Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn ren viet doan van 2016-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.23 KB, 14 trang )

TÊN ĐỀ TÀI
GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC ĐOẠN VĂN NGẮN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Trong Chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, mơn Tiếng Việt cùng với các
môn học khác trong nhà trường Tiểu học có vai trị quan trọng góp phần đào tạo nên
những con người phát triển tồn diện.
Mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học được chia thành các phân môn nhỏ khác
nhau như: phân mơn Chính tả; phân mơn Tập viết; phân môn Luyện từ và câu và cuối
cùng là phân môn Tập làm văn. Trong phân môn Tập làm văn đối với lớp 2 sẽ có
nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh các kĩ năng nghe, nói, viết
phục vụ cơ bản cho việc học tập và giao tiếp khi các em lên các lớp trên.
Trong phân môn Tập làm văn lớp 2, ngoài các bài về nghi thức tối thiểu, về
một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày thì nó cịn rèn luyện cho học
sinh có kĩ năng diễn đạt lời nói, biểu đạt suy nghĩ của bản thân bằng cách viết các
đoạn văn ngắn.
Ở lớp Một, thông qua môn Tiếng Việt- Học âm – vần, các em đã được luyện
nói từng câu ngắn. Tuy nhiên, do vốn từ của các em cịn ít nên việc diễn đạt cịn rất
hạn chế. Thực tế sang đầu năm lớp Hai, hầu hết các em chỉ nói được các câu ngắn, trả
lời chưa đủ ý, diễn đạt câu văn cịn rời rạc. Do đó nhiệm vụ của giáo viên lớp Hai là
tiếp tục rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho các em.

.

Chính vì những lý do thiết thực được nêu trên mà tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
sáng kiến kinh nghiệm là: “Giúp học sinh lớp Hai viết được đoạn văn ngắn”

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.


- Hình thành và rèn luyện kĩ năng diễn đạt của học sinh thông qua ngôn ngữ
viết một cách trôi chảy, rõ ràng và đầy đủ.
- Góp phần rèn luyện cho học sinh có kĩ năng diễn đạt lời nói, biểu đạt suy nghĩ
của bản thân bằng cách viết các đoạn văn ngắn sao cho lôi cuốn, hấp dẫn người đọc.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu :
3.1. Nhiệm vụ :
- Tìm hiểu thực trạng về kĩ năng biểu đạt ý nghĩ của học sinh lớp 2 qua ngôn
ngữ viết.
3.2. Phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng : Học sinh lớp 2/1
- Tài liệu : Sách giáo khoa Tiếng Việt, sách hướng dẫn giáo viên…
4. Thời gian nghiên cứu
- Tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này từ đầu năm đến cuối học kì II trong năm
học 2015-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
1. Nghiên cứu tài liệu :
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục .... có liên quan đến nội dung đề
tài.
- Đọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo
2. Nghiên cứu thực tế :
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về kết quả các tiết Tập làm văn.
- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông qua các
tiết dạy) để kiểm tra tính khả thi của đề tài.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Vai trị của phân mơn Tập làm văn đối với học sinh Tiểu học
- Bước vào kỉ nguyên mới, đất nước ta có nhiều đổi mới, đổi mới về kinh tế, xã
hội, giáo dục …Sự phát triển giáo dục của nước ta tăng nhanh giúp cho những chủ
nhân tương lai của đất nước ln được phát triển tồn diện, đầy đủ về năng lực, trí
tuệ, tính cách.Qua việc nắm bắt các kiến thức, tri thức khoa học ban đầu để từ đó
hình thành nên những kĩ năng cần thiết của cuộc sống, hành động đúng cho bản thân .
- Trong trường Tiểu học, mơn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với học sinh bởi nó là mơn học cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết trong
giao tiếp hằng ngày. Nó giúp các em phát triển tồn diện, hình thành ở các em những
cơ sở của thế giới khoa học, góp phần rèn luyện trí thơng minh, hình thành tình cảm,
thói quen đạo đức tốt đẹp của con người mới.
- Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các em
hình thành 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong môn
Tiếng Việt hội đủ 4 kĩ năng trên. Đối với học sinh lớp 2 thì đây là một phân mơn khó.
Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu biết cịn hạn hẹp. Bên cạnh đó cịn
có một số khó khăn khách quan như điều kiện hồn cảnh sống của học sinh ở địa bàn
dân cư lao động nghèo, gia đình khơng có điều kiện để quan tâm đến các em, việc
diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, học sinh nghèo vốn từ
ngữ…Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói chung, học phân mơn Tập làm
văn nói riêng.
2. Cơ sở thực tế
- Quá trình dạy học là một quá trình tư duy sáng tạo – người giáo viên là một kĩ
sư của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ thuật. Và việc dạy học ngày nay
luôn dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chính vì thế nó địi
hỏi người giáo viên phải ln có sự sáng tạo, tự cải tiến phương pháp dạy học của
mình nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp
3



phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho trẻ những kiến thức cần
thiết.
Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng
nói và viết. Thế nhưng hiện nay, đa số các em học sinh lớp 2 đều rất sợ học phân mơn
Tập làm văn vì khơng biết nói gì? viết gì? Ngay cả bản thân giáo viên đôi khi cũng
không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với các mơn học khác . Do đó khi đứng lớp
tôi luôn chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn cho học sinh lớp tơi phụ
trách.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em được làm
quen với đoạn văn và được rèn kĩ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Trong q trình
làm bài, tơi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều học sinh làm bài chưa đạt yêu cầu.
Các em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai,cách chấm câu cịn hạn chế có em viết
khơng đúng u cầu của đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết
không đủ ý.
Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào
để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tơi ln cố gắng để tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh của lớp mình. Đây là lý
do tơi chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm với nội dung “ Giúp học sinh lớp Hai viết
được đoạn văn ngắn ”. Sau đây, tơi xin trình bày một số kinh nghiệm mà bản thân đã
đúc kết được trong thời gian qua.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Thực trạng
Với lứa tuổi của các em học sinh lớp 2, việc sử dụng từ ngữ trong bài tập làm
văn còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sinh sử dụng từ ngữ chưa phù hợp, chưa chính
xác. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp giúp các em lựa chọn, phân tích để sử dụng từ
ngữ cho hợp lý. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần giới thiệu, cung cấp thêm các từ
đồng nghĩa phù hợp với bài văn.

4



Ví dụ: Khi viết đoạn văn kể về người thân thì học sinh sẽ có nhiều bài làm
khác nhau, giáo viên cần giúp học sinh chọn lựa từ ngữ cho phù hợp, khi kể về bố là
thầy giáo thì từ ngữ sử dụng phải khác với bài viết bố là bộ đội; viết về tình cảm của
em đối với với cha mẹ, ơng bà thì từ ngữ dùng phải khác với viết về tình cảm của
mình đối với bạn bè; Viết về cảnh biển buổi sáng có thể dùng các từ đồng nghĩa như:
bình minh, hừng đơng, sớm mai; viết về gia đình có các từ như đồn tụ, sum họp,
quây quần…; để diễn tả mặt trời mùa hè có các từ: chói chang, gay gắt, đỏ rực, như
mâm lửa khổng lồ, như quả cầu lửa…Giaó viên cần chuẩn bị kĩ với mỗi bài để
hướng dẫn học sinh vận dụng các từ ngữ thích hợp vào bài viết.
2. Giải pháp
Để giúp học sinh học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu của
đề bài, tôi thường áp dụng những phương pháp sau:
a) Vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh kết hợp
phương pháp quan sát và hỏi đáp
Kĩ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo gợi ý,
hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Giáo viên cần khai
thác kĩ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối tượng , mục
đích là giúp học sinh tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tơi cũng hướng
dẫn học sinh cách quan sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc về
sự vật.
b) Phương pháp thực hành giao tiếp
Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng nói,
trình bày miệng bài nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnh
giúp học sinh hồn thiện bài viết. Với phương pháp này, tôi thường tổ chức cho học
sinh luyện nói cá nhân, luyện nói trong nhóm. ( Học sinh có thể kết nhóm theo ý
thích, để có sự thoải mái tự nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm )
c) Phương pháp phân tích ngơn ngữ

5



Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ và câu
được hình thành thơng qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc tăng cường sử
dụng phương pháp phân tích ngơn ngữ rất cần thiết trong giờ học Tập làm văn. Sử
dụng phương pháp này để giáo viên có cơ sở giúp học sinh nhận ra cấu tạo câu, nhằm
giúp các em viết câu đúng, đủ bộ phận.
Ví dụ
Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu: “ Ai – là gì?”,
“ Ai – làm gì?”, “ Ai – thế nào?”, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết những vấn
đề sau:
- Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời cho câu hỏi
Ai?( hoặc cái gì?/ con gì)?, bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì (hoặc làm gì?/ như thế
nào? ( Đó chính là đảm bảo về hình thức cấu tạo ).
- Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? ( Đảm bảo về mặt nghĩa )
Trên cơ sở đó , giáo viên hướng dẫn học sinh viết dấu chấm khi hết câu.
A .Về kĩ năng
Để tránh tình trạng học sinh khơng làm được bài hoặc viết lan man quá nhiều
câu dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp học sinh cần biết làm như thế nào để viết được một
đoạn văn và cần phải viết những gì trong đoạn văn ấy.
2. 1 .Giúp HS có một hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng
Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ, đầy đủ. Giáo
viên có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học hướng dẫn học sinh chuẩn bị, đọc
câu hỏi gợi ý, suy nghĩ bài viết cho tiết sau. Hoặc chuẩn bị phần tự học khi ở nhà,
trước khi lên lớp. Đối với những bài khơng có câu hỏi gợi ý, giáo viên có thể
soạn , cung cấp những câu hỏi cho các em .Đồng thời có thể cho các em quan sát một
số bức tranh , hình ảnh có thật liên quan đến bài dạy để các em có thêm vốn sáng tạo
cho bài văn thêm sinh động.

6



Ví dụ
Bài viết về gia đình
- Gia đình em gồm những ai?
- Những người đó làm cơng việc gì?
- Tình cảm của những người trong gia đình như thế nào ?
- Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người ấy dành cho em?
Bài viết về một lồi cây
- Đó là cây gì, trồng ở đâu ?
- Hình dáng cây như thế nào?
- Cây có lợi ích gì ?
Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm
- Em ( bạn em )đã làm việc tốt khi nào? Ở đâu? Đó là việc gì?
- Em (bạn ấy ) đã làm như thế nào?
- Em suy nghĩ gì khi làm ( thấy bạn làm ) việc tốt đó?
2.2 Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn văn
a.Viết câu mở đầu: Giới thiệu đối tượng cần viết. ( Có thể diễn đạt bằng một
câu )
b. Phát triển đoạn văn : Kể về đối tượng: Có thể dựa theo gợi ý , mỗi gợi ý
có thể diễn đạt 2 đến 3 câu tùy theo năng lực học sinh.
c.Câu kết thúc: Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suy nghĩ ,
mong ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợi của đối
tượng đó đối với cuộc sống, với mọi người.
Ví dụ: Viết về một con vật:
- Con vật em định kể là con vật gì?
- Nó sống ở đâu? Hình dáng nó như thế nào?
- Hoạt động của nó có gì nổi bật?
- Vì sao em thích con vật đó?


7


Câu mở đầu:
- Giới thiệu về chim sáo
Các câu phát triển:
- Kể về chim sáo

- Trong thế giới loài chim, em thích nhất là
chim sáo .
Chim sáo được ơng em ni đã hai năm
rồi. Mỏ nó vàng. Lơng màu nâu sẫm.Nó hót
suốt ngày.Đơi khi cịn nói được cả tiếng
nguời. Có lẽ nó vui vì được mọi người chăm
sóc, ni trong một cái lồng rất to, bên cạch

Câu kết thúc:

một cây hoa lan rất cao toả bóng mát.
Em thích nhất chim sáo vì chúng là

- Tình cảm của em đối với những con vật hiền lành, dễ thương.
loài chim này
Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm các em
được phong phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ động hình thành
kĩ năng từng bước ở từng thời điểm thích hợp. Khơng nên áp đặt và địi hỏi các em
phải thể hiện được ngay những kĩ năng mới được hình thành. Trong quá trình giảng
dạy, giáo viên phải kiên nhẫn luôn tái hiện và lặp lại kiến thức cho học sinh trong
suốt năm học, giúp học sinh có được nền móng tốt cho việc học tập mơn phân Tập
làm văn ở các lớp trên.

B .Về kiến thức
2.1.Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh: Giáo viên phải nắm các dạng đề Tập làm
văn ở lớp 2 để tổ chức ôn tập cho học sinh. Có thể tập hợp từ chương trình một số đề
bài sau đây:
Viết một đoạn văn ngắn về
 Cô giáo ( hoặc thầy giáo ) cũ của em
 Gia đình
 Một em bé
8


 Các mùa trong năm
 Kể một việc làm tốt
 Một con vật
 Tả ngắn về biển
 Viết về Bác Hồ
Khi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức được hệ thống hóa một cách chắc chắn,
phân biệt rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em tránh được những nhầm lẫn
đáng tiếc, ảnh hưởng đến chất lượng bài viết của các em.
2.2 Tăng cường củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội dung kiến thức có
liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu với
phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện
tượng xoay quanh các chủ đề để học sinh có kiến thức, khơng bỡ ngỡ khi gặp những
đề bài mới chưa được luyện tập trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đề tài, vận
dụng kĩ năng thực hành để bài viết đạt kết quả.
Ví dụ
Khi học về chủ đề “ Ơng bà“ “Cha mẹ”, “Anh em” ( từ tuần 10 đến tuần 16),
với rất nhiều những bài đọc thắm đượm tình cảm thương yêu trong gia đình, cùng với
những tiết học phân môn Luyện từ và câu cung cấp, mở rộng vốn từ ngữ cho học

sinh, ngoài việc giúp học sinh hiểu rõ và nắm chắc người thân của mình là những ai,
ngồi việc khai thác và giáo dục tình cảm cho học sinh thông qua các nhân vật trong
bài Tập đọc, nhấn mạnh cái hay, cái đẹp của nội dung bài, hướng cho học sinh liên
hệ đến bản thân, gia đình, người thân của mình, tơi cịn cung cấp thêm từ ngữ, hướng
dẫn các em hệ thống lại, lựa chọn, ghi nhớ các từ ngữ phù hợp với đề tài ( ông bà,
cha mẹ, anh em ) để chuẩn bị cho bài làm văn sắp tới ( viết về người thân ), tơi ln
nói với các em sự cần thiết phải học thuộc và lựa chọn những từ ngữ đã học để các
em vận dụng vào bài tập làm văn, khơi gợi và kích thích tinh thần học tập của các em.
2.3. Hướng dẫn học sinh hình thành đoạn văn trên cơ sở các câu hỏi gợi ý
9


Các bước hình thành
- Hướng dẫn học sinh làm miệng, trả lời miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho học
sinh trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau.
- Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng ; cung cấp và gợi ý để các
em có thể chọn từ đồng nghĩa thay thế cho từ cũ, có thể hướng dẫn mẫu các câu văn
có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động hơn ( khuyến khích học sinh
khá giỏi vận dụng, khơng bắt buộc tất cả các đối tượng học sinh thực hiện vì đây là
phần kiến thức chưa học, giáo viên hướng dẫn mẫu và cung cấp các thành ngữ so
sánh , cách nhân hóa nhưng khơng đưa những thuật ngữ này ra với đối tượng học sinh
lớp 2 ).
- Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự hợp lý để
hoàn chỉnh bài làm miệng.
- Cho một số học sinh làm miệng cả bài. Sau đó hướng dẫn học sinh viết liền
mạch các câu trả lời thành một đoạn văn.
- Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ở năm học trước nhằm kích thích
tinh thần học tập của học sinh.
2.4. Thực hiện nghiêm túc việc chấm và chữa bài
Đây là việc làm hết sức cần thiết, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để điều chỉnh,

sửa chữa, hoàn chỉnh bài văn. Học sinh lớp 2 chưa được học và luyện tập nhiều về từ
ngữ, ngữ pháp, chắc chắn trong bài viết của các em sẽ rất nhiều lỗi sai . Trong quá
trình chấm bài, giáo viên phát hiện, giúp học sinh khắc phục, biết lựa chọn, thay thế
các từ ngữ cho phù hợp. Đối với những bài làm có ý hay, giáo viên giúp học sinh gọt
giũa, trau chuốt thêm cho bài văn được hay hơn.
Khi sửa bài, giáo viên nên giới thiệu những bài làm hay ở năm học trước, hoặc
những bài hay của học sinh trong lớp cho các em tham khảo, từ đó nhận thấy sự khác
nhau về cach diễn đạt trong cùng một đề tài để các em hiểu rằng những bài làm thể
hiện suy nghĩ độc lập của cá nhân ln được khích lệ và tơn trọng.
3. Kết quả đạt được
10


Sau khi sử dụng các giải pháp trên, tôi nhận thấy kết quả học tập phân môn
Tập làm văn của lớp tôi đạt kết quả như sau:
Lớp 2/1
(20 em )
Trước khi thực hiện

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

7 em

5 em


3 em

5 em

10 em

6 em

4 em

0 em

đề tài ( Đầu năm)
Sau khi thực hiện đề
tài ( Cuối HKII)

III. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
11


Qua việc thực hiện các giải pháp trên, tôi rút ra bài học sau:
- Hình thành cho các em thói quen học tập, làm việc một cách khoa học.
- Quan sát thực tế, sử dụng đồ dùng dạy học, câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh hình
thành kĩ năng và kiến thức mới.
- Đặt các tình huống có vấn đề giúp học sinh ln suy nghĩ, tìm tịi để phát triển
tư duy, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kiến thức.
-Sử dụng nhiều hình thức: thi đua , khen thưởng để khuyến khích các em nỗ lực
học tập.

2. Một vài đề xuất
Trên đây là sáng kiến mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Tập làm văn ở lớp Hai.
Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao khả năng học tốt phân môn
Tập làm văn của học sinh.Song tôi rất mong muốn các bạn đồng nghiệp tìm tịi, sáng
tạo ra những sáng kiến kinh nghiệm quý báu để góp phần nâng cao chất lượng giờ
dạy.
Tơi chỉ có một kiến nghị nhỏ: đề nghị Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục trang bị thêm
cho chúng tôi tranh ảnh, mẫu vật, băng hình có nội dung theo các bài học để giờ dạy
đạt kết quả cao hơn.
Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệp góp ý để tơi hồn thành tốt nhiệm
vụ của mình.
Hịa Phú , ngày 10

tháng 10 năm 2016

Người viết

Trần Thị Bình

12


MỤC LỤC

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Thời gian nghiên cứu
5.Phương pháp nghiên cứu

II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I : Cơ sở lý luận
1. Vai trị của phân mơn Tập làm văn đối với học sinh Tiểu học
2. Cơ sở thực tế:
Chương II : Thực trạng và giải pháp
1. Thực trạng
2. Giải pháp
3. Kết quả
C. Kết luận
1. Bài học kinh nghiệm
2. Một vài đề xuất

Trang
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
11
12
12
12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tạp chí giáo dục tiểu học
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học
- Sách giáo viên, sách hướng dẫn học Tiếng Việt 2
- Sách thiết kế bài giảng Tiếng Việt 2
13


- Phương pháp dạy học Tiểu học
- Từ điển Tiếng Việt

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×