Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại thị trấn tân yên huyện hàm yên tỉnh tuyên quang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.79 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC DUY
Tên đề tài:

“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI
THỊ TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYÊN NGỌC DUY
Tên đề tài:

“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI
THỊ TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
43 Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm và các bác, anh chị trong Trạm
thú y nơi tôi thực tập. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn

đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Ths. Đặng Thị Mai Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép
tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các bác, các anh, các chị trong
Trạm thú y về sự hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Duy


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thử nghiệm thuốc ........................................................ 30
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ........... 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo ngày tuổi................... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ........................... 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng lợn con tiêu chảy qua các tháng ................... 45
Bảng 4.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn con khi mắc hội chứng tiêu chảy ... 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy lợn theo 2 phác đồ ................ 48

Bảng 4.8. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn qua
hai phác đồ điều trị thử nghiệm .................................................... 49


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

Du

: Duroc

Lr

: Landrace

NCKH

: Nghiên cứu khoa học



: Thức ăn


TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

Yr

: Yorkshire


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 3

2.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa ............. 3
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa................................................... 4
2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt ........................................... 6
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ......................................................... 6
2.1.1.5. Một số đặc điểm của lợn con sau cai sữa ............................................. 7
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con ............................................ 8
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con ......................................... 8
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh và hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn ........................ 15
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh tiêu chảy lợn ................................................... 17
2.1.2.4. Bệnh tích của lợn mắc bệnh tiêu chảy ............................................... 18
2.1.2.5. Các biện pháp phòng bệnh ................................................................. 20


v
2.1.2.6. Điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn .............................................................. 21
2.1.2.7. Giới thiệu chung về loại thuốc được sử dụng trong đề tài ................. 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu ......................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp điề u tra và theo dõi lâm sàng .......................................... 30
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu quả của thuốc kháng sinh .................... 30
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 31
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 33
4.1.3. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 33
4.1.4. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 34
4.1.5. Công tác khác ........................................................................................ 38
4.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con tại thị trấn Tân Yên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................... 39
4.2.1. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể .................. 39
4.2.2. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi................................... 41


vi
4.2.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt.................................. 43
4.2.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng theo dõi ................... 44
4.2.5. Một số biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy ......... 46
4.2.6. Hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn thông qua hai phác đồ ..... 48
4.2.6.1. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy của lợn con theo hai phác đồ
điều trị .............................................................................................................. 48
4.2.6.2. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn qua hai phác
đồ thử nghiệm.................................................................................................. 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghi .....................................................................................................
51
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gầ n đây chăn nuôi lơ ̣n giữ mô ̣t vi ̣trí quan tro ̣ng trong
ngành nông nghiệp của Việt N am. Con lơ ̣n đươ ̣c xế p hàng đầ u trong số các
vâ ̣t nuôi, cung cấ p phầ n lớn thực phẩ m cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nông ng hiê ̣p. Nói đến ngành chăn nuôi, phải kể đến chăn nuôi lợn
bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa
đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt

, làm tăng kim

ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc
dân. Để cung cấ p lơ ̣n giố ng cho nhu cầ u chăn nuôi của trang tra ̣i và nông hô ̣
thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cầ n thiế t.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, đặc biệt vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch
bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng đàn lợn, nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong
chăn nuôi lợn, bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn sau cai sữa thường xuyên
xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm tỷ lệ nuôi sống và
sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này. Bệnh được đề cập đến trong cụm
từ “hội chứng tiêu chảy” một hội chứng xảy ra thường xuyên trong các trang
trại chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp và trong các hộ gia đình chăn

nuôi lợn ở nước ta. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại thị
trấn Tân Yên - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang và biện pháp phòng trị”.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại thị trấn
Tân Yên - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh và so sánh hiệu quả của các
phác đồ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở góp phần phục vụ cho các
nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con và là những tư liệu khoa học
quan trọng phục vụ cho công tác phòng và trị bệnh tại thị trấn Tân Yên huyện Hàm Yên trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho các hộ chăn nuôi
của thị trấn Tân Yên - huyện Hàm Yên có cơ sở thực tiễn để phòng và điều trị
bệnh này giúp nâng cao chất lượng lợn con, góp phần làm tăng hiệu quả trong
chăn nuôi lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con

2.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa
* Khả năng sinh trƣởng và phát dục của lợn con
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Khi nghiên cứu đời sống của vật nuôi, người ta thấy cùng với sự sinh
trưởng, các cơ quan bộ phận cơ thể ngày càng hoàn thiện chức năng của mình
song chịu sự quy định của tính di truyền và tác động của điều kiện môi
trường. Quá trình tăng thêm, hoàn thiện thêm về chức năng và có tính chất
như thế người ta gọi là quá trình phát dục.
Sinh trưởng và phát dục là hai mặt của một quá trình đó là quá trình
phát triển cơ thể. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất người ta thấy
rằng lợn con trong giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng phát dục rất nhanh.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] cho biết: so với khối lượng sơ sinh
thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhƣng không đều qua các giai đoạn
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không đều
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm
xuống. Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa
của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con bị


4

giảm thường kéo dài 2 tuần, đây được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho lợn tập ăn sớm và
bổ sung Dextran - Fe cho lợn con vào 3 - 7 ngày tuổi.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ

chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9 - 14g protein/ kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ
được 0,3 - 0,4g protein/ kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao
đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta biết
lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy, tiêu tốn thức ăn ít
hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thì các thành phần trong cơ thể
lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần theo tuổi, đặc
biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng nhanh theo tuổi từ
khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng nhanh theo tuổi
nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có biến đổi liên
quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lượng
khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56 ngày tuổi giảm không đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thì cơ quan tiêu hóa của lợn
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức
năng tiêu hóa.
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con tăng
gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng


5

gấp 10 lần. Dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
- Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày

đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men: Amylaza,
Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các loại men này
mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả năng tiêu hóa
protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu. Dưới 3 tuần có một số
men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men Trypsin, Lactoza, Lipaza, và
Chimotripsin các men này giúp cho lợn con tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng
có trong sữa mẹ.
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán (2001)
[5]: Lợn con dưới 30 ngày tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này
lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng
này gọi là Hypoclohydric là một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hóa
ở dạ dày lợn con. Thiếu HCl tự do nên dịch vi không có khả năng sát trùng vi
sinh vật xâm nhập vào dạ dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về
đường tiêu hóa ở lợn con như: Bệnh tiêu chảy, phân trắng lợn con…
- Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết dịch
vị mạnh hơn, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và
sức tiêu hóa nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở bổ sung thức ăn
sớm cho lợn con, đồng thời tiến hành cai sữa sớm cho lợn con, làm tăng số
lứa trên năm của lợn mẹ, nâng cao hiệu quả kinh tế.


6

2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân.
- Lông thưa, do lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ glycozen dự trữ

trong cơ thể còn thấp, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng
chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt
cho lợn con chống rét còn thấp nên lợn con dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản để lợn con
không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh nên năng lực
phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] cho biết: mức độ hạ thân nhiệt nhiều
hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ chuồ ng nuôi và tuổi
của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp thân nhiệt lợn con hạ xuống
càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm
lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là 56 - 70%.
Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt là vào
mùa Đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa,
đặc biệt là bệnh lợn con tiêu chảy.
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Phan Đình Thắm (1997) [20], nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có


7

sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu,
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được nhiều hay ít từ

sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [16].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng
γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30 - 35%), γ - globulin có tác dụng tạo
sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch
của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng ẩm bào. Quá trình
hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.
Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt trong 24h
đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men Antitripsin làm mất hoạt lực của
men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn
con khá rộng cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn con đạt 20,3 mg/ 100 mg máu, do đó lợn con cần được bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao. Qua đó ta
thấy được rằng những con lợn con đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết rất cao.
2.1.1.5. Một số đặc điểm của lợn con sau cai sữa
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, lợn con phải sống độc lập và tự lấy
dinh dưỡng để nuôi cơ thể thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn, và có
thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn. Lợn con có tốc độ sinh
trưởng nhanh, đặc biệt là các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa,


8

cũng như cơ năng hoạt động của nó. Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy
cảm với các yếu tố của môi trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm
bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa.
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con

2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy, nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của
vi khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường
tiêu hóa sẽ tăng độc lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành vi khuẩn có
hại và gây bệnh.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [9] cho rằng: một số tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ sinh vật đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào
đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng loạn khuẩn. Loạn khuẩn đường
ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu hóa đặc biệt là ỉa chảy.
Khi sức đề kháng giảm E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột
của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật
đường ruột, gây tiêu chảy.
Còn theo Nguyễn Như Pho (2003) [13], thì khả năng gây bệnh của các
loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc ở
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn, giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến sau cai sữa thường do E. coli, lứa tuổi 6 - 12 tuần thì
thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae, còn vi khuẩn yếm khí
Cl. perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.


9

Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [9], thì bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn
chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae.

- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfingens.
* Do virus
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng
virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết
luận một số virus như Rota virus, Parvo virus, Adeno virus có vai trò nhất định
gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc đường tiêu
hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị
tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân lập được Rota virus;
11,2% lợn bệnh có virus viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm, 2% có Enterovirus.
Archie H. (2000) [1] cho biết: rotavirus và coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê, do những virus này có khả năng phá hủy
màng ruột và gây tiêu chảy nặng.
Nguyễn Như Pho (2003) [13], cũng đã cho thấy rotavirus và
coronavirus là những virus gây tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn
theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
Virus gây hội chứng tiêu chảy lây truyền trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe
hoặc truyền bệnh gián tiếp qua nước tiểu, nước mắt, nước mũi, rơm rác hay dụng
cụ chăn nuôi. Các virus này gây loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau,


10

chính từ đó quá trình tiêu hóa hấp thu ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng
ỉa chảy: Adenovirus, rotavirus (bệnh viêm ruột), coronavirus (viêm dạ dày - ruột
ỉa chảy truyền nhiễm - TGE), herpesvirus (bệnh giả dại - Aujeszky).

Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10] cho rằng: bệnh tiêu chảy ở lợn do
rotavirus thường chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1 - 3 tuần lễ và lợn
con sau cai sữa khoảng 6 tuần lễ. Bệnh sẽ trở nên trầm trọng, nếu lợn con bị
nhiễm kế phát các chủng E. coli có độc lực và các loại cầu trùng gây bệnh.
* Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loại như Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng sản
sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư, hủy hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần
kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm và mẫn cảm nhất là
gà vịt, lợn.
Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy
ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700 ug Aflatoxin/ kg thức ăn sẽ làm cho
lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác
(Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10])
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật
chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu
chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...


11

Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ chế đã tạo được

miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho (2003) [13].
Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ
gia đình tại Thái Nguyên, sán lá ruột lợn và giun đũa lợn ký sinh ở đường tiêu
hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [7].
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng (Eimeria),
Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris
suum, Trichursi suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus...).
Cầu trùng và một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị
Đang và cs, 2010) [3]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường
nhiễm cầu trùng là 35,54%; giun đũa là 31,82%; giun lươn là 41,32%; giun tóc
là 23,14%. Lợn chủ yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi
đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%; giun đũa là 35,77%; giun lươn là
60,58%; giun tóc là 28,74%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [6].
* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu: Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sức kháng của cơ thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột:
nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí đều là yếu tố tác động trực


12

tiếp đến lợn đặc biệt là lợn con theo mẹ.

Ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan
chưa ổn định, hệ thống tiêu hoá, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống
thần kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của
điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ
thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò
vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh
trưởng của con vật. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân
gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng
làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn
đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy
nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực
và gây bệnh.


13

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ

hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ-globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
- Do stress: Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi,
vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi
dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy
(Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [2]).
Bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn
con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
* Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống cuả lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải
khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng
chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây
dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ
tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn.


14

Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [21], nếu chuồng nuôi kém thoáng khí,
ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi lên cao

sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần kinh nặng,
con vật bị stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Nếu chuồng nuôi khô
ráo thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng nuôi đồng thời
hơi nước thừa được thoát ra ngoài làm cho độ ẩm trong chuông nuôi vừa phải.
Cũng theo các tác giả trên, trong cùng điều kiện chăn nuôi, thời gian nào độ ẩm
cao ở chuồng mà nền không thoát nước, xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn
con phân trắng phát triển mạnh.
Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Đăng Vang (2006) [22] cũng cho biết: chuồng
công nghiệp (có sàn cao hơn mặt đất 40 - 70 cm) đã góp phần cải thiện đáng
kể tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàm lượng các khí độc giảm 14,5 - 16,0%; ẩm
độ giảm 2,5%; nhiệt độ mùa nóng giảm 1,80C; tốc độ gió tăng 62,22%; tổng
số vi khuẩn/ m3 không khí giảm 1,8 triệu so với ở kiểu chuồng K 64, là các
yếu tố làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn.
* Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng đưa vào.
Theo Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Đăng Vang (2006) [22], trong chuồng
nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc cho dù nhiệt độ
không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 - 85% ảnh hưởng đến
cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi > 90% sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy, lợn nuôi trong
chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu hoá
thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm con vật


15

nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ thể lợn

lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể lợn sẽ
mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết thân nhiệt
chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm
cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút thân nhiệt lợn con
có thể giảm thấp đến 5 - 60C sau đó mới dần ổn định. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi
thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt độ
chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân nhiệt sẽ
làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt - nguyên nhân gây ỉa
chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ 80 - 85%.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh và hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn
* Cơ chế sinh bệnh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới cơ chế sinh bệnh và tiến triển của bệnh
như: Những tổn thương ở đường ruột, phủ tạng cho phép E. coli xâm nhập.
Tuy nhiên, để gây bệnh, số lượng E. coli sinh ra phải đủ lớn mới có thể gây
bệnh cho lợn.
Đến nay, người ta cho rằng cơ chế sinh bệnh của E. coli ở lợn con được
biểu hiện thông qua:
- Vi khuẩn E. coli bằng cách trực tiếp hay gián tiếp xâm nhập vào
đường hô hấp hoặc phía trên của ruột non.
- Tấn công, phá hủy hệ thống lông nhung của tế bào niêm mạc ruột gây
ỉa chảy mất nước dữ dội, giảm đáng kể bề mặt hấp thu của ruột non.
- Ở trong ruột khi gặp được điều kiện thuận lợi vi khuẩn E. coli nhân
lên với số lượng lớn, sinh sản ra yếu tố kháng khuẩn Colicin V, yếu tố này
diệt hoặc hạn chế sự phát triển của vi khuẩn đường ruột khác đặc biệt là vi
khuẩn có lợi. Khi vi khuẩn E. coli có số lượng lớn sẽ tràn lên ruột non. Chúng
tấn công, phá hủy hệ thống lông nhung, tế bào biểu mô làm phá hủy lớp tế


16


bào này gây ra viêm ruột. Hiện tượng này gây ra ỉa chảy mất nước dữ dội,
giảm đáng kể bề mặt hấp thu của ruột non.
- Sự sinh sôi của E. coli trong ruột non, đặc biệt là ruột già, làm chúng
xâm lấn, phá hủy tế bào niêm mạc, gây viêm ruột, sau đó ỉa chảy mất nước.
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại,
song không thể phân biệt được từng quá trình.
Khi tác động của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh bệnh
khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có những nét
đặc trưng. Trong mọi trường hợp, tiêu chảy là phản ứng tự vệ của cơ thể
nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa mà đặc điểm nhu động
ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải, đồng thời làm giảm hấp
thu các chất.
Theo Tô Thị Phượng (2006) [15], khi sức đề kháng của cơ thể suy
giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích, đọng lại nhiều trong
ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình lên
men tạo ra nhiều sản phẩm độc (CH 4, H2S, SO2) các chất này kích thích
làm tăng tính thấm của thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào trong
ruột làm thức ăn nhão ra, đồng thời nhu động ruột tăng lên để đẩy thức ăn
ra ngoài gây hiện tượng ỉa chảy. Sự rối loạn vận chuyển nước và các chất
điện giải ở ruột non gây nên tiêu chảy do 2 cơ chế: tiêu chảy xuất tiết và
tiêu chảy thẩm thấu.
Tóm lại: E. coli muốn gây được bệnh phải có những điều kiện sau:
+ Phải có khả năng bám dính vào lông nhung (kháng nguyên Ficubriae).
+ Phải có yếu tố xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô.
+ Sản suất độc tố đường ruột.


17


Sản sinh các độc tố ruột (Enterotoxin). Nhưng E. coli trong ruột bám
trên hệ thống lông nhung, tăng sinh sản và sản xuất độc tố. Những độc tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến áp suất thẩm thấu màng tế bào niêm mạc ruột, gây rối
loạn chức năng trao đổi chất của tế bào. Đặc biệt ảnh hưởng lên quá trình trao
đổi nước và các chất điện giải.
* Hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
bệnh lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy
xảy ra, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả của nó là làm cho con
vật mất nước, mất chất điện giải, trúng độc và suy giảm sức đề kháng.
Ở cơ thể khỏe mạnh nước chiếm khoảng 75% trọng lượng cơ thể, được
giữ ở dịch nội bào (50% thể trọng) và ở dịch ngoại bào (25%). Khi bị viêm ruột
cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn nước uống đưa vào
mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viêm, tính mẫn cảm tăng,
nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa tổ chức ruột bị tổn thương, niêm
mạc ruột tăng tiết kéo theo một lượng nước và chất điện giải với hàng loạt các
biến đổi bệnh lý khác. Nếu cơ thể mất 10% nước thì con vật có thể chết.
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh tiêu chảy lợn
Theo Tô Thị Phượng (2006) [15], khi lợn con bị nhiễm E. coli thì các
triệu chứng đặc trưng của bệnh là: đầu tiên trong một đàn lợn có 1 - 2 con bị
bệnh rồi lây sang các con khác, có khi cả đàn bị bệnh, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt
nhẹ 39,50C - 40,00C. Khi bệnh nặng lợn bỏ ăn hoàn toàn nhiệt độ tăng dần
40,00C. Bệnh tiến triến theo 2 thể:
- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, từ khi phát hiện triệu chứng ăn ít
đến khi chết trong vòng 6 - 20 giờ, lợn bỏ ăn hoàn toàn, đi lại siêu vẹo, loạng
choạng thích nằm bẹp một chỗ. Ho nhiều, nước mũi đặc khịt như mủ. Phần
rìa tai, mõm tím tái, thở thể bụng rất khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy,



×