Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ xây DỰNG ĐẢNG ủy QUÂN sự TỈNH THÀNH PHỐ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH ở QUÂN KHU 9 HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.64 KB, 106 trang )

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cơ quan quân sự
Công tác đảng, công tác chính trị
Đảng uỷ Quân sự
Đảng bộ quân sự
Quân sự, quốc phòng
Quốc phòng - an ninh
Tập trung dân chủ
Tổng cục Chính trị
Trong sạch vững mạnh
Vững mạnh toàn diện

Chữ viết tắt
CQQS
CTĐ, CTCT
ĐUQS
ĐBQS
QS, QP
QP-AN
TTDC
TCCT
TSVM
VMTD


2
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC



Trang
3

TIỄN XÂY DỰNG ĐẢNG UỶ QUÂN SỰ TỈNH, THÀNH
PHỐ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở QUÂN KHU 9
1.1. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố và những vấn đề cơ bản về

11

xây dựng Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố trong sạch vững
mạnh ở Quân khu 9
1.2. Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm xây dựng

11

Đảng uỷ Quân sự tỉnh, thành phố trong sạch vững mạnh ở
Quân khu 9
Chương 2 :

PHƯƠNG HƯỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG ĐẢNG UỶ QUÂN SỰ
TỈNH,THÀNH PHỐ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở
QUÂN KHU 9 GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

47

2.1. Những yếu tố tác động và phương hướng, yêu cầu xây
dựng Đảng uỷ Quân sự tỉnh, thành phố trong sạch vững
2.2.


mạnh ở Quân khu 9 giai đoạn hiện nay
Những giải pháp cơ bản xây dựng Đảng uỷ Quân sự tỉnh,

47

thành phố trong sạch vững mạnh ở Quân khu 9 giai đoạn
hiện nay
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

56
85
87
90


3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác QS, QP địa phương là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ công
tác QS, QP của Đảng và Nhà nước được tiến hành ở địa phương nhằm động viên và
tổ chức quần chúng tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân, xây dựng tiềm lực quốc phòng, xây dựng thế trận chiến
tranh nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ QS, QP địa phương là trách nhiệm của các cấp các ngành,
của cả hệ thống chính trị trong đó trước hết là cấp uỷ địa phương các cấp, mà trực
tiếp nhất là ĐUQS địa phương. Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát mới của
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng

thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân đang đặt ra yêu cầu
và nội dung mới rất nặng nề đòi hỏi các cấp uỷ nói chung, ĐUQS nói riêng phải được
xây dựng TSVM, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đủ khả
năng nghiên cứu, đề đạt với cấp uỷ, chính quyền địa phương các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo của công tác QS, QP địa phương phù hợp với tình hình thực tiễn, lãnh
đạo CQQS và các đơn vị thuộc quyền thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Quân khu 9 là địa bàn quan trọng có vị trí chiến lược trong thế trận QP, AN
của miền Tây Nam Bộ và cả nước, án ngữ phía Tây Nam của Tổ quốc. Sự vững
mạnh của thế trận QP-AN của khu vực phòng thủ và của các lực lượng vũ trang trên
địa bàn Quân khu trực tiếp góp phần củng cố thế trận QP-AN của cả nước, giữ vững
ổn định chính trị, phòng chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hoà bình” của các
thế lực thù địch, bảo đảm các điều kiện thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, quán triệt sâu sắc các nghị quyết của ĐUQS Trung
ương, TCCT, Đảng uỷ-Bộ Tư lệnh Quân khu 9, các tỉnh, thành uỷ trên địa bàn
Quân khu đã thường xuyên quan tâm, có nhiều chủ trương, biện pháp xây dựng
ĐUQS các tỉnh, thành phố TSVM, đã tạo được sự chuyển biến trên nhiều mặt.
Tuy nhiên, trước đòi hỏi ngày càng cao của công tác QS, QP địa phương trên địa


4
bàn và yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới chỉnh đốn Đảng, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của ĐUQS các tỉnh, thành phố còn có những hạn chế, bất cập, tác động
trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác QS, QP địa phương ở các tỉnh thành
phố trên địa bàn Quân khu.
Vì vậy, đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về xây
dựng ĐUQS tỉnh, thành phố trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đồng bộ, cụ thể
về xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 là vấn đề quan trọng và
cấp thiết trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Vấn đề xây dựng tổ chức đảng và đảng uỷ các cấp là một nội dung rất quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng, luôn được Đảng ta quan tâm chú ý. Trong
quân đội, vấn đề xây dựng cấp uỷ các cấp TSVM đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị của
ĐUQS Trung ương và TCCT đề cập, đặt biệt là Quy định số 105-QĐ/TƯ ngày
20/11/2007 của Bộ chính trị Quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân
Việt Nam; Chỉ thị số 316-CT/ĐUQSTW ngày 31/07/2008 của ĐUQS Trung ương
về xây dựng các cấp uỷ đảng trong Đảng bộ Quân đội TSVM giai đoạn mới. Trong
những năm gần đây, thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng đã có nhiều
bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, quân đội và nhiều công
trình khoa học đề cập đến vấn đề này, tiêu biểu là:
* Nhóm đề tài xây dựng cấp uỷ đảng TSVM.
Học viện Chính trị quân sự (2000), Xây dựng Đảng uỷ quân sự tỉnh (thành
phố trực thuộc trung ương) trong sạch vững mạnh trong thời kỳ mới, đề tài khoa
học cấp Học viện, Nxb QĐND, Hà Nội. Các tác giả đã luận giải vai trò của ĐUQS
các tỉnh (thành phố) với công tác QS, QP các tỉnh, thành phố và những yếu tố tác
động đến quá trình xây dựng ĐUQS tỉnh (thành phố). Sau khi làm rõ thực trạng,
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, các tác giả đã đề xuất 5 giải pháp xây dựng ĐUQS
tỉnh, thành phố và kiến nghị với Bộ chính trị, Ban bí thư, Ban chấp hành Trung
ương và ĐUQS Trung ương về những vấn đề bổ sung cơ chế Đảng lãnh đạo quân
đội. Đặc biệt là cơ chế cấp uỷ địa phương lãnh đạo trực tiếp toàn diện nhiệm vụ QS,
QP địa phương. Đáng chú ý là đề nghị thay đổi chức danh phó chỉ huy trưởng về


5
chính trị; các công trình đã luận giải và chứng minh một điều bất hợp lý là với
cương vị bí thư, lãnh đạo chi, đảng bộ mà lại là cấp phó, giúp việc cho người chỉ
huy.
Mạc Văn Thuận (2000), Xây dựng Đảng uỷ trung đoàn bộ binh đủ quân
trong sạch vững mạnh ở các binh đoàn chủ lực hiện nay, luận văn Thạc sĩ khoa học
chính trị, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ đặc điểm của trung đoàn bộ binh đủ quân và

đảng uỷ trung đoàn bộ binh đủ quân; làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vị trí vai trò, của
đảng uỷ trung đoàn bộ binh đủ quân. Trên cơ sở đánh giá toàn diện những ưu,
khuyết điểm, những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, tác giả đề xuất 5 giải
pháp nhằm xây dựng Đảng uỷ trung đoàn bộ binh đủ quân TSVM đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đỗ Đình Lượng (2003), Xây dựng đảng uỷ quân sự huyện trong sạch vững
mạnh thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa
học chính trị, Hà Nội. Tác giả đã luận giải sâu sắc chức năng, nhiệm vụ, mối quan
hệ của ĐUQS huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Phân tích sâu sắc thực trạng, nguyên
nhân ưu điểm, khuyết điểm và hạn chế, tác giả đề xuất 4 giải pháp xây dựng ĐUQS
huyện TSVM thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương: Xây dựng, củng cố kiện toàn bảo đảm
đảng uỷ có chất lượng cao, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và làm tốt việc bồi dưỡng về
mọi mặt cho các đảng uỷ viên; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc TTDC, hoàn thiện
và thực hiện tốt quy chế hoạt động của ĐUQS huyện; nâng cao chất lượng sinh hoạt
đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, đổi mới tác phong công tác của ĐUQS huyện;
phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng ĐUQS huyện TSVM.
Trần Duy Hương (2000), “Xây dựng cấp uỷ các cấp trong sạch vững
mạnh-một yêu cầu cơ bản của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong quân đội,
Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2-2000, tr. 53-55. Tác giả đã khẳng định tính tất
yếu của xây dựng cấp uỷ TSVM đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong
Đảng bộ Quân đội; làm rõ tiêu chuẩn, những yêu cầu, biện pháp xây dựng cấp uỷ
TSVM. Trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò, tách nhiệm của đội ngũ bí thư, phó bí
thư đối với việc xây dựng cấp uỷ TSVM.


6
* Nhóm đề tài, bài viết về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức Đảng.
Học viện Chính trị quân sự (1998), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng ở các binh đoàn chủ lực trong giai đoạn hiện nay , đề

tài khoa học cấp Học viện, Nxb QĐND, Hà Nội. Đề tài đã khẳng định tính tất yếu
phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong Quân
đội; phân tích đánh giá sâu sắc thực trạng tình hình hoạt động của các tổ chức cơ
sở đảng ở các binh đoàn chủ lực, làm rõ mạnh yếu và nguyên nhân, đưa ra những
bài học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở các binh đoàn chủ lực. Đặc biệt là những
kiến nghị, đề xuất với Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương và ĐUQS Trung
ương về bổ sung hoàn thiện cơ chế lãnh đạo một cách toàn diện của Đảng đối với
Quân đội, tập trung củng cố đội ngũ cán bộ chủ trì CTĐ, CTCT và cơ quan chính
trị (chính uỷ, chính trị viên), xác định vị trí người chủ trì CTĐ, CTCT ở các cấp;
thay đổi chức danh phó chỉ huy về chính trị.
Tổng cục chính trị (2000), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng trong Quân đội bảo đảm xây dựng Quân đội vững mạnh về
chính trị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống, Nxb QĐND, Hà Nội.
Đề tài đã luận giải một cách sâu sắc và làm rõ khái niệm năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đồng thời đã lý giải chặt chẽ mối quan hệ giữa
hai yếu tố năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Đánh giá
khái quát thực trạng, chỉ ra những yêu cầu và những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng trong quân đội.
Lê Văn Dũng (2004), “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng trong Quân đội”, Tạp chí xây dựng Đảng số 12-2004, trang 2-4.
Tác giả khẳng định vai trò của tổ chức cơ sở đảng đối với xây dựng Đảng bộ Quân
đội và các cấp uỷ đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc quán triệt và


7
thường xuyên nêu cao vai trò trách nhiệm trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng. Bài viết có tác dụng chỉ đạo, định hướng cho
công tác xây dựng đảng của cấp uỷ Đảng các cấp trong Quân đội hiện nay.
* Nhóm đề tài, bài viết về thực hiện nguyên tắc cơ bản của Đảng:

Đỗ Văn Trình (2006), Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách của đảng uỷ cơ sở trường Lục quân I hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính
trị, Hà Nội. Tác giả đã luận giải làm rõ một số vấn đề cơ bản về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, các mối quan hệ của đảng uỷ cơ sở Trường Sĩ quan Lục quân I. Tác giả đã
thành công trong xây dựng quan niệm và vai trò thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách của đảng uỷ cơ sở Trường Sĩ quan Lục quân I; đánh giá thực trạng,
chỉ ra phương hướng yêu cầu và đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách của đảng uỷ cơ sở Trường Sĩ quan Lục quân I hiện
nay.
Phạm Tuấn Quang (2009), Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách ở đảng bộ hệ quản lý học viên Học Viện chính trị hiện nay, Luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị, Hà Nội. Đề tài đã khảng định thực hiện nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách ở đảng bộ hệ quản lý học viên Học Viện chính trị là một
yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng các tổ chức đảng TSVM, một biện pháp
không thể thiếu nhằm phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân trong xây
dựng và thực hiện nghị quyết của tổ chức đảng. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng,
chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách ở đảng bộ hệ quản lý học viên Học Viện chính trị, tác giả đã xác
định yêu cầu và đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ và
đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách; củng cố, kiện toàn cấp uỷ, tổ chức đảng ở hệ quản lý học viên đủ về số lượng,
cơ cấu hợp lý, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo; bồi dưỡng nâng
cao phẩm chất, năng lực của cán bộ chủ chốt trong đảng bộ hệ; tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, nâng cao chất lượng sinh hoạt,


8
tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp uỷ, tổ chức đảng; phát huy vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Đảng uỷ Học viện và Cơ quan Chính trị
trong việc thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thường xuyên

làm tốt công tác sơ tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách nhằm thực hiện tốt nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách ở Đảng bộ hệ quản lý học viên Học Viện Chính trị hiện nay.
Phạm Đình Nhịn (2004), ‘Thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
trong xây dựng và hoạt động của cấp uỷ Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí
giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 01/ 2004, trang 36-39. Trên cơ sở khái quát
những vấn đề cơ bản về nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất những yêu cầu quán triệt vào xây dựng và hoạt
động của cấp uỷ đảng các cấp. Theo đó cần tập trung vào những vấn đề: Thường
xuyên củng cố, kiện toàn các cấp uỷ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và có chất
lượng cao; mở rộng dân chủ, tăng cường kỷ luật trong sinh hoạt cấp uỷ; đổi mới
phong cách và lề lối làm việc của cấp uỷ; phát hy vai trò trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ chủ chốt và mọi cán bộ, đảng viên trong sự lãnh đạo của tập thể cấp uỷ.
Tác giả đã luận giải sâu sắc nội dung của nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách, làm rõ mục đích yêu cầu của nguyên tắc và chỉ ra các giải pháp thực hiện
nguyên tắc. Trong đó: thường xuyên cũng cố kiện toàn cấp uỷ đủ số lượng, hợp lý về
cơ cấu và có chất lượng cao; mở rộng dân chủ, tăng cường kỷ luật trong hoạt động
cấp uỷ; phát huy vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt và cán bộ đảng viên
trong thực hiện sự lãnh đạo của tập thể cấp uỷ. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh trong sinh
hoạt cấp uỷ phải bảo đảm phát huy dân chủ, khơi dậy trí tuệ của mọi thành viên, bảo
đảm quyết định được thông qua là sản phẩm trí tuệ của tập thể. Từng cấp uỷ phải
không ngừng nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn,
xây dựng bầu không khí chính trị, đạo đức lành mạnh trong tập thể cấp uỷ, kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện dân chủ hình thức, quan liêu …
Các công trình trên tiếp cận và giải quyết những nội dung cụ thể về xây dựng
tổ chức đảng, xây dựng cấp uỷ đảng các cấp trong Quân đội, thực hiện nguyên tắc


9
cơ bản của Đảng…; song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống

vấn đề xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn xây dựng ĐUQS tỉnh,
thành phố TSVM ở Quân khu 9; xác định phương hướng, yêu cầu và đề xuất những
giải pháp cơ bản xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ
- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn xây dựng
ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm
về xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 những năm vừa qua.
- Xác định phương hướng, yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản xây
dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 giai đoạn hiện nay.
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố
TSVM ở Quân khu 9.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về xây dựng ĐUQS tỉnh,
thành phố (trực thuộc Trung ương) TSVM ở Quân khu 9. Phạm vi đơn vị điều tra,
khảo sát là 12 ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9, bao gồm: (Tỉnh An Giang; Bạc
Liêu; Bến Tre; Cà Mau; Thành phố Cần Thơ; Đồng Tháp; Hậu Giang; Kiên
Giang; Sóc Trăng: Tiền Giang; Trà Vinh; Vĩnh Long). Thời gian tài liệu, số liệu
tổng kết, điều tra, khảo sát của luận văn giới hạn từ năm 2005 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận của đề tài:
Là những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
Cộng sản Việt Nam, của ĐUQS Trung ương và TCCT về xây dựng chỉnh đốn



10
Đảng; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân
dân, về quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân là cơ sở lý luận của luận văn.
* Cơ sở thực tiễn của đề tài
Các nghị quyết, chỉ thị của Quân khu, của tỉnh, thành uỷ; văn bản hướng
dẫn, các báo cáo tổng kết xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT của ĐUQS tỉnh, thành phố,
Cục Chính trị Quân khu 9 và thực tiễn xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu
9 là cơ sở thực tiễn của đề tài. Đề tài luận văn còn kế thừa kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học về xây dựng Đảng đã công bố có liên quan đến xây dựng
đảng bộ, xây dựng cấp uỷ, cán bộ đảng viên trong và ngoài Quân đội.
* Phương pháp luận:
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp của khoa học chuyên ngành và
khoa học liên ngành, chú trọng các phương pháp: phân tích-tổng hợp; lôgích-lịch
sử; so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra xã hội học và phương
pháp tổng kết thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến xây
dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9; các công trình nghiên cứu khoa
học như luận án, luận văn, đề tài khoa học có liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình tiến hành xây dựng ĐUQS tỉnh,
thành phố TSVM ở Quân khu 9; công tác bồi dưỡng kiến thức, năng lực cho cấp uỷ,
hoạt động của các ban ngành đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tham gia
xây dựng tổ chức đảng các cấp.
Phương pháp trò chuyện, trao đổi, toạ đàm: Thực hiện trò chuyện, trao đổi
toạ đàm về xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 với cơ quan
Chính trị, các đồng chí đảng uỷ viên, cán bộ, đảng viên ở một số đơn vị quân sự

địa phương Quân khu 9.


11
Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi: Tiến hành điều tra bằng các mẫu
phiếu câu hỏi in sẵn đối với cán bộ, đảng viên các CQQS tỉnh, thành phố ở Quân khu
9.
Xin ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của một số nhà khoa học, nhà sư phạm, bí
thư ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9 về nội dung của đề tài nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM ở Quân khu 9 nói riêng và các tỉnh,
thành nói chung, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy học tập bộ môn CTĐ, CTCT trong công tác QS, QP địa phương.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo.


12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Lí LUẬN THỰC TIỄN
XÂY DỰNG ĐẢNG ỦY QUÂN SỰ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở QUÂN KHU 9
1.1. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố và những vấn đề cơ bản về xây
dựng Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố trong sạch vững mạnh ở Quân khu 9
1.1.1.Quân khu 9 và Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố ở Quân khu 9
* Vài nét địa bàn Quân khu 9.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trường

kỳ của dân tộc, Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng đã quyết định thành lập Quân khu
9 vào ngày 10 tháng 12 năm 1945 bao gồm địa bàn rộng khắp đồng bằng sông Cửu
Long, hiện nay có 12 tỉnh, thành phố, 116 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
dân số có khoảng 18 triệu người, diện tích tự nhiên 35.233 km 2. Là địa bàn vùng xa,
nằm ở phía Nam của Tổ quốc, có đường biên giới chung với Vương quốc
Campuchia dài 202,6 km, có bờ biển dài 740 km, với hơn 100 hòn đảo lớn, nhỏ.
Đáng chú ý là đảo Phú Quốc và quần đảo An Thới, Thổ Châu, Nam Du, Bà Lụa,
Hải Tặc...có dân cư sinh sống và có vị trí rất quan trọng cả về kinh tế cũng như QPAN. Lại có cả vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam với Malaisia, Thái Lan và CamPu-Chia khá phức tạp về địa lý, về lịch sử. Là địa bàn có địa hình trũng, rất thấp so
với mực nước biển. Đây vừa là lợi thế cơ bản cho canh tác nông nghiệp, nhưng nhìn
ở khía cạnh khác lại có nhiều bất lợi cần phải tính đến, nhất là vào mùa mưa, mực
nước cao nhất vào mùa này trung bình ngập sâu từ 2m - 3m. Do đó, ngoài việc bảo
đảm ổn định đời sống nhân dân đã gặp rất nhiều khó khăn vì phải “sống chung với
lũ”.
Quân khu 9 là địa bàn gắn với vấn đề tôn giáo, dân tộc khá phức tạp về lịch
sử, có hơn một triệu đồng bào dân tộc Khmer, chiếm 6,5% dân số, gần một triệu tín
đồ Phật Giáo Hoà Hảo và hàng triệu tín đồ của các tôn giáo khác. Đại bộ phận các
dân tộc, các chức sắc, tín đồ tôn giáo đều nhất quán chấp hành nghiêm chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của địa phương.


13
Trải qua 65 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống: “Quân dân
đoàn kết, kiên quyết, bám trụ, tự lực, tự cường, anh dũng chiến thắng”, tập trung
mọi nỗ lực, chủ động sáng tạo, đạt được những thành tích to lớn, quan trọng
trong nhiệm vụ QP-AN, đặc biệt bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
* Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố ở Quân khu 9
- Quan niệm và cơ cấu tổ chức
Quan niệm
ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9 là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội,

là trung tâm đoàn kết của ĐBQS tỉnh, thành phố trên địa bàn Quân khu. Cũng như
các đảng bộ quân sự địa phương khác, các tổ chức ĐBQS tỉnh, thành phố trên địa
bàn quân khu được thành lập theo quy định về Tổ chức đảng trong Quân đội nhân
dân Việt Nam, nhưng trực thuộc Đảng bộ tỉnh, thành phố. ĐBQS tỉnh, thành phố
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh, thành uỷ, đồng thời chấp hành
nghị quyết của Đảng uỷ Quân khu về công tác QS, QP.
Cơ cấu tổ chức.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố gồm các đồng chí uỷ viên công tác trong
ĐBQS do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ
viên là chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố được chỉ định tham gia. Đồng chí
bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực tiếp làm bí thư. Số lượng và nhân sự cụ thể của ĐUQS
tỉnh, thành phố do tỉnh, thành uỷ chỉ đạo sau khi thống nhất với đảng uỷ quân khu,
nhưng chỉ từ 11 đến 15 uỷ viên. Ban thường vụ từ 3 đến 5 đồng chí. Nhiệm kỳ của
ĐUQS tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định về nhiệm kỳ đại hội và chế độ sinh
hoạt của cấp uỷ cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ công tác của ĐUQS
tỉnh, thành phố.
Chức năng của ĐUQS tỉnh, thành phố.
Theo Quy định số 105 QĐ/TW ĐUQS tỉnh, thành phố có hai chức năng:
Một là: Lãnh đạo mọi mặt CQQS tỉnh, thành phố, đơn vị bộ đội địa phương
thuộc quyền xây dựng tổ chức đảng TSVM, xây dựng đơn vị VMTD.


14
Hai là: Nghiên cứu đề xuất với tỉnh, thành uỷ, đảng uỷ Quân khu những vấn
đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ QS, QP địa phương và CTĐ, CTCT trong công
tác QS, QP địa phương.
Nhiệm vụ của ĐUQS tỉnh, thành phố.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố phải thực hiện đầy đủ 8 nhiệm vụ của
đảng uỷ các cấp trong quân đội do Bộ Chính trị (khoá X) quy định tại quy định

số 105-QĐ/TW. Trong giai đoạn hiện nay cần chú trọng đề xuất với cấp uỷ,
chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có hiệu quả việc kết hợp
kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ
tỉnh, thành phố vững mạnh, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương VMTD,
thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội; lãnh đạo mọi mặt CQQS và các
đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do tỉnh,
thành uỷ và cấp trên giao cho.
Quyền hạn của ĐUQS tỉnh, thành phố.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố giải quyết công việc về Đảng theo quyền
hạn của đảng uỷ cấp trên trực tiếp cơ sở. Việc xem xét quyết định điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với
cán bộ quân sự địa phương theo phân cấp quản lý. Đảng uỷ Quân khu cùng tỉnh,
thành uỷ bàn bạc nhất trí. Sau khi đã thống nhất, cấp có thẩm quyền ra quyết định.
Nếu có vấn đề chưa nhất trí thì báo cáo cấp uỷ cấp trên. Trường hợp khẩn cấp trong
chiến đấu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong quân đội và thông
báo cho ban thường vụ tỉnh, thành uỷ. Khi ban Thường Vụ đảng uỷ họp quyết định
những vấn đề quan trọng, nhất là các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức và cán
bộ, phải có ít nhất 2/3 số thành viên.
Các mối quan hệ công tác của ĐUQS tỉnh, thành phố.
Một là: quan hệ của ĐUQS tỉnh, thành phố với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với tỉnh uỷ, thành uỷ, là quan hệ phục
tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo.


15
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của
tỉnh, thành uỷ, chấp hành nghiêm chỉnh mọi nghị quyết, chỉ thị của tỉnh, thành uỷ,
thường xuyên báo cáo với tỉnh, thành uỷ về kết quả thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của tỉnh, thành uỷ, tình hình có liên quan của ĐBQS tỉnh, thành phố và lực lượng vũ
trang địa phương thuộc quyền.

Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố là quan hệ giữa phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và
chỉ đạo điều hành.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố có trách nhiệm lãnh đạo các đơn vị
thuộc quyền, chấp hành nghiêm chỉnh các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân về các nhiệm vụ của địa phương,
phát huy vai trò của CQQS tỉnh, thành phố giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị thành kế
hoạch thực hiện và hướng dẫn triển khai, theo dõi các cấp, các ngành thực
hiện. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quản lý, điều
hành, chỉ đạo cấp dưới và các ngành thực hiện tốt công tác QS, QP địa
phương; tạo điều kiện thuận lợi cho ĐUQS địa phương và CQQS địa phương
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.
Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với các ban của tỉnh, thành uỷ là quan
hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và chỉ đạo hướng dẫn về công tác xây dựng Đảng.
Với cương vị là cấp uỷ cấp dưới, quan hệ với cơ quan chức năng của cấp uỷ
cấp trên, ĐUQS tỉnh, thành phố chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của từng ban và báo cáo tình hình có liên quan với các
ban đó. Tuy nhiên, về lĩnh vực QS, QP, ĐUQS tỉnh, thành phố lãnh đạo CQQS
tỉnh, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các ban của tỉnh, thành uỷ về thực
hiện nhiệm vụ QS, QP trong cơ quan.
Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với các ban, ngành của chính quyền và
các đoàn thể ở địa phương là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.


16
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố cùng các ban ngành của chính quyền
và các đoàn thể địa phương có trách nhiệm chủ động phối hợp để thực hiện
các nhiệm vụ do tỉnh, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân giao
cho. ĐUQS tỉnh, thành phố có trách nhiệm lãnh đạo CQQS tỉnh, thành phố

thực hiện tốt vai trò là trung tâm phối hợp, hiệp đồng trong thực hiện công tác
QS, QP địa phương.
Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ
thuộc tỉnh (gọi chung là huyện uỷ) là quan hệ phối hợp công tác.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố có trách nhiệm thông báo cho huyện uỷ
về tình hình công tác QS, QP địa phương và đề nghị huyện uỷ những vấn đề cần
quan tâm giải quyết. Căn cứ vào nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về lãnh đạo công
tác QS, QP địa phương, ĐUQS tỉnh, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi
huyện uỷ thực hiện.
Huyện uỷ có trách nhiệm lãnh đạo tổ chức cơ sở đảng và CQQS cấp mình
thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết, chỉ thị của ĐUQS và mệnh lệnh của người
chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố về nhiệm vụ QS, QP. Trường hợp có vấn đề huyện
uỷ chưa thống nhất với ĐUQS tỉnh, thành phố thì cùng nhau bàn bạc hoặc báo cáo
lên cấp có thẩm quyền quyết định. Riêng về nhiệm vụ chiến đấu, thực hiện theo chỉ
thị, mệnh lệnh của người chỉ huy CQQS tỉnh, thành phố. Đối với công tác cán bộ và
công tác quản lý đảng viên thực hiện theo quyền hạn phân cấp.
Hai là: quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với các tổ chức trong hệ thống quân sự
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với Đảng uỷ Quân khu 9.
Là quan hệ giữa phục tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo. ĐUQS tỉnh thành phố
phải chấp hành sự lãnh đạo của đảng uỷ Quân khu về nhiệm vụ QS, QP.
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với Bộ Tư lệnh Quân khu 9.
Là quan hệ giữa chịu sự quản lý điều hành và sự chỉ đạo điều hành. ĐUQS tỉnh,
thành phố phục tùng và chấp hành mệnh lệnh của Bộ Tư lệnh Quân khu về mặt QS,
QP.


17
Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với Cục Chính trị Quân khu 9 là quan
hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và chỉ đạo hướng dẫn về công tác xây dựng Đảng.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra của

Cục Chính trị Quân khu 9 theo quy định về tổ chức đảng trong Quân đội.
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành uỷ với người chỉ huy CQQS tỉnh, thành phố là
quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.
Tập thể ĐUQS tỉnh, thành phố lãnh đạo trực tiếp, người chỉ huy CQQS tỉnh,
thành phố phục tùng sự lãnh đạo của tập thể (thường vụ) ĐUQS tỉnh, thành phố.
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với người chính uỷ tỉnh, thành phố là mối
quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo, giữa cá nhân phụ trách với tập
thể lãnh đạo.
Người chính uỷ trong CQQS tỉnh, thành phố phải phục tùng sự lãnh đạo của
ĐUQS tỉnh, thành phố, chấp hành nghiêm mọi nghị quyết, chủ trương của đảng uỷ,
thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể của đảng uỷ,
tổ chức đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm người chủ trì về chính trị trong đề xuất
những chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để tập thể đảng uỷ bàn bạc thảo luận
xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của ĐUQS tỉnh, thành phố.
Ba là: Quan hệ giữa ĐUQS tỉnh, thành phố với cấp uỷ các cơ quan liên
quan trực tiếp.
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với Đảng uỷ Công an tỉnh, thành phố.
Là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác để cùng thực hiện nhiệm vụ QPAN ở địa phương theo chức năng dưới sự lãnh đạo về mọi mặt của tỉnh, thành uỷ và
sự lãnh đạo, chỉ đạo dọc của đảng uỷ cấp trên của mỗi ngành. ĐUQS với Đảng uỷ
Công an thường xuyên trao đổi với nhau về tình hình nhiệm vụ có liên quan; phối
hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho tỉnh, thành uỷ lãnh đạo công
tác QP-AN của địa phương và lãnh đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp với
nhau thực hiện thắng lợi nhiệm vụ QP-AN mà cấp trên và tỉnh, thành uỷ giao.
Quan hệ ĐUQS tỉnh, thành phố với Đảng uỷ bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố


18
Ở tỉnh, thành phố có bộ đội Biên phòng thì có mối quan hệ giữa ĐUQS tỉnh,
thành phố với Đảng uỷ bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố. Đây là mối quan hệ giữa
hai cấp uỷ lực lượng vũ trang trong cùng Bộ quốc phòng quản lý, cùng trực thuộc

tỉnh, thành uỷ, hoạt động trên cùng một địa bàn nhưng có chức năng và nhiệm vụ
công tác khác nhau. Đó là mối quan hệ phối hợp công tác để thực hiện tốt nghị
quyết, chỉ thị của tỉnh, thành uỷ và quân khu về công tác quân sự địa phương, công
tác Biên phòng.
* Vai trò của ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9.
Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, các mối quan hệ công tác
của ĐUQS tỉnh, thành phố như trên. ĐUQS tỉnh, thành phố có vai trò rất to lớn
trong xây dựng tổ chức, xây dựng lực lượng và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa
phương của tỉnh, thành phố:
- Lãnh đạo xây dựng ĐBQS tỉnh, thành phố TSVM.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội;
ĐUQS tỉnh, thành phố quyết định mọi mặt chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện nghị
quyết của đại hội Đảng bộ về xây dựng ĐBQS tỉnh, thành phố TSVM, quản lý, giáo
dục rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên. Sau khi đại hội Đảng bộ đã quyết định
những chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, quản lý, giáo dục, rèn luyện đội
ngũ đảng viên... việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện là do tập thể ĐUQS tỉnh,
thành phố quyết định. Vì thế, xây dựng ĐUQS TSVM là điều kiện tiên quyết để xây
dựng ĐBQS TSVM và quản lý chặt chẽ, giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên của
đảng bộ đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Lãnh đạo xây dựng CQQS tỉnh, thành phố và LLVT thuộc quyền VMTD.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố là hạt nhân lãnh đạo chính trị đối với
CQQS tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc quyền. ĐUQS tỉnh, thành phố đề ra các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo CQQS và các đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao, chỉ đạo, hướng dẫn, giáo dục lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên của tỉnh, thành phố thực hiện hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ theo chức năng đã xác định. Chức năng của CQQS tỉnh,


19
thành phố vừa làm tham mưu cho tỉnh, thành uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố

về lãnh đạo, quản lý, điều hành công tác QS, QP địa phương, vừa trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo cơ quan, đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền và dân quân tự vệ tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giữ vững ổn định chính trị của địa phương; là chỗ dựa tin cậy,
lực lượng nòng cốt cho toàn dân tiến hành đấu tranh chống chiến lược “diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giải quyết những tình huống
phức tạp xẩy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tính đúng đắn và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị của CQQS tỉnh, thành phố và đơn vị bộ đội địa phương thuộc
quyền phụ thuộc một cách trực tiếp và quyết định vào năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của ĐUQS tỉnh, thành phố. Do đó, ĐUQS tỉnh, thành phố phải xác định chính
xác nhiệm vụ chính trị của CQQS tỉnh, thành phố và những trọng tâm lãnh đạo
trong từng thời gian, làm cho mọi tổ chức và cá nhân trong CQQS, đơn vị bộ đội
địa phương thuộc quyền thấu suốt nhiệm vụ chính trị theo cương vị, chức trách, từ
đó xác định rõ trách nhiệm, quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên và các tổ chức trong CQQS, đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền
vững mạnh; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn CQQS và đơn vị bộ đội địa
phương thuộc quyền thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, đúng với đường lối
quan điểm của Đảng, Nghị quyết, chỉ thị của tỉnh, thành uỷ và của đảng uỷ, Bộ tư
lệnh Quân khu về công tác QS, QP
- Lãnh đạo chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ QS, QP địa phương.
Trong thời bình hoặc khi chiến tranh, công tác QS, QP địa phương đều giữ
một vị trí chiến lược rất quan trọng, có quan hệ trực tiếp đến nhiều mặt hoạt động,
đến nhiều ngành, nhiều cấp và các tổ chức chính trị, xã hội. Với chức năng làm
tham mưu, nghiên cứu đề xuất với tỉnh, thành uỷ nội dung lãnh đạo công tác QS,
QP địa phương để tỉnh, thành uỷ ra nghị quyết lãnh đạo, tổ chức thực hiện, ĐUQS
tỉnh, thành phố đề đạt với tỉnh, thành uỷ chủ trương biện pháp lãnh đạo công tác
QS, QP ở địa phương. Tính đúng đắn trong tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chính
quyền địa phương những chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ QS,
QP địa phương, tính sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, các lực lượng



20
thuộc quyền của ĐUQS tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao là những nhân tố
quyết định trực tiếp nhất đến chất lượng, hiệu quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ QS,
QP địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Quán triệt và thực hiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác QS, QP
địa phương.
Để đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ và thông suốt của Đảng, mà trực tiếp là của
cấp uỷ địa phương đối với công tác QS, QP địa phương trong điều kiện mới, Bộ
chính trị, Ban chấp hành Trung ương (Khoá VI) đã ra Nghị quyết số 02/NQ/TW chỉ
rõ những vấn đề có tính nguyên tắc về xây dựng và thực hiện cơ chế lãnh đạo của
Đảng đối với công tác QS, QP địa phương. Từ những vấn đề hết sức cơ bản mang
tính định hướng về nguyên tắc được xác định trong Nghị quyết 02/NQ/TW, quá trình
thực hiện, cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác QS, QP địa phương không
ngừng được bổ sung, phát triển ngày một hoàn chỉnh. Hiện nay cơ chế đó được xác
định là: “Cấp uỷ địa phương lãnh đạo; chính quyền địa phương quản lý điều hành
theo pháp luật; các cơ quan, ban ngành, đoàn thể chính trị- xã hội của địa phương
(nòng cốt là CQQS) làm tham mưu và tổ chức thực hiện theo chức năng; chỉ huy
trưởng CQQS địa phương chỉ huy thống nhất các lực lượng thuộc quyền [33, tr. 364]
Cơ chế trên đây đã chỉ rõ tỉnh, thành uỷ lãnh đạo trực tiếp mọi mặt công tác QS,
QP ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quản lý và điều hành mọi hoạt động
công tác QS, QP địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể chính trị-xã hội nòng cốt là Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố tham
mưu theo chức năng. Chỉ huy trưởng CQQS tỉnh, thành phố chỉ huy thống nhất các lực
lượng thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ QS, QP của địa phương.
Trước tình hình mới hiện nay, để tạo ra lược lượng tại chỗ đủ mạnh, đủ sức giải
quyết mọi vấn đề nảy sinh trong mọi tình huống ở địa phương, đặc biệt là trong chống
diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ và tham gia giải quyết các điểm nóng, thì vấn đề
xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM không chỉ là vấn đề trung tâm cơ bản, thường
xuyên, mà đó còn là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn mới hiện nay.



21
* Đặc điểm Đảng uỷ Quân sự tỉnh, thành phố ở Quân khu 9.
Ngoài những đặc điểm chung của các ĐUQS, các ĐUQS tỉnh, thành phố ở
Quân khu 9 có những đặc điểm riêng đó là:
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố ở Quân khu 9 đều có số lượng là 15 đồng
chí, trong đó 2 đồng chí là thành phần chỉ định (bí thư, chủ tịch uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố). 13 đồng chí còn lại được lựa chọn trong đảng bộ quân sự do đại
hội bầu (thành phần bầu cử), trong thành phần bầu cử, cả 2 đồng chí (chỉ huy
trưởng và chính uỷ) đều tham gia vào cấp uỷ địa phương. Nhiệm kỳ 2005–2010 có
3 đồng chí chính uỷ (tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Tiền Giang) và 9 đồng chí chỉ
huy trưởng các tỉnh, thành phố còn lại vào ban thường vụ tỉnh, thành uỷ. Cơ cấu
trên thể hiện sự quan tâm của cấp uỷ địa phương đối với lĩnh vực QS, QP địa
phương ở địa bàn Quân khu 9. Một nét rất riêng về cơ cấu tổ chức đó là, mặc dầu là
địa bàn đồng bằng nhưng tỷ lệ đảng uỷ viên là người dân tộc khá cao (chủ yếu là
Người Khme). Đây là những đồng chí rất hăng hái, nhiệt tình trong hoạt động, công
tác, có điều kiện thuận lợi để hoà nhập với cộng đồng người Khme Nam bộ.
- Đặc điểm trình độ, năng lực lãnh đạo công tác QS, QP địa phương.
Trong thành phần ĐUQS tỉnh, thành phố, các đồng chí bí thư, phó bí thư là
chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thường là những đồng chí có quá trình
công tác trong Quân đội, là sỹ quan cao cấp chuyển qua như: Cần Thơ, Cà Mau,
Đồng Tháp, Hậu Giang, đó là những đồng chí được đào tạo, rèn luyện trong lĩnh
vực quân sự, đã từng trải qua thực tiễn chiến đấu, có kiến thức, năng lực và kinh
nghiệm thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thực hiện nhiệm vụ QS, QP địa
phương. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản, là nhân tố rất quan trọng để ĐUQS tỉnh,
thành phố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu.
Các thành viên trong ĐUQS tỉnh, thành phố được sinh ra và trưởng thành ở
tại địa phương, phần đông đã trải qua chiến đấu trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ, Biên giới Tây Nam và giúp bạn Campuchia, là những người có nhiều kinh



22
nghiệm, nắm chắc tình hình mọi mặt, sâu sát từng địa bàn, hiểu rõ phong tục, tập
quán của địa phương. Đội ngũ cán bộ đảng uỷ viên ít được đào tạo cơ bản, chính
quy ở các học viện nhà trường, thường tham gia học tập ngắn hạn, tại chức ở các
trường trong và ngoài Quân đội. Đây cũng là hạn chế cơ bản, tác động đến nhận
thức, năng lực của đội ngũ cấp uỷ viên của ĐUQS các tỉnh, thành phố ở Quân khu
9.
Với những đảng uỷ viên là người dân tộc do tập quán, trình độ lý luận còn
hạn chế dẫn tới phương pháp, tác phong công tác thường là chậm đổi mới, chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, truyền thống, thường thiếu mạnh dạn, chủ động trong tham
gia đóng góp xây dựng nghị quyết của đảng uỷ và các nội dung, biện pháp tham
mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương.
-Đặc điểm hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của ĐUQS tỉnh, thành phố
Các ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9 hoạt động trên một địa bàn chiến
lược quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của cả nước. Công tác
QS, QP địa phương trên địa bàn luôn chịu nhiều tác động cả thuận lợi lẫn khó khăn,
nhất là những khó khăn về điều kiện kinh tế, trình độ dân trí, phong tục tập quán
của vùng đồng bằng sông nước, lại luôn phải đương đầu với những âm mưu chống
phá của chủ nghĩa đế quốc không những hoạt động lôi kéo kích động cả đồng bào
trên địa bàn lẫn đồng bào các nước bạn láng giềng chống phá địa phương trên các
lĩnh vực. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, rất nhiều nhiệm
vụ cụ thể các ĐUQS phải có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các LLVT địa
phương của nước bạn. Điều đó luôn đặt ra những đòi hỏi rất cao các ĐUQS lẫn các
đảng uỷ viên phải luôn có tư duy nhạy bén sắc sảo trong sử lý những vấn đề cụ thể
mà thực tiễn đặt ra, nhất là những vấn đề liên quan đến đối ngoại quốc phòng, đến
quan hệ quốc tế với nước bạn có chung biên giới.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố
trong sạch vững mạnh ở Quân khu 9

* Quan niệm xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố ở Quân khu 9:


23
Theo Đại Từ điển tiếng Việt; Xây dựng là: làm nên, gây dựng nên; tạo nên
cái có giá trị vật chất, tinh thần nào đó, nhằm đóng góp, làm tốt hơn [2, tr. 1856].
Hoạt động xây dựng bao giờ cũng là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo
của các chủ thể nhằm tạo ra các sản phẩm mang giá trị vật chất hay tinh thần phục
vụ cho nhu cầu, lợi ích của cá nhân hay tập thể. Nội dung, cấu trúc và hình thức của
sản phẩm bao giờ cũng phải thoả mãn những yêu cầu nhất định, theo những tiêu
chuẩn đã được định hình trước của mô hình, phù hợp với yêu cầu và chức năng của
nó. Sản phẩm của quá trình xây dựng bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận, được
kết cấu theo một quy luật, trình tự với các mối quan hệ ràng buộc bảo đảm sự cố kết
vững chắc, vận hành thông suốt. Vì vậy, quá trình xây dựng phải tuân thủ đúng quy
trình và quy luật vận động khách quan của sự vật, hiện tượng.
Dưới góc độ khoa học xã hội nhân văn và khoa học xây dựng Đảng, hoạt
động xây dựng được nghiên cứu với tư cách là hoạt động mang tính chủ động,
sáng tạo của từng con người và các tổ chức nhằm tạo ra những sản phẩm mới,
giá trị mới phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống và việc thực hiện một nhiệm vụ
nào đó của cá nhân hay tập thể, cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, với những tổ chức,
những thực thể xã hội cụ thể, nội dung, cấu trúc của nó không chỉ bao hàm các
yếu tố, các bộ phận hợp thành mà còn bao hàm cả các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động và các mối quan hệ của nó.
Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố là một tổ chức chính trị, một thực thể xã
hội. Vì vậy quá trình xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM không chỉ chú trọng
đến các nhân tố, các bộ phận hợp thành mà đồng thời phải thực hiện tốt các nguyên
tắc tổ chức, hoạt động, các mối quan hệ của đảng uỷ, bảo đảm cho nó là một thực
thể thống nhất, cố kết chặt chẽ, vận hành thông suốt, có hiệu quả, hoàn thành thắng
lợi chức năng, nhiệm vụ đã được xác định.
Từ cách tiếp cận trên đây, có thể quan niệm: Xây dựng ĐUQS tỉnh, thành

phố TSVM ở Quân khu 9 là tổng thể những hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện của cấp trên và bản thân ĐUQS tỉnh, thành phố
với những chủ trương, biện pháp củng cố, kiện toàn Đảng uỷ, xây dựng đội ngũ cán


24
bộ lãnh đạo chủ chốt, thực hiện các nguyên tắc, chế độ tổ chức và sinh hoạt đảng,
phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức các lực lượng nhằm bảo đảm cho
ĐUQS tỉnh, thành phố vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức đủ sức lãnh đạo
CQQS và các đơn vị, các lực lượng thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ
được giao.
Mục đích xây dựng nhằm đảm bảo cho ĐUQS tỉnh, thành phố luôn có chất
lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý. Tập thể ĐUQS thật sự TSVM, có năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu cao; thực sự là trung tâm đoàn kết, là chỗ dựa vững chắc
các lực lượng, các tổ chức thuộc quyền. Có năng lực tham mưu đúng, trúng, kịp
thời cho tỉnh, thành uỷ và đảng uỷ Quân khu những vấn đề liên quan đến công tác
QS, QP địa phương, là chỗ dựa tin cậy của tỉnh uỷ, thành uỷ. Có năng lực trong
lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức, các lực lượng thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi
chủ trương biện pháp của cấp uỷ, chính quyền địa phương và cấp trên về công tác
QS, QP địa phương, và các nhiệm vụ khác được giao. Tập thể đảng uỷ và các đảng
uỷ viên thực sự là những tấm gương tiêu biểu về năng lực, trí tuệ, về phẩm chất đạo
đức lối sống của lực lượng vũ trang địa phương, được Đảng bộ và nhân dân địa
phương tin mến. ĐUQS luôn có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý theo qui định của điều
lệ Đảng, của nhiệm vụ QS, QP địa phương.
Chủ thể xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố là các tỉnh uỷ, thành uỷ, trên
địa bàn; Đảng uỷ, Bộ tư lệnh Quân khu 9; Đảng bộ quân sự các tỉnh, thành phố.
Các cơ quan chức năng, nhất là Cục Chính trị quân khu, các cơ quan của tỉnh
uỷ, thành uỷ. Bản thân ĐUQS tỉnh, thành phố cũng là chủ thể trực tiếp trong
chăm lo xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM. Tham gia xây dựng ĐUQS
tỉnh, thành phố TSVM còn là các cơ quan, các tổ chức, các lực lượng trong cơ

quan quân sự tỉnh, thành phố, của hệ thống chính trị địa phương.
Đối tượng xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố TSVM là tập thể đảng uỷ
và từng đảng uỷ viên, các mối quan hệ công tác của đảng uỷ, mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, mọi hoạt động giáo dục, rèn luyện đảng viên, xây
dựng tổ chức, thực hiện các nguyên tắc, chế độ của ĐUQS tỉnh, thành phố.


25
Nội dung xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố, để xây dựng ĐUQS tỉnh, thành
phố luôn có số lượng đủ, chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, đòi hỏi các chủ thể phải
thực hiện đồng thời nhiều nội dung biện pháp hợp lý. Phải tiến hành thường xuyên
củng cố kiện toàn ĐUQS bảo đảm cho đảng uỷ luôn đủ về số lượng với cơ cấu hợp
lý; tiến hành tốt các hoạt động bồi dưỡng, rèn luyện cho các đảng uỷ viên bảo đảm
cho họ có đủ khả năng hoàn thành tốt cương vị, chức trách được giao, tập thể
ĐUQS phải thực sự là những đảng viên tiêu biểu cho trí tuệ, phẩm chất, năng lực,
phương pháp tác phong công tác của toàn đảng bộ; xác định, xây dựng hoàn chỉnh
các qui chế làm việc của đảng uỷ, đề cao ý thức tự phê bình và phê bình của từng
đảng uỷ viên và tập thể đảng uỷ bảo đảm cho tập thể đảng uỷ phải thực sự là một
khối thống nhất về ý chí và hành động.
Hình thức, biện pháp xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố. Để thực hiện các
nội dung xây dựng đảng uỷ đã xác định cần phải thông qua nhiều hình thức biện
pháp hợp lý có tính khả thi cao như: tiến hành tốt công tác cán bộ, chuẩn bị chặt
chẽ về nhân sự, tổ chức tốt các kỳ đại hội để lựa chọn đúng cấp uỷ viên; nâng cao
nhận thức trách nhiệm cho các tổ chức, các lực lượng liên quan về sự cần thiết
phải xây dựng ĐUQS TSVM; sử dụng nhiều biện pháp để bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ cấp uỷ viên như thông qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng
tại Quân khu tại các nhà trường...Các hình thức biện pháp một mặt phải đáp ứng
các nội dung đã xác định, một mặt phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tiễn
của ĐUQS nhất điều kiện hoạt động công tác trên một địa bàn chiến lược quan
trọng.

* Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng ĐUQS tỉnh, thành
phố.
- Xây dựng ĐUQS tỉnh, thành phố phải chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm
và các quy định của Đảng về tổ chức và hoạt động của các cấp uỷ đảng.


×