Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Luận văn nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vđv điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15 đến 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 193 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ sử dụng trong luận án
Danh mục các chữ viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN
1.1.
1.1.1
1.1.3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3.4
1.2.5
1.2.6
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
1.5

CỨU
Khái quát các đă că điểm huấn luyê n
ă sức bền trong môn
Điền kinh.
Khái niệm, phân loại và đă ăc điểm sức bền:


Các quan điểm về huấn luyện sức bền:
Cơ sở lý luận của việc huấn luyện sức bền chuyên
môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly
trung bình.
Đă că điểm chạy cự ly trung bình
Các quan điểm về huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam
vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa
tuổi 15-16:
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tố chất sức bền
của vận động viên chạy cự ly trung bình lứa tuổi thiếu
niên:
Các phương pháp huấn luyê nă sức bền trong chạy cự ly trung
bình:
Mô ăt số phương pháp tâ ăp luyê ăn hiê ăn đại về chạy cự ly
trung bình trên Thế giới:
Đă ăc điểm tâm, sinh lý của nam vận động viên Điền kinh
trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16:
Bài tập thể lực và sự phân loại bài tập trong huấn
luyện thể thao.
Khái niệm Bài tập thể lực:
Phân loại bài tập thể lực trong huấn luyện thể thao:
Các công trình nghiên cứu liên quan đến sức bền
chuyên môn trong huấn luyện thể thao.
Tiểu kết.
CHƯƠNG II - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ

01
06
06
06

13
18
18
19
20
24
28
31
45
45
45
49
53
54


2.1
2.1.1.
2.1.2.
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
2.3
2.3.1
2.3.2


3.1
3.1.1.
3.1.2
3.1.3.

3.1.4.
3.1.5.

3.1.6
3.1.7

3.2

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp phỏng vấn toạ đàm:
Phương pháp quan sát sư phạm:
Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Phương pháp kiểm tra Y sinh:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp toán học thống kê:
Tổ chức nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu:
Thời gian và kế hoạch nghiên cứu:
CHƯƠNG III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN

LUẬN
Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam
vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa
tuổi 15-16.
Cơ sở lý luận và thực tiển về viê că lựa chọn test đánh giá
sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ
chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.
Kết quả lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn cho
nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình
lứa tuổi 15 – 16:
Xác định đô ă tin câ ăy và tính thông báo của các test
đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền
kinh trẻ lứa tuổi 15 – 16:
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên
môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ lứa tuổi 15-16:
Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam vận
động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 1516:
Tiểu kết:
Bàn luâ nă về thực trạng sức bền chuyên môn cho nam
vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi
15-16:
Nghiên cứu lựa chọn các bài tâ ăp phát triển sức bền
chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy

54
54
54
54
54
55

56
56
66
67
68
71
71
72
73
73
73
76
77
80
87
90
90
95


3.2.1

3.2.2
3.2.3
3.2.4.
3.2.5.
3.3.

3.3.1


3.3.2
3.3.3
3.3.4

cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16 ở Trung tâm huấn
luyê n
ă thể thao quốc gia Đà Nẵng.
Thực trạng sử dụng các bài tâ ăp phát triển sức bền
chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự
ly trung bình:
Cơ sở khoa học lựa chọn các bài tâ ăp:
Lựa chọn bài tâ ăp phát triển sức bền chuyên môn cho
nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa
tuổi 15- 16:
Tiểu kết:
Bàn luận về kết quả lựa chọn bài tâ ăp phát sức bền
chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự
ly trung bình lứa tuổi 15- 16:
Ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập đã lựa
chọn nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nam
vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa
tuổi 15-16.
Tổ chức thực nghiệm:
Xây dựng chu kỳ huấn luyện và tiến trình thực nghiệm:
Đánh giá kết quả thực nghiệm :
Bàn luận về ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập
phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên
Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

2. Kiến nghị:

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

95
97
109
113
114
119

119
120
121
130
136
136
137
138


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Thể
loại

Số


Nô ăi dung

Trang

1.1

Động thái tuổi của oxy-mạch và V02 max của VĐV thiếu

21

1.2

niên
Chỉ tiêu phát triển trưởng thành tự nhiên dung tích tim thời kỳ
thiếu niên

22

1.3
1.4
1.5

Kết quả đánh giá chức năng tâm lý VĐV Điền kinh trẻ
và Bơi lội ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng
Kết quả đánh giá chức năng tâm lý VĐV Điền kinh ở
Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng
Tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng ở cự ly trung bình

35
36

43

và dài của môn Điền kinh

Bảng

1.6

Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động của
cơ bắp khi nỗ lực tối đa trong các nội dung chạy của
môn Điền kinh

44

3.1

Kết quả 02 lần phỏng vấn về những yếu tố cần thiết để kiểm tra
đánh giá SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 - 16
Kết quả 02 lần phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SBCM
cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 1516.
Hê ă số tương quan giữa 2 lần kiểm tra của các tests đánh giá
SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15
Hê ă số tương quan giữa 2 lần kiểm tra của các tests đánh giá
SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 16.
Hê ă số tương quan giữa thành tích các test SBCM với thành
tích thi đấu 1500m của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15.
Hê ă số tương quan giữa thành tích các test SBCM với thành
tích thi đấu 1500m của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 16.
Kiểm tra so sánh thành tích giữa hai nhóm tuổi 15 và 16 của
nam VĐV Điền kinh trẻ.

Kết quả kiểm tra SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi
15 -16.
Phân loại SBCM theo từng test cho nam VĐV Điền kinh trẻ
chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.

Sau 75

Bảng điểm đánh giá SBCM theo từng test của nam

84

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

Bảng

3.10

Sau 76
77
78
79
79
81

82
Sau 83

VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 – 16.
3.11

Bảng điểm tổng hợp đánh giá SBCM cho nam VĐV
Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16

85

3.12

So sánh thành tích chạy 800m và 1500m giữa 2 nhóm thông
qua chỉ số Wilcoxơn.

86


3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

Thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly
trung bình lứa tuổi 15-16 ở các tỉnh Miền trung.
Thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly
trung bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà
Nẵng.

Phân bổ KLHL năm về sức bền của nam VĐV Điền kinh trẻ
chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc
gia Đà Nẵng
Mối quan hệ giữa các test sư phạm với các test y-sinh đánh giá
SBCM của nam VĐV chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16
Kết quả phỏng vấn về mối quan hệ giữa SBCM với các tố

87
88
96
98
99

chất thể lực khác.
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24

Bảng

3.25

3.26

3.27


3.28

Kết quả phỏng vấn vai trò của các tố chất thể lực đối với
SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa
tuổi 15-16
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SBC cho nam
VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16
Mối tương quan giữa test SBCM với test SBC của nam VĐV
Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức mạnh của
nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16
Mối tương quan giữa test SBCM với test sức mạnh của nam
VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức nhanh của
nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.

100

Mối tương quan giữa test SBCM với test sức
nhanh của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly
trung bình lứa tuổi 15-16.
Kết quả phỏng vấn cơ sở lựa chọn bài tập phát triển
SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung
bình lứa tuổi 15-16.
Kết quả phỏng vấn nguyên tắc lựa chọn bài tập phát
triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly
trung bình lứa tuổi 15-16.
Kết quả phỏng vấn đánh giá mức độ ưu tiên của các bài
tập phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy
cự ly trung bình ở lứa tuổi 15-16 tại Trung tâm HLTT

Quốc gia Đà Nẵng.
Nội dung các giai đoạn huấn luyện trong thời gian thực
nghiệm cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung
bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà
Nẵng

108

101
102
104
105
107

Sau 109

Sau 110

Sau 111

120


3.29

Bảng phân phối tiến trình huấn luyện SBCM tuần (Chu kỳ I)

Sau 120

3.30

3.31

Bảng phân phối tiến trình huấn luyện SBCM tuần (Chu kỳ II)

Sau 120
Sau 120

Bảng phân phối tiến trình huấn luyện
SBCM tuần (Chu kỳ III)

3.32

Kết quả kiểm tra SBCM của NTN và NĐC trước thực nghiệm.
(nA = 07; nB = 08)
So sánh kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm trước thực
nghiệm:

121

3.34

So sánh thành tích của NTN sau 18 tháng thực
nghiệm.

123

3.35

Nhịp độ tăng trưởng về kết qủa kiểm tra các test đánh giá
SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa

tuổi 15-16 ở NTN qua các giai đoạn kiểm tra.

Sau 123

3.33

3.36
3.37

Đánh giá SBCM của NTN thông qua phân loại
So sánh thành tích của NĐC sau 18 tháng thực
nghiê ăm
3.38
Nhịp độ tăng trưởng về kết qủa kiểm tra các test
đánh giá SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự
ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở NĐC qua các giai đoạn
kiểm tra.
3.39
3.40

Đánh giá SBCM của NĐC thông qua phân loại

Bảng

Kết quả kiểm tra SBCM của 2 nhóm sau 18 tháng
thực nghiệm.
3.41
So sánh nhịp tăng trưởng qua các giai đoạn thực
nghiệm giữa 2 nhóm


Biểu
đồ

3.1
3.2

3.42

3.3
3.4
3.5

So sánh kết quả phân loại SBCM giữa 2 nhóm sau thực
nghiệm 18 tháng
Thành phần đối tượng phỏng vấn
Thực trạng SBCM của 40 nam VĐV Điền kinh trẻ ở các tỉnh
Miền Trung.
Thực trạng SBCM của 15 nam VĐV Điền kinh trẻ ở Trung tâm
HLTT Quốc gia Đà Nẵng
Kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm trước TN

Nhịp độ tăng trưởng của NTN ở từng chỉ tiêu khảo sát
trong quá trình thực nghiệm 18 tháng.

3.6
3.7

Phân loại SBCM của NTN sau 18 tháng thực nghiệm

3.8


Phân loại SBCM của NĐC sau 18 tháng thực nghiệm

Nhịp độ tăng trưởng của NĐC ở từng chỉ tiêu khảo sát
trong quá trình thực nghiệm 18 tháng.

122

124
125
Sau 125

126
128
Sau 128
129
75
88
89
122
Sau 124
124
Sau 127
127


3.9
3.10
1.1
Sơ đồ

1.2

Nhịp độ tăng trưởng của NTN và NĐC ở chu kỳ 3
Kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm sau 18 tháng TN

Sức bền và ảnh hưởng của sức bền đối với sức bền nhanh
và sức bền mạnh
Các phương pháp huấn luyê nă

Sau 130
129
08
25


DANH MỤC KÝ HIÊăU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUÂăN ÁN
Ký hiê ău

Tên đầy đủ

GS

Giáo sư

PGS-PTS

Phó Giáo sư - Phó Tiến si

GV


Giảng viên

HL-TĐ

Huấn luyê nă -Thi đấu

HLTT

Huấn luyê ăn thể thao

HLV

Huấn luyê ăn viên

LVĐ

Lượng vận động

KH

Khoa học

KLHL

Khối lượng huấn luyện

NĐC

Nhóm đối chứng


NTN

Nhóm thực nghiệm

NQ

Nghị quyết

Nxb

Nhà xuất bản

PPHL

Phương pháp huấn luyê nă

SBC

Sức bền chung

SBCM

Sức bền chuyên môn

SBTĐ

Sức bền tốc đô ă

TDTT


Thể dục thể thao

TS

Tiến si

TW

Trung ương

VĐV

Vâ ăn đô ăng viên


DANH MỤC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG VIẾT TẮT TRONG LUÂăN ÁN
Ký hiê ău

Tên đầy đủ

Aerobic

Ưa khí (có oxy)

AL

Axít láctíc

Anaerobic


Yếm khí (không có oxy)

ATP

Adenosine Triphosphate

ATP-CP

Ademosine Triphotphat-Creatin photphat

AT theo VO2

Lượng oxy hấp thụ ở thời điểm giữa ưa và yếm khí

gy

Giây

Kal

Calo

kg

Kilogam

m

Mét


m2

Mét vuông

ms

Miligiây

O2

Oxy

ph

Phút


1

ĐĂăT VẤN ĐỀ
Để thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa hiện đại
hóa từ nay đến năm 2020, năm 2013 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghia Việt Nam

đã được Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua. Đây là bản Hiến pháp
được sửa đổi và bổ sung của bản Hiến pháp năm 1992, với mục tiêu xây dựng đất nước
giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện trên tất cả các linh vực nói chung, trong đó có thể dục thể
thao nói riêng.

Để thực hiện được mục tiêu, ý tưởng đó, Đảng và Nhà nước ta quan tâm

và xác định yếu tố con người luôn là mục tiêu và động lực trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước. Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, v/v phê duyệt “Chiến lược phát triển
thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”, với quan điểm phát triển thể dục,
thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực,
tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh
thiếu niên. Chiến lược nhấn mạnh cần phải phát triển đồng bộ TDTT trong
trường học, TDTT trong lực lượng vũ trang, TDTT quần chúng, trong đó chú
trọng phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Chỉ tiêu đề ra
là giữ vững vị trí trong tốp 3 của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA
Games), phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 45 VĐV vượt qua các cuộc thi
vòng loại, có huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32. Chiến
lược cũng đưa ra 10 môn thể thao trọng điểm loại I trong đó có Điền kinh.
Mặc dù trong thời gian qua môn Điền kinh đã có vị trí nhất định ở khu vực
Đông Nam Á (thứ hạng luôn nằm trong tốp 3 SEA Games), tuy nhiên so với
các nước trong khu vực Châu Á và thế giới thì còn rất khiêm tốn.
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị, về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm


2

2020, xác định quan điểm: Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã
hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất
lượng nguồn nhân lực; Giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa
lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và
hợp tác quốc tế; Đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ
chức xã hội và của mỗi người dân; Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo
công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển; Đầu tư cho TDTT là

đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước; Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước,
ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao; Phát
huy các nguồn lực của xã hội để phát triển TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ
chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT; Mục tiêu đặt ra tiếp tục hoàn
thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT; Tăng
cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển
mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT, đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; Các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có
đủ cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc tập luyện của nhân dân, trình độ một số môn thể thao
trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và Thế giới; Đầu tư, nâng cấp các Trung tâm
HLTT của Quốc gia, các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu HLTT hiện đại; Củng cố
và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy mô phù
hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới hoạt động thể thao thanh thiếu niên, học sinh,
sinh viên các trường học và phát hiện, bồi dưỡng các năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi
mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc
điểm của từng môn và từng địa phương; Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các
nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm, tích cực
chuẩn bị lực lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng
đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á, Thế giới.
Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng được thành lâ ăp tháng 03 năm 1994, đến nay đã
trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển. Những ngày đầu mới thành lâ ăp Trung tâm chỉ
có hai đô ăi tuyển trẻ là Điền kinh và Bơi lô ăi, nhưng đến nay đã có 04 đô ăi tuyển Quốc gia
và 13 đô ăi tuyển trẻ Quốc gia khác nhau như Điền kinh, Bơi, Lặn, Bóng chuyền bãi biển,
Bóng chuyền, Boxing, Taekwondo, Wushu, Pencak-silat’, Cầu lông, Bắn súng, Bắn cung...
Trong đó môn Điền kinh (mà chủ yếu nội dung chạy cự ly trung bình) là môn thể thao chủ


3

lực ở Trung tâm và cũng là cái nôi đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình tốt nhất trong cả

nước. Ở những nội dung này, VĐV Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng đã đem về cho thể
thao Việt Nam những tấm huy chương qúi giá trong các giải thi đấu SEA Games, Châu Á...
mà trước đây Việt Nam chưa giành được. Góp phần vào những tấm huy chương quý giá đó
là những gương mặt như: Lê Văn Dương, Nguyễn Đình Cương, Đỗ Thị Bông, Trương
Thanh Hằng, Dương Văn Thái, Đỗ Thị Thảo…
Ngày nay trình độ thi đấu thể thao phát triển cao thì những yêu cầu đặt ra cho HLV
ngày càng cao. Muốn có thành tích thi đấu tốt trong chạy cự ly trung bình, người HLV phải
sử dụng đa dạng các loại bài tập và chiến thuật thi đấu khác nhau, trong đó SBCM là yếu
tố quan trọng và quyết định thành tích. Nếu VĐV chạy cự ly trung bình không có SBCM
tốt thì khả năng chống lại mệt mỏi trong trạng thái cực điểm sẽ yếu đi và không thực hiện
được bài tập mà HLV đề ra, dẫn đến thành tích thi đấu bị giảm sút. Chính vì lẽ đó, việc
nâng cao SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình là rất cần thiết, không
thể thiếu.
Để có thành tích tốt trong huấn luyện các môn thể thao nói chung, và nội dung chạy
cự ly trung bình cho nam VĐV Điền kinh trẻ nói riêng, người HLV phải sử dụng đa dạng
các phương pháp, các loại bài tập và chiến thuật khác nhau mới hy vọng giành chiến thắng
và trở thành VĐV đỉnh cao trong tương lai. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu
đến linh vực SBCM như tác giả Nguyễn Danh Hoàng Việt nghiên cứu SBCM trong môn
Bóng bàn [98]; Phan Thanh Hài nghiên cứu SBCM trong môn Bơi lội [29]; Trần Duy Hòa
nghiên cứu SBCM trong môn Bóng đá [34]. Song ở môn Điền kinh mà đặc biệt là nội dung
chạy cự ly trung bình nam lứa tuổi 15-16 thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ
vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các bài tập phát triển sức
bền chuyên môn cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16”.

Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển
SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 nhằm
ứng dụng trong quá trình huấn luyện để nâng cao thành tích cho đối tượng
này và tiếp câ ân với trình độ VĐV ở tuyến cao hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:



4

Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu và thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy
cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.
Mục tiêu 2: Lựa chọn các bài tâ ăp phát triển SBCM cho nam VĐV Điền
kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và xác định hiê uă quả các bài tập phát triển SBCM
cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.
Giả thuyết khoa học của luâ ăn án
Kết quả huấn luyê ăn chỉ có thể đạt được khi và chỉ khi quá trình huấn
luyê ăn tuân thủ nghiêm ngă ăt các nguyên tắc giảng dạy, huấn luyê ăn, vâ ăn dụng
hợp lý các phương pháp và các phương tiê ăn phù hợp. Bởi vâ ăy, nếu xác định
được các bài tâ ăp phát triển thể lực chuyên môn phù hợp với khách thể sẽ là
cơ sở quan trọng và tiền đề để phát triển sức bền chuyên môn có hiê ău quả cho
nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16.


5

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát các đă că điểm huấn luyê n
ă sức bền trong môn Điền kinh.
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đăcă điểm sức bền:
1.1.1.1. Khái niê ăm sức bền.
Sức bền là năng lực thực hiê ăn lâu dài mô ăt hoạt đô ăng với cường đô ă cho

trước, hay là năng lực duy trì khả năng vâ ăn đô ăng trong thời gian dài nhất mà
cơ thể có thể chịu đựng được.[49], [74], [105]
Do thời gian hoạt đô ăng đó cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiê ăn của
mê ăt mỏi nên cũng có thể định nghia sức bền là năng lực của cơ thể chống lại
mê ăt mỏi trong mô ăt hoạt đô ăng nào đó. Như vâ ăy, khái niê ăm sức bền luôn liên
quan đến khái niê ăm mê ăt mỏi. Tuỳ theo các đă ăc điểm của các hình thức hoạt
đô ăng mà có các dạng mê ăt mỏi khác nhau: mê ăt mỏi trí óc, mê ăt mỏi cảm giác,
mê ăt mỏi cảm xúc và mê ăt mỏi thể lực…Sự mê ăt mỏi về thể lực được tạo ra bởi
hoạt đô ăng của cơ bắp có ý nghia trong quá trình huấn luyê ăn thể thao. Tố chất
sức bền ở đây chủ yếu nói lên khả năng khắc phục sự mê ăt mỏi của cơ thể
trong quá trình hoạt đô nă g thể thao.[40], [74]
1.1.1.2. Phân loại sức bền.
Trong các hoạt đô nă g TDTT, sự biểu hiê nă của mê tă mỏi cũng đa dạng, bao
gồm các loại mê tă mỏi khác nhau như trình bày ở mục 1.1.1.1, song mê tă mỏi thể lực
do hoạt đô nă g cơ bắp gây nên vẫn là chính.


6

Xét dưới góc đô ă tâm - sinh lý, sức bền phụ thuô că chủ yếu vào thời gian vâ nă
đô nă g nên chia sức bền làm ba loại sau: [28, tr.273]; [76, tr.327].
Sức bền trong thời gian dài (trên 11ph)
Sức bền trong thời gian trung bình (từ 2ph - 11ph).
Sức bền trong thời gian ngắn (từ 45gy đến 2ph).
Cũng dựa vào thời gian K.LEGO-G.OENSLEGEN (1979) phân sức bền
trong các môn thể thao có chu kỳ làm 3 loại sau: [23, tr.71], [70], [81]
Sức bền thời gian dài (từ 8ph trở lên)
Sức bền thời gian trung bình (từ 2 – 8ph)
Sức bền thời gian ngắn (từ 45gy đến 2ph)
Còn xét dưới góc đô ă trạng thái năng lực làm viê ăc của hê ă thống cung cấp

năng lượng thì sức bền chia làm hai loại sau: [58, tr.149].
Sức bền ưa khí (aerobic)
Sức bềm yếm khí (anaerobic)
Còn xem xét dưới góc đô ă sư phạm thì sức bền được chia thành hai loại
sau: [58, tr.150].
Sức bền chung
Sức bền chuyên môn
Trong bất kỳ mô ăt môn thể thao nào, sức bền vẫn là mô ăt năng lực đa
nhân tố. Do đó, SBC của VĐV là tương đối so với SBCM mà thôi, nó là sự
tổng hợp đă ăc trưng các loại cơ năng của cơ thể VĐV. Đă ăc trưng các cơ năng
ở đây không có ý chỉ đối với mô ăt bô ă phâ ăn đă ăc biê ăt cần có của hoạt động
chuyên môn nào đó, nhìn chung nó có đă că điểm như sau:
Thời gian duy trì hoạt đô nă g dài
Hoạt đô ăng liên tục
Cường đô ă không lớn lắm
Các nhóm cơ đều tham gia hoạt đô ăng


7

Hê ă thống tim mạch có sự đảm bảo tương đối tốt.
Trong thực tiễn không thể đem SBC đánh đồng như nhau với sức bền ưa
khí mô ăt cách đơn giản. Người ta chỉ coi SBC như cơ sở của SBCM, còn
SBCM là chỉ năng lực chức năng cơ thể được vâ ăn dụng tới mức tối đa cho
thành tích chuyên môn sâu trong điều kiê ăn tâ ăp luyê ăn hay thi đấu riêng biê ăt
của từng môn thể thao. Hay nói cách khác, SBCM là sức bền đối với từng
môn thể thao cụ thể.[58, tr.150], [63]
1.1.1.3. Đă ăc điểm sức bền.
Đă că điểm sức bền chung:
SBC là năng lực của cơ thể nhằm chống lại mệt mỏi trong hoạt động vận động với

cường độ trung bình diễn ra trong thời gian dài. Năng lực vận động này phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng hấp thụ oxy tối đa và khả năng cung cấp oxy của hệ tuần hoàn, hô hấp. Trong
các môn thể thao chạy cự ly trung bình hay bơi cự ly dài, SBC là nền tảng đảm bảo cho
VĐV đạt được mô ăt cường đô ă tốt nhất (tốc đô ă, dùng lực, nhịp đô ă và sử dụng sức lực) trong
thời gian vâ ăn đô n
ă g kéo dài của thi đấu, tương ứng với khả năng huấn luyê nă của

mình. SBC còn đảm bảo chất lượng đô nă g tác cao và giải quyết hoàn hảo các hành vi
kỹ - chiến thuâ tă trong thi đấu hoă că vượt qua mô tă khối LVĐ lớn trong tâ pă luyê nă .
Do đó, SBC không những là mô tă nhân tố xác định và ảnh hưởng lớn đến thành tích
thi đấu mà còn là mô tă nhân tố xác định thích hợp trong tâ pă luyê nă và khả năng chịu
đựng LVĐ của VĐV. Phát triển SBC tốt còn là mô tă điều kiê nă quan trọng để hồi phục
nhanh mê tă mỏi. Trình đô ă sức bền được xác định trước hết bởi chức năng hê ă tuần
hoàn, của sự trao đổi chất, của hê ă thần kinh và sự phối hợp hoạt đô nă g của các hê ă
thống cơ quan trong cơ thể. [28, tr.271]
Các năng lực sức bền riêng lẻ có những đă că điểm sau đây:
Sức mạnh

Sức nhanh

Sức bền trong thời
gian dài

Sức bền trong thời
gian trung bình

Sức bền trong thời
gian ngắn



8

Sức bền chuyên môn
Sức bền chung
Sơ đồ 1.1: Sức bền và ảnh hưởng của sức bền đối với sức bền nhanh và sức bền mạnh [28]

Sức bền trong thời gian dài là sức bền cần thiết để vượt qua mô ăt cự ly
mà VĐV cần và nó được chia làm các mốc thời gian tương ứng sau:
Thời gian thi đấu từ 11 đến 30ph (chạy cự ly từ 5000m - 10000m)
Thời gian thi đấu từ 30 đến 90ph (chạy cự ly bán marathon)
Thời gian thi đấu trên 90ph (chạy cự ly marathon)
Sức bền trong thời gian trung bình là sức bền cần thiết để vượt qua mô ăt
cự ly mà VĐV cần khoảng thời gian từ 2 đến 11ph. Với thời gian này đòi hỏi
VĐV huy đô ăng đầy đủ cả khả năng ưa khí lẫn yếm khí. Đa số các môn thể
thao hoạt đô ăng trong khoảng thời gian trung bình được quyết định chủ yếu
bởi mức đô ă phát triển của sức mạnh-bền và sức nhanh-bền.
Sức bền trong thời gian ngắn là sức bền cần thiết để vượt qua mô ăt cự ly
mà VĐV cần khoảng thời gian từ 45gy đến 2ph. Ở đây đòi hỏi mô ăt tỷ lê ă phần
trăm cao về quá trình trao đổi yếm khí. Trình đô ă sức bền trong thời gian ngắn
cũng phụ thuô ăc mô ăt cách quyết định vào mức đô ă phát triển của sức mạnhbền và sức nhanh-bền. Vì sức bền luôn có quan hê ă chă ăt chẽ với các tố chất
thể lực sức nhanh và sức mạnh như ở sơ đồ 1.1.
Sức nhanh - bền là khả năng chống lại mê ăt mỏi khi vâ ăn đô ăng với tốc đô ă
gần tối đa, chủ yếu dựa vào sự tạo thành năng lượng yếm khí.
Sức mạnh - bền là khả năng chịu đựng LVĐ đă că biê tă lớn trong quá trình
hoạt đô nă g nhằm khắc phục những lực cản lớn khi vâ nă đô nă g.[28, tr.275].
Đối với môn thể thao cự ly trung bình thì cường đô ă thi đấu lại khác biê ăt với mô ăt số
môn thể thao khác có cường đô ă dưới cực đại (như bơi cự ly 200m - 400m hay bơi thuyền
1000m). Mô ăt đă că điểm quan trọng là: Khi thi đấu tỷ trọng của quá trình yếm khí của nó



9

chủ yếu là quá trình phân giải đường có thể vượt qua hoă ăc gần với quá trình ưa khí. Lúc
này nợ oxy đạt đến mức cực hạn (20lít trở lên), nồng đô ă axit lactic đạt đến trên 200ml/%.
Mối quan hê ă giữa sức bền của môn thể thao này và năng lực sức mạnh, tốc đô ă của VĐV
rất khăng khít. Nhưng chỉ tiêu tuyê ăt đối của sức mạnh, tốc đô ă cũng không thể bảo đảm cho
viê ăc nâng cao SBCM và cho thành tích của VĐV ở môn thể thao này. Do vâ ăy, chỉ có
nhắm thẳng vào đă ăc điểm sinh lý của sức bền loại này để huấn luyê ăn sức bền mang tính
chuyên sâu mới có thể đạt được hiê ău quả cao. [58, tr.153-154].

Đă că điểm sức bền chuyên môn của nam vâ nă đô nă g viên Điền kinh trẻ chạy
cự ly trung bình (800m, 1500m):
Huấn luyện SBCM phục vụ trực tiếp cho việc hình thành và thể hiện
thành tích thể thao. Điều này cần phải nói tới các yêu cầu trong tập luyện và
thi đấu. Những yêu cầu này trong mối tác động tổng hợp của chúng hướng
vào việc hình thành các phẩm chất chuyên môn của cá nhân và các kỹ thuật
thể thao tương xứng với thi đấu, các kỹ năng, kỹ xảo chiến thuật cũng như các
tố chất thể lực và các cách điều khiển thích nghi với tính chất sinh vật học
tương ứng. Do đó, đặc trưng của huấn luyện SBCM là tất cả các chỉ số LVĐ
gần giống với các điều kiện thi đấu riêng biệt của từng môn thể thao và ít nhất
cũng phù hợp với các điều kiện thi đấu này ở một vài nhân tố bên ngoài. Các
chỉ số của LVĐ trước hết là tốc độ, tần số và số lượng, thời gian vận động và
cả các nhân tố bên ngoài như sự lên, xuống dốc hoặc bằng phẳng của cự ly.
Để xác định SBCM của các VĐV người ta dùng các tiêu chí sau:[58, tr.157].
Chỉ tiêu “tốc độ dự trữ” là sự chênh lệch thời gian giữa thành tích tốt
nhất của các đoạn ngắn với thời gian bình quân của các đoạn ngắn đó khi thực
hiện cả cự ly thi đấu.
Ví dụ: VĐV chạy cự ly 800m với thành tích là 2ph10gy, thì thời gian
bình quân chạy mỗi đoạn 100m sẽ là 2ph10gy chia cho 8 = 16gy25. Nếu
VĐV đó chạy 100m có thành tích là 12gy50 thì “tốc độ dự trữ” là 16gy25 -



10

12gy50 = 3gy75. VĐV nào có tốc đô ă dự trữ càng ít thì chứng tỏ sức bền càng
tốt, nghia là phát huy được tốc đô ă.
Chỉ tiêu “chỉ số sức bền”. Người ta xác định bằng cách lấy thành tích của
cự ly chính trừ đi thành tích của cự ly chạy riêng từng cự ly nhỏ hơn.
Ví dụ: VĐV chạy cự ly 800m với thành tích là 2ph10gy, Thành tích tốt
nhất của 100m là 12gy50, thì chỉ số sức bền là 2ph10gy - (12gy50 x 8)
=2ph10gy - 1ph40gy = 30gy. Cũng giống như tốc đô ă dự trữ, chỉ số này càng
nhỏ thì SBCM càng tốt.
Trong hai loại chỉ tiêu nói trên, chỉ số sức bền thích hợp với việc đánh
giá SBCM của cá nhân VĐV. Nó không dùng để so sánh giữa hai VĐV vì nó
thuộc chỉ tiêu tương đối. Bởi vì có thể hình thành giữa hai người không giống
nhau, tốc độ cá nhân cũng khác nhau nhưng có thể chỉ tiêu “tốc độ dự trữ” lại
giống nhau. [58, tr.158]
Trong quá trình thi đấu duy trì hoặc nâng cao mức độ tích cực vận động
hợp lý, điều đó phụ thuô ăc vào:
Trình độ duy trì tốc độ khi tăng LVĐ thi đấu hoặc hoàn thành một lượng
đã dự định. Ví dụ: Trong quá trình chạy tính thời gian duy trì tốc độ rất tốt, cự ly
hoàn thành cũng rất dài.
Chỉ tiêu tăng cường dùng sức trong điều kiện khối lượng chuẩn trong thi
đấu.
Tính ổn định của kỹ thuật động tác trong thi đấu, loại chỉ tiêu này có tầm
quan trọng đặc biệt đối với các môn thể thao có kỹ thuật phức tạp. Ví dụ: Duy
trì kỹ thuật ổn định từ đầu đến cuối cự ly thi đấu.
Có thể dùng chỉ tiêu hoàn thành tổng LVĐ các bài tập chuyên môn để
làm chỉ tiêu đánh giá SBCM. Ví dụ: Tổng cự ly huấn luyện môn chạy, bơi
lội...



11

Chỉ có SBCM biểu hiện ra lúc thi đấu hoặc trong điều kiện gần như thi đấu
mới thật sự có giá trị đánh giá. Trong quá trình huấn luyện bình thường có thể sử
dụng thử nghiệm về chuyên môn một cách hợp lý để tiến hành kiểm tra SBCM,
nhưng thử nghiệm cũng cần phải đảm bảo tiếp cận điều kiện thi đấu của môn
chuyên sâu. Ví dụ chạy ở cự ly 800m, 1500m người ta phải dùng tốc độ chạy
200m, 400m hoặc 600m, 1200m để làm chỉ tiêu đo lường [58, tr.160].
Huấn luyện SBCM cần phải có sự tính toán trên hai phương diện huấn
luyện và thi đấu. Nếu muốn VĐV chịu đựng sự huấn luyện với cường độ và
khối lượng chuyên môn lớn hơn khi thi đấu, phải tăng đồng thời một cách có
quy luật tổng khối lượng huấn luyện kỹ thuật, thể lực và nội dung huấn luyện
các phần khác từ giai đoạn huấn luyện này đến giai đoạn huấn luyện khác.
Chỉ có thông qua việc huấn luyện SBCM, xây dựng được SBCM dự trữ
mới có thể phát huy được SBCM mà trong thi đấu đòi hỏi. Do đó nhiệm vụ của
huấn luyện SBCM phải là:
Lợi dụng đầy đủ sự gia tăng khối LVĐ chuyên môn để phát triển SBCM,
xây dựng dự trữ SBCM cần thiết.
Xây dựng năng lực thi đấu ổn định
Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau và làm tiền đề
cho nhau không thể tách rời nhau trong công tác huấn luyê ăn [1], [58].
Trong quá trình huấn luyê ăn cần có những bài tâ ăp thử nghiê ăm về chuyên
môn mô ăt cách hợp lý để tiến hành kiểm tra SBCM và những bài thử nghiê ăm
cần tiếp câ ăn với điều kiê ăn thi đấu chuyên sâu. Ví dụ: Xác định sức bền của
VĐVchạy cự ly 800m thì dùng cự ly tốc đô ă 100m để xác định; còn chạy cự ly
1500m thì dùng cự ly tốc đô ă 150m để xác định.
SBCM chạy cự ly trung bình là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà VĐV
cần khoảng thời gian từ 2ph đến 11ph. Thành tích sức bền này đòi hỏi có sự hoạt động đầy

đủ của khả năng ưa khí lẫn khả năng yếm khí. Trong đa số các môn, trình độ sức bền trong


12

khoảng thời gian này được quyết định chủ yếu bởi mức độ phát triển của sức mạnh - bền
và sức nhanh - bền. Vì cái chính là VĐV phải khắc phục các lực cản vận động tương đối
cao luôn luôn lặp lại trong toàn bộ cự ly. [3], [18], [27], [28], [63],
Từ những đă ăc điểm nêu trên có thể thấy SBCM của VĐV chỉ có thể xem xét trong
thi đấu hoă ăc trong điền kiê ăn tâ ăp luyê ăn gần như thi đấu và chỉ có như vâ ăy mới đánh giá
được SBCM mô ăt cách chính xác. Ví dụ: Xác định chỉ số sức bền cho VĐV chạy 10000m
thì người ta không dùng tốc đô ă chạy các đoạn 100m để đánh giá mà phải dùng tốc đô ă chạy
trên các đoạn là 1000m để đánh giá, thì lúc ấy mới có ý nghia.[58, tr.159]

1.1.2. Các quan điểm về huấn luyện sức bền:
1.1.2.1. Các quan điểm về huấn luyện sức bền chung.
Trong HLTT nhân tố cơ bản và quan trọng nhất đó chính là huấn luyện tố
chất thể lực cho VĐV, trong đó có huấn luyện tố chất sức bền. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm sức bền trong HLTT.
Theo Harre Dietrich 1996, sức bền được hiểu là khả năng chống lại sự
mệt mỏi của VĐV, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường độ tốt nhất
(tốc độ, dùng lực, nhịp độ chơi hoặc thi đấu, sử dụng sức lực) trong thời gian
vận động kéo dài. Sức bền còn đảm bảo chất lượng động tác cao và giải quyết
hoàn hảo các hành vi kỹ- chiến thuật tới cuối cuộc thi đấu và vượt qua một
khối lượng vận động lớn trong tập luyện. Do đó sức bền không chỉ là một
thành tố xác định mà có ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu của VĐV.[1],
[28], [38]
Theo Diên Phong (Trung Quốc) cho rằng: Sức bền là chỉ năng lực của cơ
thể khắc phục mệt mỏi sản sinh trong quá trình hoạt động, còn mệt mỏi là sự
giảm sút tạm thời năng lực làm việc của cơ thể do làm việc tạo ra. Dựa vào sự

khác nhau của các đặc trưng hoạt động Ông phân ra 3 loại mệt mỏi: Mệt mỏi
về trí lực (cảm giác), mệt mỏi về thể xác (thể lực) và mệt mỏi về tinh thần (tình
cảm). Mệt mỏi về thể xác được tạo ra bởi sự hoạt động của cơ bắp có ý nghia


13

quan trọng trong quá trình HLTT. Tố chất sức bền ở đây chủ yếu nói lên khả
năng khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể trong quá trình hoạt động thể thao.[58]
Theo quan điểm của Daxưorơxki B.M, sức bền là khả năng hoàn thành
một công việc nào đó trong một thời gian dài mà hiệu suất làm việc không bị
giảm sút. Hay nói cách khác sức bền như một khả năng chống lại sự mệt mỏi,
khả năng chống lại mệt mỏi của từng VĐV là khác nhau do trình độ sức bền
khác nhau.[9], [11], [22], [31]
Theo quan điểm sư phạm sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động
với cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời
gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được, và tác giả cũng khẳng định
rằng sức bền luôn luôn liên quan đến khái niệm mệt mỏi. Sức bền có tính đa
dạng, trong mỗi dạng vận động khác nhau thì tính chất và cơ chế của sự mệt
mỏi cũng khác nhau.[37], [68], [73], [74], [76]
Theo quan điểm sinh lý học của tác giả Lưu Quang Hiệp và Nguyễn Thị
Uyên, sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó. Hay nói
cách khác sức bền là một khái niệm chuyên biệt thể hiện khả năng thực hiện
lâu dài một hoạt động chuyên môn nhất định. Trong sinh lý sức bền thường
đặc trưng bởi khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài liên tục trong
2-3ph trở lên, với sự tham gia của một khối lượng lớn cơ bắp trong cơ thể của
VĐV, nhờ sự hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu bằng con
đường ưa khí. Như vậy, sức bền trong thể thao là khả năng thực hiện lâu dài
hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc bằng con đường ưa khí. [25],[32]
Theo quan điểm tâm lý học, sức bền là một mặt ý thức của VĐV phản

ánh tổng hợp độ lớn và thời gian của mọi sự nổ lực cơ bắp và ý chí của VĐV
được phát triển trong điều kiện thực hiện các hành động vận động kéo dài.
Như vậy dưới góc độ tâm lý sức bền là khả năng của hệ thống tâm thế của
VĐV chịu đựng được lượng vận động cao trong tập luyện và thi đấu.[94],[95]


14

Theo quan điểm sinh hóa, sức bền thể hiện dưới dạng kéo dài thời gian hoạt
động ở một cường độ nhất định đến khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của
mệt mỏi, cũng như giảm khả năng hoạt động khi bắt đầu mệt mỏi và cuối cùng
dẫn đến sự ngừng vận động.[52],[101]
Từ những quan điểm nêu trên chung quy lại để phát triển được sức bền
trong tập luyện và thi đấu thể thao cần phải khắc phục được mệt mỏi. Đặc biệt
trong môn Điền kinh mà cụ thể là nội dung chạy cự ly trung bình thì cần phải
ưu tiên phát triển sức bền ưa khí cho VĐV. Kinh nghiệm có thể ví sức bền ưa
khí như dung tích xi lanh của động cơ, dung tích càng lớn thì khả năng tăng
vọt, tăng tốc càng cao. Điều này cần phân tích và giải thích cho VĐV hiểu
được sự cần thiết và lợi ích có được từ sức bền ưa khí, tất nhiên không thể quên
phát triển sức bền yếm khí sinh lactic và yếm khí phi lactic theo tỷ lệ phù hợp,
mới giúp cho VĐV thi đấu đạt kết quả cao trong mỗi giải đấu.
1.1.2.2. Các quan điểm về huấn luyện sức bền chuyên môn.
HLTT là chuẩn bị cho VĐV giành được thành tích thể thao cao nhất
trong thi đấu. Do đó các nhiệm vụ chính của HLTT trước hết phải bắt nguồn
từ các yêu cầu cụ thể trong thi đấu thể thao, ngoài ra còn xuất phát từ bản thân
các yêu cầu của lượng vận động trong huấn luyện.
Các yếu tố xác định thành tích thể thao của VĐV được sắp xếp thành 5
nhóm sau:
Các phẩm chất cá nhân của VĐV
Các tố chất thể lực

Khả năng kỹ thuật, kỹ năng-kỹ xão và phối hợp vận động
Khả năng chiến thuật trí tuệ
Sự hiểu biết của VĐV trong linh vực khoa học TDTT


15

Để đạt được thành tích thể thao cao người ta phải sử dụng các phương
tiện tập luyện khác nhau gồm: Các bài tập thể chất, các điều kiện tự nhiên, các
yếu tố vệ sinh.
Trong các yếu tố trên thì bài tập thể chất là phương tiện chuyên môn cơ
bản để HLTT, là phương tiện chính, quan trọng nâng cao thành tích thể thao.
Các bài tập thể chất phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của quá trình huấn
luyện và khi sử dụng phải phù hợp với từng đối tượng lứa tuổi và điều kiện cụ
thể thì mới đạt thành tích cao nhất.
Philin V.P cho rằng các tố chất thể lực phát triển có tính giai đoạn và
không đồng đều, tùy thuộc vào từng thời kỳ của lứa tuổi. Vì vậy, người HLV
không những nắm vững những quy luật phát triển tự nhiên của VĐV mà còn
phải hiểu sâu sắc hơn những đặc điểm phát triển theo từng lứa tuổi, giới tính
của cá nhân VĐV [59].
Harre Dietrich, Novicop A.D và Matveep L.P, Philin V.P [28], [53],
[56], [59], [83] thì cho rằng: Dù bất kỳ giai đoạn nào của quá trình đào tạo
VĐV, công tác huấn luyện SBC được coi là then chốt, bởi TLC cùng với
SBCM được coi là nền tảng của việc đạt thành tích cao trong huấn luyện thể
thao. Song một điều cần ghi nhận ở một số công trình nghiên cứu của Ozilin
N.G thì cho rằng: Việc huấn luyện các tố chất thể lực phải là một quá trình
liên tục, nhiều năm trong quá trình đào tạo VĐV. Tùy thuộc vào từng giai
đoạn huấn luyện mà tỷ lệ giữa huấn luyện SBC và SBCM phải được xác định
sao cho phù hợp. [46], [54], [57]
Trong hoạt động thể lực, thì hoạt động cơ bắp là dạng đặc trưng và mang

tính trọng tâm, nó thể hiện qua 3 phương diện sau:
Sự co cơ (phụ thuộc chủ yếu vào cấu trúc sợ cơ, số lượng sợi cơ và thiết
diện sợi cơ)
Sự trao đổi chất (tức quá trình sản sinh năng lượng)


16

Sự dẫn truyền kích thích (hoạt động thần kinh cơ)
Theo tác giả Ozolin N.G và Philin V.P, [57], [59], ba phương diê nă nêu
trên luôn có mối tương quan với khả năng hoạt động của tố chất thể lực, đặc
biệt có mối quan hệ chặt chẽ với 3 tố chất sức nhanh, sức mạnh và sức bền.
Trong đó độ lớn của sức mạnh quan hệ chủ yếu tới khả năng co cơ, độ lớn của
sức nhanh quan hệ chủ yếu tới khả năng dẫn truyền của hệ thần kinh và độ lớn
sức bền quan hệ chủ yếu tới hoạt động trao đổi chất.
Hiện nay có nhiều quan điểm về huấn luyện thể lực cho các VĐV trẻ,
song chúng tôi cho rằng hệ thống quan điểm của Ozolin N.G, trong công trình
“Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại” là đầy đủ hơn cả [57]. Tác giả cho
rằng: Quá trình huấn luyện thể lực cho VĐV là việc hướng tới củng cố các hệ
thống cơ quan của cơ thể, nâng cao khả năng chức phận của chúng, đồng thời
là việc phát triển các tố chất vận động như (sức nhanh, sức mạnh, sức bền và
khả năng mềm dẽo, khéo léo). Trên đây là một số quan điểm của các tác giả
nước ngoài về huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao.
Còn qua nghiên cứu một số tài liệu và công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học đầu ngành trong linh vực lý luận và phương pháp HLTT trong nước
như: Lê Bữu, Dương Nghiệp Chí, Lê Văn Lẫm, Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn… có thể thấy các nhà khoa học đều cho rằng: Quá trình huấn luyện thể lực
cho VĐV là hướng đến việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ
thống cơ quan trong cơ thể trước lượng vận động thể lực (bài tập thể chất) và
như vậy đồng thời đã tác động đến quá trình phát triển của các tố chất vận động.

Đây có thể coi là quan điểm có xu hướng sư phạm trong quá trình giáo dục các
tố chất vận động [6], [72], [74], [75], [76], [77].
Theo quan điểm y sinh học của các tác giả như: Nguyễn Ngọc Cừ, Lưu
Quang Hiệp, Trịnh Hùng Thanh, Phan Hồng Minh, Nguyễn Kim Minh [17],
[30],[47][51],[64] thì huấn luyện SBC và SBCM trong huấn luyện thể thao là


×