Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 21 đến 56 ngày tuổi tại trại lợn ông đặng đình dũng lương sơn hòa bình và thử nghiệm thuốc md nor 100 và doxy tialin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.97 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG NGỌC ĐẠT

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ 21
ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
LƢƠNG SƠN - HÕA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC MD NOR 100
VÀ DOXY-TIALIN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2016

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG NGỌC ĐẠT


Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TỪ 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
LƢƠNG SƠN - HÕA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC MD NOR 100
VÀ DOXY-TIALIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN, 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm và trang trại chăn nuôi lợn của
ông Đặng Đình Dũng. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS.Trần Thị Hoan, đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện
khóa luận này.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông chủ trại Đặng Đình Dũng,
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ cho
tôi được bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

NÔNG NGỌC ĐẠT


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo đàn ............................ 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tuổi ........................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt .................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con qua các tháng ................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh ................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh lần 1.............................................................. 43
Bảng 4.8. Hiệu quả của thuốc md nor 100

và doxy - tyalin

trong điều trị bệnh lần 2 .................................................................................. 44
Bảng 4.9. Sơ bộ chi phí thuốc điều trị hội chứng tiêu chảy cho 1kg lợn con.45



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con qua các tháng ........ 40


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Du

Duroc

HCTC:

Hội chứng tiêu chảy

Lr:

Landrace

NCKH:


Nghiên cứu khoa học

TN:

Thí nghiệm

TT:

Thể trọng

Yr

Yorkshire


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đính nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu .................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con ......................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 4
2.2. Một số hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .................................................... 7
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh ............................................................................ 7
2.2.2. Dịch tễ học ............................................................................................ 11
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 12
2.2.4. Bệnh tích ............................................................................................... 12
2.2.5. Chẩn đoán .............................................................................................. 12
2.2.6. Phòng và điều trị bệnh........................................................................... 13
2.2.7. Một số hiểu biết về vi khuẩn E. coli ..................................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22


vi
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Công tác phục vụ sản suất ........................................................................ 25

4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 25
4.1.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 25
4.1.3. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 26
4.1.4. Kết quả công tác thú y ........................................................................... 26
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 35
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy tại trại ................................................... 35
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tuổi .................................. 36
4.2.3. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ... 39
4.2.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con qua các tháng theo dõi ............ 39
4.2.5. Triệu chứng của hội chứng tiêu chảy lợn con ....................................... 41
4.2.6. Đánh giá hiệu quả của thuốc md nor 100 và doxy – tialin trong điều trị
bệnh ................................................................................................................. 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
.............................................................................................................................


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì nhiều tiến bộ mới về giống, thức ăn, thú y… cũng được áp dụng giúp
cho đàn lợn không ngừng tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, không
chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà còn phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh vẫn là điều gây trở ngại lớn nhất đối với
ngành chăn nuôi, nó đã ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất thịt, làm giảm hiệu

quả chăn nuôi, trong đó phải kể đến là hội chứng tiêu chảy lợn con. Hội
chứng tiêu chảy lợn con là một trong những bệnh hay gặp và gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng lợn giống. Hội chứng chảy lợn con là căn bệnh phổ biến
trên thế giới, ở nước ta bệnh có ở hầu hết các tỉnh trong cả nước.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [5], hội chứng tiêu chảy lợn con chủ
yếu do E. coli, hội chứng thường xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh
trong thời gian bú sữa mẹ và sau cai sữa. Hội chứng tiêu chảy lợn con đã làm
giảm năng suất chăn nuôi nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy tính chất bệnh không dễ gây thành dịch lớn nhưng tỷ lệ
mắc ở mỗi đàn là khá lớn, nếu không điều trị kịp thời lợn con có thể chết với
tỷ lệ khá cao, số con còn sống hầu hết đều còi cọc, chậm lớn.
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về dịch tễ học, đặc tính sinh
vật, miễn dịch học của mầm bệnh và những biện pháp phòng, trị bệnh. Tuy
nhiên, do bản chất phức tạp của bệnh nên việc khống chế và thanh toán bệnh
vẫn là một vấn đề còn nan giải và phức tạp. Để góp phần giải quyết những
vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề:


2
“Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 21 đến 56 ngày tuổi
tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng - Lương Sơn - Hòa Bình và thử nghiệm
thuốc md nor 100 và doxy-tialin”.
1.2. Mục đính nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con tại trang trại
- Xác định hiệu lực của thuốc md nor 100 trong điều trị hội chứng tiêu
chảy lợn con.
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Trau dồi kiến thức thực tế, kinh nghiệm chuyên môn tại cơ sở.
- Tự rèn luyện, học hỏi nâng cao tay nghề cho bản thân.
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.

- Nắm được tình hình hội chứng tiêu chảy lợn con trong trại.
- Đánh giá hiệu lực của thuốc md nor 100 và doxy-tialin trong điều trị hội
chứng tiêu chảy lợn con.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu về tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn 21 - 60 ngày tuổi là những tư liệu khoa học quan trọng phục vụ cho
công tác phòng và trị hội chứng này tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng trong
những năm tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai
đoạn 21 - 60 ngày tuổi và kết quả điều trị thử nghiệm của hai phác đồ điều trị
bệnh có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho trại lợn Đặng Đình Dũng có cơ sở
thực tiễn để phòng và điều trị bệnh này giúp nâng cao chất lượng lợn giống,
góp phần làm tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn con nói riêng, lợn
con khi tách mẹ nếu được chăm sóc tốt con sẽ khỏe mạnh.
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động
lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể.
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [3], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, thì lúc

50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động
lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là các tổ chức như
xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ năng hoạt động của nó.
Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi
trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về
đường tiêu hóa.
Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn
và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn.


4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá của lợn, nhiều tác giả đi đến
kết luận: Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy
đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5 gam, có
thể chứa 25 - 40 gam sữa, ruột non nặng 40 - 50 g, dài 3,5 - 4 m, có thể chứa 100
- 110 gam sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể
tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày
Theo Đoàn Thị Băng Tâm (1987) [14], lợn con dưới 1 tháng tuổi trong
dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít, nó nhanh chóng
liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một đặc

điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch
vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày nếu gặp điều
kiện thuận lợi sẽ phát triển và gây bệnh ở đường tiêu hoá của lợn con như
bệnh phân trắng, tiêu chảy.
Cũng do thiếu HCl tự do nên trong giai đoạn này men pepsin không
hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza và kimuzin. Hai men này
tăng dần từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men
pepsin đã có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị
tăng dần theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức
ăn hạt chứa nhiều HCl hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn. Đây
là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn cho lợn con, vì nó rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl.


5
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở ruột non
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu
hoá được protein của gạo, bột cá…
Lợn con lúc 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tụy phân tiết trong một ngày
là 150 - 300 ml. Sự phân tiết dịch tụy tăng theo tuổi: Ở 40 ngày tuổi là 460
ml, 3 tháng tuổi là 3 - 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl,
hoạt tính của dịch tụy rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong
sữa tương đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống… và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ổn định ẩm độ, tiêm phòng…).

* Đặc điểm về cơ quan điều tiết thân nhiệt
Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở dưới vỏ đại não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai. Do đó, việc điều tiết
thân nhiệt kém, năng lực phản ứng yếu dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu nóng ẩm
và lạnh ở bên ngoài. Lợn con trong thời kỳ này nếu nuôi trong chuồng nuôi có
nhiệt độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm thân nhiệt lợn con giảm xuống
nhanh. Do đó, nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt vào
mùa đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa, đặc
biệt là hội chứng tiêu chảy.
Mặt khác, do lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong
cơ thể thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt cho cơ thể để chống rét
còn hạn chế. Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản


6
để lợn con không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc vận chuyển sang chuồng
cai sữa.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là 56 - 70%.
2.1.3. Khả năng miễn dịch của lợn con
Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ
thể đối với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm
bệnh, các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ
quan bảo vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của
lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho
quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng
kém. Do vậy, các mầm bệnh như E. coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào
cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.

Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lysozim được
tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu
là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể
lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa
đầu để hấp thu được nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi
sinh vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng
khu hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn
khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan
trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy cho lợn con
là rất cần thiết.


7
2.2. Một số hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Nói về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy lợn con thì do nhiều
nguyên nhân khác nhau diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy
lợn con là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất
nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân
thứ phát. Song cho dù nguyên nhân nào gây nên hội chứng tiêu chảy lợn con
thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng
tiêu chảy lợn con do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có một số nguyên
nhân chủ yếu sau:
* Do đặc điềm sinh lý lợn con
Trong thời kỳ sinh trưởng và phát triển, lợn con gặp phải một thời kỳ
khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Lúc 3 tuần tuổi nhu cầu lượng sữa cho lợn con
tăng, trái lại lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, một số chất trong cơ thể giảm dần, đặc
biệt là sắt, thành phần cấu tạo hemoglobin. Nhu cầu sử dụng sắt của lợn con

mỗi ngày từ 7 - 11 mg, mà lượng sắt cung cấp từ sữa mẹ rất ít, khoảng 2 mg
sắt/ngày, cho nên lượng sắt dự trữ của lợn con đến ngày 18 đã tiêu hết và mỗi
ngày cơ thể lợn con thiếu từ 5 - 9 mg sắt để tạo hemoglobin và một số men
chuyển hóa, hô hấp như: cytochrome, cytochromoxdasa, catalase, peroxydase.
Nếu trong 5 tuần đầu mà không bổ sung sắt kịp thời thì xuất hiện hội
chứng thiếu máu do thiếu sắt và gây rối loạn chuyển hóa sinh học của chu
trình krep và dễ phát sinh hội chứng tiêu chảy lợn con.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển chưa hoàn thiện, chức năng tiêu
hóa lợn con chưa cao, axit HCl tiết ra không đáng kể và nhanh chóng bị liên kết
với niêm dịch hoặc thức ăn trong dạ dày, do đó hàm lượng HCl tự do trong dạ dày
gần như không có. Axit HCl tự do bắt đầu xuất hiện từ 25 - 30 ngày tuổi và phát
huy khả năng tiêu hóa, diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50 ngày tuổi.


8
HCl làm dịch vị trương nở protit, hoạt hóa men pepsinogen tạo men
tiêu hóa protein và có khả năng diệt khuẩn. Tuy nhiên, thức ăn bị kết tủa dưới
dạng cazein, không tiêu hóa được gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến ỉa chảy.
Lợn con có lớp vỏ đại não chưa phát triển hoàn chỉnh, nên khả năng
điều hòa thân nhiệt của chúng kém. Đồng thời lớp mỡ dự trữ và lớp mỡ dưới
da của lợn con rất mỏng, chỉ chiếm khoảng một phần trăm khối lượng cơ thể,
cũng làm khả năng giữ nhiệt cho cơ thể lợn con bị hạn chế, lợn con dễ nhiễm
lạnh và dễ phát sinh hội chứng tiêu chảy lợn con.
* Do rối loạn trao đổi chất
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho lợn con là thức ăn, nếu thức ăn kém
phẩm chất như có nhiều chất khô khó tiêu, từ đó phân giải thức ăn thành axit
gây viêm dạ dày, ruột. Gây rối loạn tiêu hóa và hội chứng tiêu chảy ở lợn con
sẽ xuất hiện. Vì vậy, để bảo vệ lợn con thì việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn
nái là một khâu vô cùng quan trọng.
Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do việc thiếu hụt

protein trong thức ăn, do tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần ăn không cân
đối, hệ tiêu hóa của lợn con hấp thu kém.
* Do vi khuẩn E. coli
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [3], hội chứng tiêu chảy lợn con do E. coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm
độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài
giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
E. coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và
sống trong ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng kém, sức đề kháng của con vật giảm thì E. coli trở nên cường độc và
có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (Enterotoxin) phá huỷ tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện giải. Nước không
được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến hội chứng tiêu chảy.


9
Khi bị mắc hội chứng tiêu chảy lợn con thì hàm lượng albumin trong
huyết thanh giảm xuống. Nếu bệnh nặng kéo dài thì axit amin trong máu giảm
làm cho hàm lượng protein toàn phần cũng giảm, đặc biệt thành phần globulin
giảm đi rõ rệt. Do đó mức đáp ứng miễn dịch ở lợn con bị giảm sút nặng, tình
trạng này làm giảm hàm lượng kiềm trong máu của lợn bệnh, tạo điều kiện cho
quá trình thối rữa trong ruột phát triển làm cho lợn con suy sụp dẫn đến tử vong.
* Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đúng kỹ thuật
Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin,
thuốc trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các
nguyên tố vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ
bị mắc hội chứng tiêu chảy lợn con.
Người ta đã chứng minh chuồng trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh
sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những

con được nuôi trong điều kiện chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng
loại thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải. ví dụ như
dịch tả, thương hàn, E. coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con, và từ
đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Không úm cho lợn con. hoặc úm
không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể
hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình
trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
* Do thời tiết
Lợn con có vỏ não và trung tâm điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh, do vậy
cơ thể của lợn con không kịp thích nghi với sự thay đổi bất thường của thời
tiết khí hậu: thời tiết lạnh, gió mùa, mưa phùn, chuồng trại ẩm thấp, mật độ
đông, kém thông thoáng, nhiều khí độc làm giảm khả năng kháng bệnh và
thích nghi của lợn con khi chúng vừa mới sinh ra.


10
Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con chỉ có khoảng 3%. Lúc khí hậu
thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt. Đặc
điểm này lý giải tại sao bệnh này lại hay xảy ra hàng loạt, ồ ạt khi khí hậu thời
tiết thay đổi bất thường. Theo Đào Trọng Đạt (1996) [3], những tháng mưa
nhiều kèm theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ
rệt, có khi 80 - 100% cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
* Do virus:
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng
virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và
kết luận một số virus như rota virus, parvo virus, adeno virus, có vai trò nhất
định gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
* Do ký sinh trùng

Ký sinh trừng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của
vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra HCTC như sán
lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Trương Lăng (2000) [6] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký
sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
* Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh trong đó có tiêu chảy. (Trích theo Đoàn
Thị Băng Tâm (1987) [14])


11
Theo Sử An Ninh (1993) [10] Hội chứng tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị hội chứng tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
2.2.2. Dịch tễ học
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn sau cai sữa, đặc biệt là lợn mới tách mẹ
từ 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi 1 ngày sau đó và một số con mắc
muộn hơn 1 tuần
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E. coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn, nguồn thải bệnh nhiều
nhất là lợn mẹ. Trong trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay sau khi
tách mẹ, lợn bệnh sau khi khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.

Hội chứng tiêu chảy lợn con sau cai sữa là một bệnh phát triển quanh
năm, nhiều nhất là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận
mưa, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết
có thể tới 30 - 40%.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E. coli lan truyền bằng đường cơ học do chuột,
chó, mèo, côn trùng, dụng cụ chăn nuôi hoặc do người chăm sóc bị nhiễm E. coli.
Quá trình sinh bệnh có liên quan đến đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con. Ở lợn con, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, đó là các yếu
tố tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây bệnh. Sau khi xâm nhập qua
đường tiêu hoá vi khuẩn chui vào niêm mạc ruột, sản sinh và phát triển trong
các tế bào biểu mô ruột, gây viêm thủng các tế bào, ngăn cản sự hấp thu sữa.
Nếu cơ thể yếu, vi khuẩn xâm nhập vào các hạch, sau đó vào máu và tiết độc
tố làm cơ thể nhiễm độc dẫn tới trạng thái hôn mê rồi chết.


12
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [20] cho biết: gia súc mới sinh không có
E. coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ mới có. Bình thường E. coli
chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa
ruột non gần như không có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi
khuẩn E. coli phát triển mạnh lên cả về số lượng, độc lực, hình thành nên
những chủng E. coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con từ 21- 60 ngày tuổi. Lợn con mắc bệnh có
biểu hiện: Chậm chạp, ăn ít hoặc bỏ ăn (khi bị nặng và kéo dài), thân nhiệt
thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày, phân
lỏng màu đen lỏng, dính đít hay màu vàng, cá biệt có con đi lẫn máu, mùi
tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi đứng xiêu vẹo,
phân dính bê bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.
Lợn bệnh gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không điều trị kịp

thời, lợn con có thể chết do suy nhược.
2.2.4. Bệnh tích
Lợn con chết do hội chứng tiêu chảy khi tiến hành mổ khám thấy: Bệnh
tích chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy
hơi và thức ăn chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường
cong lớn xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa
trong ruột lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mật căng
và bị dài ra do chứa mật. Lách không sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất
huyết. Tim to, cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm
phần bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
2.2.5. Chẩn đoán
Hội chứng tiêu chảy lợn con là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn
tập trung. Bệnh xảy ra ở giai đoạn lợn con tách mẹ do nhiều nguyên nhân gây


13
ra. Như vậy đứng trước một căn bệnh, để công việc điều trị có hiệu quả thì
người chăm sóc thú y đầu tiên phải làm là đưa ra những chẩn đoán chính xác
về nguyên nhân gây ra bệnh dựa trên đặc điểm lâm sàng, những xét nghiệm
hóa sinh và đặc biệt là qua mổ khám bệnh tích những con bệnh đã chết do
mắc hội chứng tiêu chảy.
Việc chẩn đoán hội chứng tiêu chảy lợn con chỉ cần dựa vào triệu
chứng lâm sàng cũng dễ dàng phát hiện. Trong đàn lợn mắc hội chứng thường
quan sát thấy phân lúc đầu là táo, sau đó là loãng hoặc sền sệt màu vàng hoặc
màu nâu đen. Quan sát hậu môn có thể phát hiện những con mắc bệnh dính
phân ở hậu môn hoặc cả vùng mông, khoeo và nhìn thấy ướt. Lợn con bỏ ăn
hoặc ăn ít, xù lông tím tai, tím mõm. Thường nằm ở góc chuồng khi nặng thì
run rẩy, co giật.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân. Một phỏng vấn để xác định pH của
nghiên cứu cho thấy nếu lợn con mắc bệnh do E. coli thì dịch tiêu chảy có pH

hoàn toàn kiềm tính, do trong dạ dày của lợn con sự phân tiết ra HCl là rất ít
hoặc không có ở những ngày đầu tiên, thêm vào đó là sự đào thải các chất
điện giải từ lòng ruột có tính kiềm chiếm đa số.
2.2.6. Phòng và điều trị bệnh
* Phòng bệnh
Để phòng hội chứng tiêu chảy lợn con yêu cầu người chăn nuôi không
thể thực hiện một biện pháp riêng lẻ nào mà là cả một quy trình phòng bệnh
tổng hợp với nhiều công tác khác nhau. Trong đó bao gồm các quy trình sau:
+ Vệ sinh chăn nuôi
Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi… là một
khâu hết sức quan trọng để phòng trị hội chứng tiêu chảy, hạn chế mầm bệnh
trong môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành
hàng ngày đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao


14
cho luôn thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông. Đồng thời tuân thủ
nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo định kỳ. Xử
lý phân, chất thải, xác chết… đúng quy định.
Khâu nuôi dưỡng cũng có vai trò rất quan trọng, đảm bảo ăn uống tốt
cho lợn con. Đặc biệt là chăm sóc sức khỏe cho lợn mẹ, nhất là lưu ý đến vấn
đề dinh dưỡng trong khẩu phần ăn như: Khoáng, vitamin… có thể tập cho lợn
con ăn sớm.
Chúng ta cũng có thể dùng bóng đèn sưởi ấm cho lợn con vào mùa
đông nhờ đó giảm thiểu được bệnh.
+ Phòng bệnh bằng vaccine
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vaccine để phòng
hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn gây ra, do đó các nghiên cứu tập
trung chế tạo vaccine từ vi khuẩn E. coli và salmonella.
Sử dụng vaccine cho lợn nái mang thai bằng cách cho uống hoặc tiêm

trước khi đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch, sản sinh kháng
thể đặc hiệu trong máu, truyền qua sữa đầu cung cấp cho lợn con sau khi bú sữa
theo (Nguyễn Thị Nội (1998) [11]; Lê Văn Tạo (2006) [13].)
Gần đây một số nhà nghiên cứu còn dùng hỗn hợp vi khuẩn đường
ruột, E. coli và salmonella phân lập được từ cơ sở chăn nuôi để chế tạo
vaccine với mục đích ngăn cản sự xâm hại của 2 loại vi khuẩn này. Kết quả
cho thấy vaccine đã chế tạo được có khả năng cản trợ sự bám dính và xâm
nhập của E. coli và salmonella vào các tế bào biểu mô ruột.
Hiệu lực miễn dịch của kháng sinh này tương đương với hiệu lực của
kháng sinh sống, cao hơn vaccine chết hoặc vaccine lipopolisaccharit chiết
xuất. Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [29] đã tiến hành nghiên cứu vaccine hỗn
hợp Salsco, được chế tạo từ các chủng vi khuẩn E. coli, salmonella và
Streptococcus để phòng bệnh phân trắng cho lợn.


15
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa ...
Theo Tô Thị Phượng (2006) [12] dùng men vi sinh vật cho lợn uống
hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thứ ăn tốt,
giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị bệnh
Hội chứng tiêu chảy lợn con có thể chết do: loạn khuẩn đường ruột,
nhiễm độc tố và do mất nhiều nước mất chất điện giải.
Để điều trị bệnh có hiệu quả, ta phải khắc phục những nguyên nhân
trên bằng cách sử dụng thuốc nhằm diệt khuẩn, hạn chế sự mất nước và chất
điện giải.
Trên thực tế, có rất nhiều thuốc dùng để điều trị hội chứng tiêu chảy

lợn con. Nhưng ở đây, chúng tôi chỉ tiến hành khảo nghiệm hiệu lực điều trị
của thuốc md nor 100 và thuốc doxy-tialin. Ngoài ra, có thế dùng thêm chất
điện giải, vitamin, đường glucose. Đối với những đàn bị nặng phải cách ly
vào những khoảng thời gian nhất định để cho lợn con thải hết lượng vi khuẩn
trong ruột ra ngoài.
Phác đồ 1: Sử dụng md nor 100
Thành phần chính: Nolfloxacin
md nor 100 là một kháng sinh tổng hợp dùng trong thú y, có phổ tác dụng
rộng, có tác dụng tốt trên, vi khuẩn gram (-) như E. coli, Klebsiella, Proteus.
Nó cũng có tác dụng mạnh đối với cả Mycoplasma… hấp thu nhanh chóng
đạt được nồng độ điều trị ở trong máu và kéo dài 24 giờ, thải trừ chủ yếu qua
con đường gan mật. Thuốc ít gây tác dụng phụ và ít bị tồn dư khi sử dụng. Md


16
nor 100 được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng, thương hàn, tụ huyết
trùng tiêu chảy… và các bệnh hô hấp khác.
Md nor 100 và atropin có tác dụng hiệp đồng và tăng cường khả năng
kháng khuẩn. Hỗn hợp dùng điều trị hội chứng tiêu chảy, sưng phù đầu do E.
coli, các bệnh về đường hô hấp khác.
Liều: 1 ml/5 - 7 kg TT/ngày
Tiêm sâu bắp thịt 3 - 5 ngày
Phác đồ 2: Sử dụng doxy - tyalin
Thành phần của doxy - tyalin 20 ml/lọ
Tiamulin HF

4000 mg

Doxycycline HCl 5000 mg
Alcol Benzylic


200 mg

Excipient q.s

100 ml

Tiamulin là một kháng sinh tổng hợp dùng trong thú y, có phổ tác dụng
rộng, ít gây quen thuốc ở vi khuẩn. Tiamulin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn
gram (+) như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, xoắn khuẩn và một số vi khuẩn
gram (-) như E. coli, klebsiella, proteus. Nó cũng có tác dụng mạnh đối với cả
mycoplasma, bacteroides vugaris… tiamulin hấp thu nhanh chóng đạt được
nồng độ điều trị ở trong máu và kéo dài 24 giờ, thải trừ chủ yếu qua con
đường gan mật. Thuốc ít gây tác dụng phụ và ít bị tồn dư khi sử dụng.
Tiamulin được sử dụng chủ yếu để điều trị suyễn lợn, xoắn khuẩn, viêm khớp
truyền nhiễm… và các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá và hô hấp khác.
Hỗn hợp doxy - tyalin có tác dụng hiệp đồng và tăng cường khả năng
kháng khuẩn. Hỗn hợp dùng điều trị hội chứng tiêu chảy, sưng phù đầu do E.
coli, các bệnh về đường hô hấp khác.
Liều: 1 ml/5 - 7 kg TT/ngày
Tiêm sâu bắp thịt 3 - 5 ngày


17
2.2.7. Một số hiểu biết về vi khuẩn E. coli
* Vi khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn ruột già E. coli được Escherich phân lập từ năm 1985 ở
phân trẻ em.
E. coli thường xuất hiện rất sớm ở đường ruột của người và động vật sơ
sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường phân bố ở phần sau của ruột già, ít hơn ở

dạ dày và ruột non. Trong nhiều trường hợp còn thấy ở niêm mạc của nhiều
bộ phận khác trong cơ thể.
Từ ruột vi khuẩn theo phân ra ngoài môi trường đất, nước. Chỉ số E.
coli có trong nguồn nước cho phép ta kết luận nước đó có phải là nhiễm phân
hay không và là cơ sở để đánh giá chất lượng nguồn nước. E. coli là một
trong nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh ở đường tiêu hoá.
* Đặc điểm hình thái
Trực khuẩn E. coli thường có dạng hình gậy ngắn, kích thước 0,6 x 2 3 µm, hai đầu tròn. Khi trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn
đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trực khuẩn có lông ở quanh thân
nên có thể di động được. Khi nhuộm trực khuẩn bắt màu Gram (-), không
hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh
thoảng thấy hiện tượng bắt màu sẫm ở hai đầu.
* Đặc tính nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [20], E. coli là trực khuẩn hiếu khí
và yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15 - 290C, nhiệt độ thích
hợp là 37oC, pH = 7,4.
Trong môi trường nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn
lắng xuống đáy màu trắng xám, trên bề mặt tạo một màng mỏng màu xám
nhạt. Canh trùng mùi phân hôi thối.
Trên bề mặt thạch thường, ở 370C sau 24 giờ nuôi cấy hình thành
những khuẩn lạc hình tròn, ướt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2 - 3mm.


×