Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khoá luận tốt nghiệp thực trạng sử dụng phương pháp dạy học toán lớp 3 theo mô hình trường học mới (VNEN) ở trường tiểu học hữu hòa thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.31 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC Sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
so ca ca

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

THƯC TRANG sử DUNG PHƯƠNG PHÁP DAY HOC
TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( YNEN)
Ở TRƯỜNG TIỂU HOC HỮU HÒA - THANH TRÌ - HÀ NƠI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Giáo dục học

Người hướng dẫn khoa học: ThS. Trần Thanh Tùng

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - ThS. Trần
Thanh Tùng, người đã ln tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tồi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các
em học sinh trường Tiểu học Hữu Hòa đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln bên tơi, động viên, khích lệ và tạo điều
kiện tốt nhất để tơi hồn thành đề tài!
Hà Nội, thảng 5 năm
2016 Tác giả



Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chua đuợc
cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào truớc đây.

Hà Nội, thảng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh


MUC LUC
••
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.............................................................. 2
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
6. Nhiệm yụ nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phưong pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Kế hoạch nghiên cứu.................................................................................. 3
9. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC................5
MƠN TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI .....................5

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiền cửu ...................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học.................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học mơn Tốn ................. 6
1.2. Một số vấn đề về phưong pháp dạy học ................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học .................................................. 8
1.2.2. .................................................................................................
Phân loại phương pháp dạy học ..................................................................9
1.2.3. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học theo mơ hình trường
học
mới ................................................................................................................ 11
1.3. Những định hướng đổi mói phương pháp dạy học trong các trường
Tiểu hoc ............................................................................................................11
1.3.1. Quan điểm của Đảng và những vấn đề chung về đổi mới nội dung


chương trình và phương pháp giáo dục ......................................................11
1.3.2. Định hướng về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học .................12
1.4. Phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 3 theo mơ hình trường học mới
13
1.4.1.................................................................................................
Vài nét về nội dung chương trình Tốn lớp 3 theo VNEN .......................13
1.4.2.................................................................................................
Đăc điểm day hoc mơn Toán Tiểu hoc theo VNEN...................................13
1.4.3. Điều kiện thực hiện phương pháp dạy học mơn Tốn theo VNENIA
1.4.4. Lý luận về quy trình và kỹ thuật tiến hành phương pháp dạy học
Toán lớp 3 theo VNEN ................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( VNEN) ............... 19
2.1. Vài nét về trường Tiểu học Hữu Hịa - Thanh Trì - Hà nội..............19
2.2. Thực trạng về việc sử dụng phương pháp dạy học Toán theo

VNEN20
2.2.1. Tồ chức đánh giá thực trạng ........................................................... 20
2.2.2. Kết quả đánh giá thực trạng............................................................ 21
CHƯƠNG 3.NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
PHƯƠNG PHÁP DAY HOC TỐN LỚP 3 THEO VNEN .......................... 29
• •

3.1. Các nguyên tắc....................................................................................... 29
3.2. Quy trình và kĩ thuật tiến hành phương pháp dạy học Tốn lóp 3
theo VNEN ...................................................................................................... 29
3.2.1. Quy trình tiến hành phương pháp dạy học Tốn lớp 3 theo VNEN
29
3.2.2. Kĩ thuật tiến hành phương pháp dạy học Toán lớp 3 theo VNEN


38
3.2.3. Các điều kiện thực hiện quy trình, kĩ thuật tiến hành phương pháp
dạy học Toán lớp 3 theo VNEN ..................................................................45
KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHI ...........................................................................46
• •

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................49
PHỤ LỤC

DANH MUC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NÔI DUNG CÁC CHỮ •

STT

TỪ VIẾT TẮT


1

GV

Giáo viên

2
3

HS

Học sinh

pp

Phương pháp

4

DH

Dạy học

5

VNEN

Vietnam education new



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp cồng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Do đó tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù họp với yêu
cầu của sự phát triển xã hội. Trong đó, Giáo dục với sản phẩm đặc biệt là con
người thì càng phải đổi mới để tạo ra những người lao động có trình độ, học vấn
cao, có năng lực, có bản lĩnh đáp ứng được mọi nhu cầu của cuộc sống hiện đại.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “ Phải đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh. . . ” .
Chương trình mơn Tốn ở Tiểu học về cơ bản được xây dựng trên cơ sở
các hoạt động của người học và người dạy, thể hiện quan điểm học theo phương
pháp trải nghiệm. Mỗi kiến thức Tốn trong chương trình được thiết kế dưới dạng
cung cấp thông tin và chỉ dẫn các hoạt động học tập, nhằm làm cho người học,
bằng hoạt động của mình, dưới sự điều khiển của giáo viên, tự xây dựng nên kiến
thức cho bản thân. Hiện nay, các trường tiểu học đang tích cực thực hiện dạy học
theo mơ hình trường Tiểu học mới ở Việt Nam. Điểm nổi bật của mơ hình này
dạy học bằng trải nghiệm. Với cách viết nội dung mới, hình thức tổ chức mới đòi
hỏi giáo viên phải sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động, sử dụng phương pháp
dạy học. Tuy nhiên vẫn còn nhiều giáo viên, đặc biệt là giáo viên những trường
Tiểu học mới áp dụng mồ hình trường Tiểu học mới ( VNEN) ở ngoại thành của
thành phố Hà nội như trường Tiểu học Hữu Hòa - Thanh Trì - Hà nội, vì nhiều lý
do nên cịn gặp những khó khăn trong dạy học mơn Tốn, nhất là Toán lớp 3, dẫn
đến hiệu quả của việc dạy và việc học chưa cao.



2
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn vấn đề: “ Thực trạng sử dụng
phương pháp dạy học Toán lớp 3 theo mồ hình trường học mới ( VNEN) ở trường
Tiểu học Hữu Hịa - Thanh Trì - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận và thực trạng sử dụng phương pháp dạy học mồn Tốn
lớp 3 theo chương trình VNEN. Từ đó, đề xuất một số quy trình và kỹ thuật dạy
học nhằm nâng cao kết quả giảng dạy môn học này.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học Toán lớp 3 theo mơ hình trường
học mới (VNEN).
3.2. Khách thể nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo mồ hình trường học mới (
VNEN).
4. Giới hạn, phạm vỉ nghiên cứu

4.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học
mơn tốn lớp 3 theo chương trình VNEN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường Tiểu học Hữu Hịa - Thanh Trì - Hà nội.
5. Giả thuyết khoa học

Việc dạy học mồn Tốn theo mơ hình trường học mới đã đạt được những
kết quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót, đặc
biệt là về phương pháp dạy học. Nếu việc dạy học mồn Toán lớp 3 theo mơ hình

trường học mới áp dụng những quy trình và kỹ thuật dạy học phù họp sẽ làm
nâng cao kết quả dạy học.


3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp dạy học mơn Tốn
lớp 3 theo chương trình VNEN.
- Đề xuất quy trình và kĩ thuật dạy học một số bài trong mơn Tốn lớp 3
theo mơ hình trường học mới.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
_ Tổng quan các thành tựu lý luận về phương pháp dạy học, phương pháp
dạy học tích cực, phương pháp dạy học VNEN.
_ Khái quát hóa để xây dựng khái niệm, xây dựng cơ sở lý thuyết của đề
tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phưomg pháp điều tra
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Kế hoạch nghiên cứu

- Tháng 12 : Nhận đề tài và lập đề cương nghiên cứu
- Tháng 2 - 3 : Khảo sát và tìm hiểu thực trạng
- Tháng 4 : Xử lý số liệu và hồn thành khóa luận

- Tháng 5: Bảo vệ đề tài
9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, đề tài nghiên cứu gồm 3
chương:


4
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHƯƠNG PHÁP DAY HOC MƠN
• • •

TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
CHƯƠNG 2: THƯC TRANG sử DUNG PHƯƠNG PHÁP DAY HOC
•*•••

TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( VNEN)
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
PHƯƠNG PHÁP DAY HOC TỐN LỚP 3 THEO VNEN
• •


5

NÔI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHƯƠNG PHÁP DAY HOC
• • •

MƠN TỐN LỚP 3 THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI



1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học là một trong những vấn đề thời sự của giáo dục, được xã hội quan tâm,
thường xun, được phản ánh trên tạp chí, phương tiện thơng tin đại chúng và ở
nhiều diễn đàn, hội thảo khoa học. Trong lịch sử nhân loại, ý tưởng về phương
pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực của người học đã được các nhà tư
tưởng lớn, các nhà giáo dục của thời đại đề cập đến như một nguồn sáng soi rọi,
dẫn đường cho giáo dục phát triển như: trong “ Đàm giáo” của Khổng Tử ( 551 479 ), trong “ Phương pháp đàm thoại” của Socrates ( 469 - 399 ), trong lý luận
dạy học của Komensky ( 1592 - 1670 ).
Trong thế kỉ XX, các nhà giáo dục Đơng, Tây đều tìm đến con đường phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học cụ thể như: Kharlamop, nhà
giáo dục Xồ Viết, trong cuốn “ Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?”
đã viết trong phần lời nói đầu: “ Một trong những vấn đề căn bản mà nhà trường
Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là việc phát huy tính tích cực trong hoạt
động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
Ở nước ta, ngay từ những năm 60 của thế kỉ XX, dạy học tích cực đã bắt
đầu được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong giáo trình Giáo dục học,
Tâm lý học, phương pháp giảng dạy bộ môn. Trong các trường sư phạm đã xuất
hiện các tư tưởng “ Phương pháp giáo dục tích cực”, khẩu hiệu “ Biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Năm 1979, tập thể cán bộ trung tâm thực
nghiệm giáo dục phổ thông Giảng Võ - Hà Nội ( Trung tâm công nghệ giáo dục )
đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài cấp Nhà nước với tên gọi: Mơ hình


6
nhà trường mới theo khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam hiện đại. Đe
tài do GS. TSKH. Hồ Ngọc Đại, giám đốc trung tâm làm chủ nhiệm đề tài. Nhân
vật trung tâm của mơ hình nhà trường này là trẻ em. Cơng trình nghiên cứu khoa
học đã được Hội đồng khoa học nghiệm thu và đánh giá kết quả tốt.

Bên cạnh đó có thể kể đến những tác giả khác đã có những cuốn sách
nghiên cứu về phương pháp dạy học theo hướng tích cực như: Trần Bá Hoành (
2001 ) với cuốn “ Bàn về phương pháp dạy học tích cực hiện nay”. Nguyễn Ngọc
Bảo ( 1995 ) “ Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học, hay Trần Bá Hoành ( 2002 ) Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực Tạp chí Giáo dục số 32...
1.1.2. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học mơn Tốn
Phương pháp dạy học theo VNEN thực chất là để học sinh tự học, tự khám
phá. Sự kiến tạo kiến thức cho học sinh được đặt lên hàng đầu. Nghiên cứu về
vấn đề kiến tạo kiến thức này đã được nhiều nhà khoa học quan tâm từ lâu.
Theo những nghiên cứu của chúng tôi, đến thời điểm này, lý thuyết về kiến
tạo được tiếp cận ở những góc độ sau:
Hướng thứ nhất: Tiếp cận nghiên cứu chỉ ra khái niệm về dạy học theo
quan điểm kiến tạo.
Hướng nghiên cứu này có những kết quả của những tác giả sau đây:
Nguyễn Hữu Châu 2005 ) [2 ], Mebrien và Brandt (1997 ) đã chỉ ra “ Kiến
tạo là một cách tiếp cận “ dạy” dựa trên nghiên cứu về việc học với niềm tin rằng:
Tri thức được tạo nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất
nhiều so với việc nó được nhận từ người khác”. Cịn theo Brooks (1993 ) thì
“Quan điểm kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải kiến tạo
nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng họp những kinh nghiệm mới vào
trong cái mà họ đã có trước đó”. Cụ thể hơn về hoạt động dạy học tốn theo quan
điểm kiến tạo, Trần Thúc Trình (2004 ) [13 ] và Glasersíeld ( 1991 ) cho rằng : “
Dạy có nhiệm vụ ủy thác cho học sinh những mơ hình phỏng đốn và khái qt


7
hóa những giả thiết về tình hình học sinh có những cơ hội nào để tác động đến
những cấu trúc của họ, sao cho dẫn đến những hoạt động toán học mong đợi và
mục đích của người dạy”.

Hướng thứ hai: Tiếp cận nghiên cứu nhằm xác định một số luận điểm cơ
bản của dạy học toán theo quan điểm kiến tạo.
Một số nghiên cứu về hướng này của các tác giả đã thu được kết quả khả
quan. Cao Thị Hà (2006) [9], đã xác định được 5 luận điểm là nền tảng của lý
thuyết kiến tạo trong dạy học môn toán ở bậc THPT như sau:
- Tri thức được học sinh chủ động sáng tạo và phát hiện, chứ không phải
thụ động tiếp nhận từ mơi trường bên ngồi;
- Học là một q trình mang tính xã hội mà trong đó học sinh dần tự hịa
mình vào hoạt động trí tuệ của những người xung quanh;
- Những tri thức mới mà cá nhân nhận được từ việc điều chỉnh lại thế giới
quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự nhiên và thực trạng xã
hội đặt ra;
- Học sinh đạt được tri thức mới do chu trình;
Tri thức đã có -ỳ Dự đốn -ỳ Kiểm nghiệm (thất bại) -ỳ Thích nghi ỳ Kiến thức mới.
- Tác giả Trần Anh Tuấn (2005) cũng đã xác định những luận điểm sau
đây là nền tảng của dạy học môn toán theo quan điểm kiến tạo:
- Hoạt động là nguồn gốc nảy sinh và phát triển tri thức;
- Nhận thức là q trình thích nghi và sắp xếp lại thế giới quan của chính
người học;
- Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển. Con người nhận thức thế giới
bằng các thao tác trí tuệ để giải quyết sự mất cân bằng giữa kiến thức kĩ năng của
họ với yêu cầu mới của mơi trường sống. Các thao tác trí tuệ này ở mức độ nào
cũng thực hiện sự đồng hóa và điều tiết để tạo ra một sự cân bằng;
- Vai trò của cá nhân và vai trò của môi trường được coi trọng trong quá


8
trình kiến tạo tri thức của mỗi cá nhân;
- Lý thuyết kiến tạo dựa trên cơ sở tất cả các tri thức đều phải là snar
phẩm của hoạt động nhận thức, bằng cách xây dựng tri thức mới trên những tri

thức đã được kiến tạo;
- Hướng thứ ba: Tiếp cận nghiên cứu học sinh nhằm xác định các năng
lực kiến tạo kiến thức toán của học sinh.
Ở hướng nghiên cứu này, tác giả Đào Tam (2007 ) [15 ], đã xác định, để
kiến tạo kiến thức toán, học sinh cần có những năng lực sau đây:
- Năng lực phát hiện vấn đề, phương pháp dựa trên cơ sở các quy luật tư
duy biện chứng, tư duy tiền logic, khả năng liên tưởng và di chuyển các liên
tưởng;
- Năng lực định hướng tìm tịi cách thức giải quyết vấn đề, tìm lời giải các
bài toán;
- Năng lực huy động kiến thức để giải quyết các vấn đề toán học ;
- Năng lực lập luận logic, lập luận có căn cứ giải quyết chính xác các vấn
đề đặt ra;
- Năng lực đánh giá, phê phán.
Có thể nói, lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết tương đối trừu tượng và hiện
đang còn mới ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đã có
những đóng góp quan trọng trong việc lựa chọn, xây dựng các phương pháp dạy
học toán hướng tập trung vào người học.
1.2. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học


9

[16 ].

Phương pháp nói chung là con đường, cách thức để đạt mục đích nhất định
Từ khái niệm chung này có nhiều tác giả có định nghĩa khác nhau về
phương pháp dạy học.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì phương pháp dạy học là tổ họp các

cách thức hoạt động của thầy và trị trong q trình dạy học được tiến hành dưới
vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy [12 ].
Định nghĩa này được xây dựng từ quan điểm cho rằng phương pháp dạy
học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào q trình dạy học có tính hai
mặt: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị, vì thế phương pháp dạy
học là tổ họp các cách thức dạy của thầy và cách thức học của trị.
Theo Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm thì phương pháp dạy học là hệ thống
những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên để tổ chức
hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ
lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được mục tiêu dạy học. Từ
định nghĩa này ta thấy phương pháp dạy học là phương pháp dạy và phương pháp
học tác động biện chứng với nhau, trong đó, phương pháp dạy đóng vai trị chủ
đạo, quyết định phương pháp học, cịn phương pháp học có tính độc lập tương đối
chịu sự chi phối của phương pháp dạy đồng thời tác động trở lại phương pháp
dạy.
Trong đề tài này khái niệm phương pháp dạy học được hiểu là Tổ hợp các
cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò, được tiến hành dưới vai trị chủ
đạo của thầy trong q trình dạy học, nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.2. Phân loại phương pháp dạy học
Chúng ta cùng xem xét lại hệ thống PPDH đã được các tác giả trên thế giới
và ở Việt Nam phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau:
Ở Liên Xơ trước đây có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại hệ
thống PPDH, có thể kể ra một số hệ thống phổ biến nhất


10
- Phân loại theo nguồn kiến thức và theo đặc điểm tri giác (S.I.Petrovski
và E.Ia.Golan): dùng lòi, trực quan, thực hành.
- Phân loại theo các nhiệm vụ cơ bản lý luận dạy học (M.A Danhilo V,
B.p Exipov) các phương pháp truyền thụ kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo

ứng dụng tri thức; hoạt động sáng tạo; củng cố; kiểm tra.
- Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của HS: giải thích, minh
họa, tái hiện, giới thiệu vấn đề, tìm kiếm từng phần (hay ơristic ), nghiên cứu
(M.N.Stakin, I.Ia.Lecne).
- Phân loại theo hoạt động dạy học: thông báo và thu nhận, giải thích và
tái hiện, thiết kế thực hành và tái hiện thực hành, giải thích, kích thích và tìm hiểu
(M.I.Macmutov).
- Năm 1983, Iu.K.Banbanxki đã đề xuất một hệ thống PPDH khác, phổ
biến rộng rãi ở Liên Xô; bao gồm: Các phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt
động học tập nhận thức; các phương pháp kích thích và xây dựng động cơ học
tập, các phương pháp kiểm tra.
Ở nước ta, một số tác giả cũng đưa ra một vài cách phân loại các hệ thống
PPDH, chẳng hạn như:
- Dựa vào bản chất bên trong của các phương pháp và cách thức tổ chức
nhận thức, tác giả Lê Khánh Bằng đã chia PPDH thành:
+ Phương pháp dạy học thông báo tái hiện
+ Phương pháp dạy học nêu vấn đề
+ Phương pháp dạy học nghiên cứu
- Dựa vào dấu hiệu về nguồn tri thức, tác giả Đặng Vũ Hoạt đã chia hệ
thống PPDH thành 3 nhóm:
+ Nhóm phương pháp dùng lời
+ Nhóm phương pháp dạy học trực quan + Nhóm phương pháp dạy
học thực tiễn Sự đa dạng và phong phú về việc phân loại hệ thống các PPDH trên
đây cho thấy, PPDH là một vấn đề vô cùng phức tạp và có nhiều khía cạnh nhìn


11
nhận, là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục các nước. Có thể nói cho đến nay
đây vẫn là một hiện tượng sư phạm nhiều quan điểm, còn nhiều vấn đề đang được
tranh luận, chưa có ý kiến thống nhất.

1.2.3. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học theo mơ hình trường học
mới Từ khi mơ hình trường học mới ở Việt Nam ra đời có nhiều bài báo
viết về
phương pháp dạy học theo mơ hình này điển hình như: “Dạy học bài tốn về
nhiều hơn ở lớp 2 theo hướng tổ chức cho học sinh trải nghiệm, khám phá” của
tác giả Hoàng Mai Lê - Vụ Giáo dục Tiểu học. Đăng trên Chuyên đề Giáo dục
Tiểu học tập 50/2011; “ Dạy học mồn Toán ở tiểu học trên cơ sở tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, khám phá và phát hiện” của tác giả Đỗ Tiến Đạt - Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam. Đăng trên Chuyên đề Giáo dục Tiểu học tập 51/2011,...
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tốn lớp
3 theo mồ hình trường học mới để đề xuất một quy trình và kĩ thuật chi tiết hỗ trợ
cho các giáo viên tại trường tiểu học ở khu vực ngoại thành của thành phố Hà Nội
vẫn còn là một khoảng trống.
1.3.

Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong các trường

Tiểu học
Đổi mói PPDH là đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở kế thừa và
phát huy mặt tích cực của các phương pháp truyền thống để nâng cao chất lượng
dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần đáp ứng những yêu cầu mới của
mục tiêu giáo dục và đào tạo.
1.3.1. Quan điểm của Đảng và những vấn đề chung về đổi mới nội dung
chương trình và phương pháp giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội, nó
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng phát triển Giáo
dục và đào tạo. Những năm qua quan điểm của Đảng ta về đường lối phát triển


12

giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung ở Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(Nghị quyết chuyên đề về Giáo dục và đào tạo ); Kết luận của Hội nghị lần thứ 6
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa IX; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ
IX, thứ X.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nêu rõ: “ ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngụ giáo viên . . . ”
(Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiênh Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
CTQG, 2006, Tr.207).
Luật Giáo dục ghi rõ yêu cầu đổi mới là: “ Phương pháp giảo dục phổ
thông phải phát huy tỉnh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện lã năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thủ học tập cho học sinh”. (Luật Giáo
dục 2005, Nxb LDD, 2005, Tr.30)
Tại Điều 27 Luật Giáo dục ( 2005 ) chỉ rõ mục tiêu của Giáo dục Tiểu học:
“ Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kĩ năng cơ bản nhất để học sinh tiếp tục học trung học cơ sởn (Luật Giáo dục
2005, Nxb LDD, 2005, Tr.28)
1.3.2. Định hướng về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Định hướng chung của phương pháp dạy học toán Tiểu học là dạy học trên
cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, điều khiển của giáo viên một cách
đúng mức và đúng lúc, kết họp với việc sử dụng các đôg dùng dạy học tốn để
từng học sinh hoặc nhóm học sinh tự phát hiện và tự giải quyết các vấn đề của bài
học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các kiến thức vừa



13
học vào tình huống thực tế trên cơ sở năng lực của từng học sinh.
Phương pháp dạy học toán giai đoạn hai ( các lớp 4, 5 ) kế thừa các
phương pháp dạy học toán ở giai đoạn 1 ( các lớp 1, 2, 3 ) đồng thời tăng cường
các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
các phương pháp giúp học sinh tự tìm tịi, chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực
trừu tượng, khái quát hóa trong học tập ở giai đoạn đầu các lớp cuối cấp Tiểu học.
1.4. Phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 3 theo mơ hình trường học mới
1.4.1. Vài nét về nội dung chương trình Tốn lớp 3 theo VNEN
Nội dung chương trình tốn 3 VNEN được phân chia thành 98 bài học ứng
với 175 tiết học theo chương trình hiện hành. Mỗi bài khoảng 1-2 tiết. Thiết kế
như thế để giãn thời gian học tập các bài học lý thuyết. Tạo cho học sinh có sự
thư giãn cần thiết và có thời gian thực hành. Trong mỗi bài học từng đơn vị kiến
thức, từng kĩ năng cơ bản được thể hiện qua các hành động học tập tương thích
của học sinh. Các hoạt động được tổ chức phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm
lý của học sinh. Tiến trình mỗi bài học gồm 3 phần: hoạt động cơ bản, hoạt động
thực hành và hoạt động ứng dụng. Mỗi hoạt động có logo thể hiện rõ yêu cầu và
hình thức hoạt động (cá nhân, cặp đồi, nhóm, lớp, cộng đồng).
1.4.2. Đãc điểm day hoc mơn Tốn Tiểu hoc theo VNEN


••'••

- Qn triệt mục tiêu giáo dục. Đảm bảo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình mơn Tốn tiểu học hiện hành. Có thể có những điều chỉnh về nội
dung theo hướng cơ bản, tinh giản, thiết thực.
- Thực hiện với những trường/lớp dạy học 2 buổi/ngày.
- Tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mói PPDH và các hình thức dạy học trên cơ
sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của
học sinh.

- Thể hiện quan điểm tích họp các nội dung giáo dục, trong đó mơn Tốn
hỗ trợ, gắn bó với việc dạy học các môn học khác. Hạn chế những trùng lặp


14
không cần thiết; giảm mức độ khổ của các kiến thức lý thuyết; tăng khả năng thực
hành, vận dụng; chú ý tích họp với hoạt động phát triển ngơn ngữ của HS.
- Chú trọng khai thác và sử dụng những kinh nghiệm của HS trong đời
sống hàng ngày. Gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của HS,
cộng đồng.
- Giáo viên chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy học, vận dụng
phù họp với đặc điểm của HS và điều kiện, hoàn cảnh dạy học cụ thể của địa
phương, của nhà trường.
1.4.3. Điều kiện thực hiện phương pháp dạy học mơn Tốn theo VNEN
Thứ nhất, để học sinh thực sự trải nghiệm và kiến tạo kiến thức cho bản
thân thì các em phải nhận thức tự giác về mục đích học tập đồng thời phải tự lực,
tích cực thực hiện nhiệm vụ đó bằng hành động của chính mình.
Thứ hai, học sinh phải được rèn luyện khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt
động của bản thân.
Thứ ba, giáo viên cần khéo léo hướng dẫn học sinh tự thực hiện các hoạt
động trải nghiệm để từ đó rút ra những kết luận cần thiết phù họp với mục tiêu
học tập [3].
1.4.4. Lý luận về quy trình và kỹ thuật tiến hành phương pháp dạy học Toán
lớp 3 theo VNEN
Theo từ điển Tiếng Việt thì quy trình là trình tự phải tn theo để tiến hành
một cơng việc nào đó. Vậy quy trình thảo luận nhóm là trình tự phải tn theo
trong thảo luận nhóm.
Kỹ thuật theo từ điển Tiếng Việt là những phương pháp, phương thức sử
dụng trong một lĩnh vực nào đó của con người.
Quy trình PPDH mơn tốn lớp 3 theo VNEN diễn ra theo 5 bước sau:

( 1 ) Gọi động cơ, tạo hứng thú -> ( 2 ) Trải nghiệm -> ( 3 ) Phân tích, khám phá,
rút ra bài học -ỳ ( 4 ) Thực hành -> ( 5 ) ứng dụng
Bước 1: Gọi động cơ, tạo hứng thú cho học sinh


15
- Kết quả cần đạt: Kích thích sự tị mị, khơi gợi hứng thú của học sinh về
chủ đề sẽ học; học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình. Khơng khí
lớp học vui, tị mị, chờ đợi thích thú.
- Cách làm: Đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức
trị chơi,... Thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ hoặc từng cá nhân học sinh.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
- Kết quả cần đạt: Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của học
sinh để chuẩn bị học bài mới. Học sinh trải qua tình huống có vấn đề trong đó
chứa đựng những nội dung kiến thức, thao tác kỹ năng làm nảy sinh kiến thức
mới.
- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với học sinh. Nếu
là tình huống diễn tả bằng lời văn thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với học sinh
có thể thực hiện vói tồn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân học sinh.
Bước 3: Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mói
- Kết quả cần đạt:
+ HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay qui tắc lý thuyết, thực hành
mới.
+ HS nhận biết được dấu hiệu / đặc điểm của dạng toán mới; nêu được các
bước giải dạng toán này.
- Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp
HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. Có thể sử dụng các hình thức
thảo luận cặp đơi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm
kích thích trí tị mị, sự ham thích tìm tịi, khám phá phát hiện ... của HS. Nên
soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu

quả. Các hoạt động trên có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân
từng HS.
Bước 4: Thực hành - Củng cố bài học
- Kết quả cần đạt:


16
+ HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng
cơ bản theo đúng quy trình.
+ HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong q trình
giải bài tốn dạng cơ bản. Tự tin về bản thân mình.
- Cách làm:
+ Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận
dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát HS làm bài và
phát hiện xem HS gặp khó khăn ở bước nào. GV giúp HS nhận ra khó khăn của
mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
+ Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù họp với khả năng của
HS. GV tiếp tục quan sát và phát hiện những khó khăn của HS, giúp các em giải
quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao
tác cơ bản đã rút ra ở trên.
+ Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo
nhóm, theo cặp đồi, theo bàn, theo tổ HS.
Bước 5: ứng dụng
- Kết quả cần đạt:
+ HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
+ HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hồn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế trong đời sống hàng ngày.
+ Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
-


Cách làm:

+ HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội
dung bài đã học.
+ GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức tốn học, từ đó
khắc sâu kiến thức đã học.
+ Khuyến khích HS diễn đạt theo ngơn ngữ, cách hiểu của chính các em.
+ Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt, bước đầu có lí lẽ, có lập


17
luận [4 ].
Học sinh học tập theo VNEN thực hiện 10 bước học tập như sau:
Bước 1: Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng
học tập cho cả nhóm.
Bước 2: Em đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở ồ li (lưu ý không
được viết vào sách ).
Bước 3: Em đọc mục tiêu của bài học.
Bước 4: Em bắt đầu hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay
theo nhóm ).
Bước 5: Kết thúc hoạt động cơ bản em gọi thầy, cơ giáo để báo cáo những
gì em đã làm được để thầy, cô ghi vào Bảng đo tiến độ.
Bước 6: Em thực hiện hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân;
+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm
cịn sai sót );
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc
... ( lưu ý khơng làm ảnh hưởng đến nhóm khác).
Bước 7: Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương ).
Bước 8 : Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.

Bước 9: Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết
và lưu ý về đánh giá của thầy, cô giáo).
Bước 10: Em đã học xong bài mới và em phải học lại phần nào.

Kết luận chưong 1
Phưong pháp dạy học là tổ họp các cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy
và trò, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy trong q trình dạy học,
nhằm đạt được mục đích dạy học.


18
Phương pháp dạy học theo mơ hình mới đã chỉ ra quy trình và kĩ thuật dạy
học mơn tốn Tiểu học nói chung nhằm kiến tạo kiến thức tốn cho học sinh. Mỗi
HS của VNEN đến trường luôn ý thức được mình phải bắt đầu và kết thúc hoạt
động học tập như thế nào, không cần nhờ đến sự nhắc nhở của giáo viên. Tuy
nhiên, việc xây dựng một quy trình và kĩ thuật dạy mơn Tốn lớp 3 theo VNEN
một cách chi tiết, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, với đặc điểm của giáo
viên và học sinh vùng ngoại thành của thành phố như huyện Thanh Trì thì chưa
có nhiều sự quan tâm.


19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 3
THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( VNEN)
2.1. i nét về trường Tiểu học Hữu Hịa - Thanh Trì - Hà nội
Trường tiểu học Hữu Hòa thuộc xã Hữu Hịa , huyện Thanh Trì - ngoại
thành của thành phố Hà Nội. Mặc dù trường không nằm trong những trường tiểu
học được đầu tư thí điểm, phát triển mơ hình trường học mới của quốc gia nhưng
vẫn cố gắng bắt kịp xu hướng của ngành giáo dục hiện nay.

Tính đến năm học 2015 - 2016 là năm thứ 3 trường Tiểu học Hữu Hịa áp
dụng mơ hình dạy học theo VNEN. Năm thứ nhất nhà trường mạnh dạn đưa một
số lớp của khối 2, 3 vào dạy theo mơ hình trường học mới, đến nay tất cả các lớp
khối 2, 3, 4 và 5 đều có lớp đã thực hiện theo mơ hình này.
Sau 3 năm thực hiện thí điểm mồ hình trường học mới VNEN, nhà trường
đã thu được một số kết quả như sau:
- Cơ sở vật chất các lớp học theo mơ hình trường học mới ngày càng
khang trang.
- Giáo viên đã thích nghi và chủ động trong điều chỉnh phương pháp, điều
chỉnh nội dung giáo án cho phù hợp với đối tượng học sinh.
- Số lớp và số học sinh theo mơ hình trường học mới VNEN ngày càng
tăng:
Lớp
2
3
4
5

Năm hoc 2013 - 2014 • Năm hoc 2014 - 2015 •
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
87
5
223
2
76
4
2

182
77
2

Năm hoc
• 2015 - 2016
Số lớp
Số HS
5
216
5
225
4
182
77
2

- Không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng giáo dục cũng có những tiến bộ
đáng kể: HS mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; kĩ năng làm việc nhóm có nhiều


×