năm 2016
Số

TT

Họ và tên

Cấp bậc

công

lương

hưởn

hoặc


Ngày trong tháng

Số
công
hưởng

g

cấp bậc

lương

chức vụ

sản

lương
thời
gian

phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8


Ngô Văn Giang
Nguyễn Hữu Đang
Nguyễn Văn Lập
Nguyễn Văn Huệ
Ngô Sỹ Soan
Vũ Xuân Hảo
Trần Thị Hà
Đào Văn Kính
Tổng cộng
Người duyệt
(Ký, họ tên)

1
+
+
+
+
+
+
+
+

2
+
+

3
+
+

+

4
+
+
+

+
+
+
+

+
+

+
+
+

5
+
+
+
+
+
+
+
+

… 28 29

+
+

30
21
22
20
22
19
18
20
22
164

+
+
+
+

Ký hiệu chấm công:
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
25

S

n

h



×