Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.09 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN XUÂN MIỄN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn:

1. PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH

2. TS. TRẦN THÙY DƢƠNG

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên


Phản biện 3: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƢ
Tổng cục Quản lý đất đai

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
-

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

-

Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam, dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ mục tiêu xây dựng nông
thôn mới (XDNTM) là công việc khá phức tạp và mới mẻ, các phương pháp dự báo
còn mang tính chủ quan, định tính. Do vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp dự báo tiên tiến, các phương pháp mang tính định lượng là thực sự cần thiết và
cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Huyện Yên Dũng là một trong số các huyện được chọn thực hiện điểm Chương
trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
của tỉnh Bắc Giang. Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện Yên Dũng đã đạt được nhiều
kết quả rất quan trọng, có ý nghĩa, góp phần cải thiện đáng kể đời sống dân sinh trên
địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Yên Dũng cũng như nhiều địa phương khác
trên cả nước đã gặp không ít khó khăn vướng mắc, đặc biệt là vấn đề tạo quỹ đất để
xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất; vấn đề xác định nhu cầu sử
dụng đất như thế nào để tránh lãnh phí, tránh phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
(QHSDĐ), quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên và thực hiện tốt hơn Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tới, việc nghiên
cứu nhu cầu sử dụng đất cho một địa bàn cụ thể như huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên cơ sở đó xác định mối tương quan giữa một số yếu tố sử dụng đất với
mức độ đạt được các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá
trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại các xã
trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Về không gian: Luận án nghiên cứu ở quy mô cấp xã trên địa bàn toàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Đối với nội dung nghiên cứu về dự báo nhu cầu sử dụng
đất, đề tài xây dựng mô hình chung cho các xã trên địa bàn huyện và áp dụng thử
nghiệm tại 3 xã chọn điểm.
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp điều tra, thu thập trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2015. Nhu cầu sử dụng đất phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới được
tính toán, xác định cho 2 giai đoạn: đến năm 2015 và đến năm 2020.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định mối tương quan giữa một số yếu tố sử dụng đất với mức độ đạt được
các tiêu chí nông thôn mới trong giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang;
1


- Xây dựng mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới và áp dụng thử nghiệm mô hình đó cho 3 xã điểm đại diện trên địa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học:
+ Góp phần bổ sung cơ sở khoa học khẳng định vai trò của sử dụng đất, cũng
như phương pháp luận trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất phục vụ mục tiêu xây
dựng nông thôn mới.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xác định
nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới tại các địa phương có điều kiện
tương tự; làm tài liệu tham khảo cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
một số loại hình quy hoạch khác có liên quan đến sử dụng đất;
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và
nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành Quản lý đất đai, Địa chính.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Mô hình dự báo của đề tài giúp cho việc xác lập nhu cầu sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại một số xã trên địa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Kết quả áp dụng thử nghiệm cho thấy mô hình này dễ sử
dụng và có hiệu quả hơn so với phương án quy hoạch mà địa phương đang triển khai.
Vì vậy, có thể áp dụng mô hình này để dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới cho tất cả các xã trên địa bàn huyện Yên Dũng.
+ Đề xuất được các giải pháp để quản lý và sử dụng đất nhằm thúc đẩy quá trình
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đối với các xã

trên địa bàn huyện Yên Dũng cũng như các địa phương khác trên cả nước trong giai
đoạn 2016 – 2020.
PHẦN 2 .TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Hiện nay, XDNTM là một mục tiêu mang tính toàn diện, bao hàm cả phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng và mang đậm
đặc trưng thời đại.
Kinh nghiệm về XDNTM của nhiều nước trên thế giới là bài học vô cùng quý
giá đối với Việt Nam, điển hình như: Phong trào Làng mới của Hàn Quốc; phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản; hay kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
tại Trung Quốc, Thái Lan.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM gồm 11 nội dung, với Bộ tiêu chí
quốc gia gồm 19 tiêu chí, nhằm xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với phát
triển đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ ổn định, giầu bản sắc văn hoá
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng tăng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2


Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương CTMTQG về XDNTM, tính đến
30/11/2015, cả nước có 1.298 xã và 11 đơn vị cấp huyện đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, nhiều địa phương đã có sự thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, sau năm
năm triển khai thực hiện Chương trình đã bộc lộ không ít khó khăn và hạn chế.
2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới chỉ ra rằng chính sách đất đai đã góp
phần không nhỏ vào thành quả xây dựng và phát triển nông thôn. Tổng kết kinh
nghiệm về phân bổ nhu cầu sử dụng đất gắn với phát triển nông thôn (hay XDNTM)

đó là: (1) Bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp; (2) Chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất, nâng cao hiệu quả sản xuất; (3) Ưu tiên đất đai để phát triển
hạ tầng nông thôn; (4) Cân đối đất đai nhằm thu hút công nghiệp về vùng nông thôn;
(5) Bảo vệ cảnh quan môi trường, hệ sinh thái.
Từ kinh nghiệm của thế giới và cơ sở thực tiễn tại các địa phương, nhu cầu sử
dụng đất trong XDNTM tại Việt Nam đã được làm rõ thông qua một số nội dung
như: (1) Nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế vùng nông thôn; (2) Nhu sử dụng
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; (3) Nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích
bảo vệ môi trường nông thôn; (4) Một số mô hình sử dụng hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới thời gian qua.
2.3. CƠ SỞ KHOA HỌC DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
Dự báo nhu cầu sử dụng đất chính là việc xác định nhu cầu quỹ đất trong tương
lai cho một hay nhiều mục đích sử dụng nào đó thông qua việc áp dụng phương pháp
định tính hoặc định lượng tùy thuộc vào yêu cầu về độ chính xác, mục đích sử dụng
cũng như số liệu quá khứ, hiện tại đang có. Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu sử
dụng đất được tổng hợp, làm rõ thông qua các nghiên cứu của một số tác giả tiêu biểu
trên thế giới như: Bell (1976), Chang et al. (1995), Kitamura et al. (1997), Balteiro and
Romero (2003), Zeng et al. (2010), Zhong et al. (2011), Huang et al. (2013), Xu et al.
(2013), Batista et al. (2014)... tại Việt Nam như Nguyễn Thị Vòng (2001), Hà Minh
Hòa (2007), Nguyễn Hải Thanh (2008), Nguyễn Quang Học (2011)...
2.4. MỐT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tìm hiểu một số kết quả nghiên cứu khoa học đã được công bố trong và ngoài
nước liên quan đến đến XDNTM hoặc dự báo nhu cầu sử dụng đất, đây là hướng đi
sâu nghiên cứu của đề tài.
2.5. NHẬN XÉT CHUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU
CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về XDNTM, tuy nhiên
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về vấn đề sử dụng đất trong
XDNTM, đặc biệt là vấn đề dự báo nhu cầu sử dụng đất.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về dự báo nhu

cầu đất mang tính định lượng phục vụ phát triển sản xuất. Tuy nhiên, mới chỉ có các
đề tài nghiên cứu về các phương pháp dự báo cho một số loại đất riêng rẽ (chủ yếu
3


trong nhóm đất nông nghiệp), có rất ít đề tài nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ
thống cho cả nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, đặc biệt là các loại đất phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Vì
vậy đề tài luận án đã tập trung hướng nghiên cứu vào việc sử dụng kết hợp các
phương pháp dự báo định lượng khác nhau để xác định nhu cầu sử dụng một số loại
đất chính trong nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp phục vụ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Yên Dũng;
- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010-2015;
- Mối tương quan giữa sử dụng đất với mức độ đạt được các tiêu chí nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Dũng;
- Xây dựng mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Dũng;
- Đánh giá kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Dũng;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng đất trong quá trình XDNTM trên
địa bàn huyện Yên Dũng.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp: nhằm thu thập các tài liệu, số
liệu phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài;
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: để áp dụng thử nghiệm mô hình dự báo
nhu cầu sử dụng đất đề tài lựa chọn 3 xã gồm: Tư Mại (đã đạt chuẩn nông thôn mới),

Hương Gián (đạt mức trung bình) và Đồng Phúc (đạt ở mức thấp);
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: nhằm mục đích đánh giá sơ bộ kết quả
XDNTM, đồng thời bổ sung thêm các số liệu còn thiếu trong các tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: các số liệu được tổng hợp, xử lý và hệ
thống hóa bằng các phần mềm tin học thông dụng như Microsoft Office Excel ...
- Phương pháp phân tích SWOT: phân tích kết quả thực hiện xây dựng NTM
trong giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới;
- Phương pháp phân tích hồi quy tương quan: được sử dụng để xác định mối
quan hệ giữa một số yếu tố sử dụng đất (các biến độc lập X) với mức độ đạt được các
tiêu chí nông thôn mới (biến phụ thuộc Y) thông qua hệ số tương quan (r) của mô
hình hồi quy tuyến tính.
+ Các biến phụ thuộc bao gồm: tổng số tiêu chí đạt (Y); số tiêu chí đạt trong
nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội (Y1); số tiêu chí đạt trong nhóm kinh tế và tổ chức sản
xuất (Y2); số tiêu chí đạt trong nhóm văn hoá - xã hội - môi trường (Y3).
4


+ Các biến độc lập bao gồm: Tỷ lệ diện tích dồn điền đổi thửa (X1); Kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất của 5 loại đất hạ tầng xã hội tiêu biểu (X2); Bình
quân diện tích đất ở nông thôn (X3); Tỷ lệ diện tích đất giao thông (X4); Diện tích
bình quân đầu người của một số loại đất như: đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (X5), đất sinh hoạt cộng đồng (X6), đất y tế (X7), đất giáo dục đào tạo (X8),
đất thể dục thể thao (X9), đất bãi thải, xử lý chất thải (X10).
- Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất: để xác định nhu cầu sử dụng cho
các loại đất phục vụ mục tiêu XDNTM bằng việc kết hợp nhiều phương pháp dự báo
định lượng khác nhau như: phương pháp định mức sử dụng đất, sử dụng hệ số co giãn
đất, ứng dụng mô hình toán tối ưu đa mục tiêu.
Mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất được tóm tắt tại hình 3.1.
Bƣớc 1: Thu thập dữ liệu đầu vào
Nhóm thông tin

về Hiện trạng và
quy hoạch sử
dụng đất các cấp

Nhóm thông tin
về chỉ tiêu phát
triển kinh tế, xã
hội

Nhóm thông tin
về định mức sử
dụng đất trong
xây dựng NTM

Nhóm thông tin
về các chỉ tiêu
xây dựng nông
thôn mới

Bƣớc 2: Xác lập biến và phƣơng pháp dự báo
Nhóm II: Đất ít
biến động (Các
biến Hi)

Nhóm I: Đất có
tính đặc thù (Các
biến Qi)

Nhóm III: Đất
có định mức

(Các biến Di)

Nhóm IV: Đất
còn lại (Các biến
Ti)

Bƣớc 3: Xác định nhu cầu sử dụng cho các loại đất thuộc nhóm I, II và III
Xác định nhu cầu sử dụng đất
cho các loại đất thuộc nhóm I:
Tính theo quy hoạch cấp trên
phân bổ

Xác định nhu cầu sử dụng
đất cho các loại đất thuộc
nhóm II: Tính theo hiện
trạng sử dụng đất

Xác định nhu cầu sử dụng đất
cho các loại đất thuộc nhóm
III: Tính theo định mức sử
dụng đất

Kiểm định, đánh giá sơ bộ giá trị các biến Qi, Hi và Di

Bƣớc 4: Xác định nhu cầu sử dụng cho các loại đất thuộc nhóm IV
Sử dụng hệ số co giãn
đất xác định giá trị
biếnT6

Xây dựng mô hình toán

tối ưu đa mục tiêu xác
định Ti

Tổng hợp và giải mô
hình toán tối ưu đa mục
tiêu

Bƣớc 5: Tổng hợp, kiểm tra, đánh giá kết quả

Hình 3.1. Sơ đồ mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất
5


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG
Huyện Yên Dũng là huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bắc Giang, với tổng diện
tích tự nhiên là 19174,38 ha (trong đó: đất nông nghiệp chiếm 70,07%, đất phi nông
nghiệp chiếm 29,73% và đất chưa sử dụng chiếm 0,2%). Yên Dũng có 21 đơn vị
hành chính bao gồm 19 xã và 2 thị trấn, tổng dân số của huyện là 130.398 người
trong đó dân số đô thị chiếm 8,75%, dân số nông thôn chiếm 91,25% (thuộc địa bàn
19 xã trong huyện).
Trong giai đoạn 2010– 2015 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá năm
2010) đạt từ 14-15%, trong đó: Ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 5-6%; công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 7-8%; thương mại - dịch vụ tăng 1415%. Đến cuối năm 2015 bình quân thu nhập đầu người đạt 25,6 triệu
đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 4,33%.
Huyện Yên Dũng có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội nói chung và
XDNTM nói riêng. Trong giai đoạn 2010-2015, Yên Dũng được chọn là một trong số
các huyện điểm về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Giang.
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG GIAI ĐOẠN 2010-2015

4.2.1. Phân tích thực trạng sử dụng đất gắn với xây dựng nông thôn mới

4.2.1.1. Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với xây dựng nông thôn mới
Trong giai đoạn 2010-2015, diện tích đất từ nông nghiệp chuyển sang đất phi
nông nghiệp là 111,28 ha, trong đó tập trung chủ yếu ở đất có mục đích công cộng
(68,81 ha, chiếm 61,84%), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (25,29 ha, chiếm
22,73%) và đất xây dựng trụ sở công trình sự nghiệp (8,02 ha, chiếm 7,21%).
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong giai đoạn vừa qua đã góp phần
không nhỏ vào việc hoàn thành thêm các tiêu chí nông thôn mới của các xã trên địa
bàn huyện Yên Dũng, tiêu biểu như các tiêu chí: trường học (có thêm 10 xã đạt); giao
thông, thủy lợi (7 xã), cơ sở vật chất văn hóa, môi trường (6 xã),...

4.2.1.2. Dồn điền đổi thửa gắn với xây dựng nông thôn mới
Kết quả phân tích tại 13 xã đã thực hiện công tác dồn điền đổi thửa (DĐĐT) tại
huyện Yên Dũng cho thấy:
(1) đã khắc phục căn bản tình trạng manh mún ruộng đất; số thửa bình quân 1 hộ
giảm từ 7-9 thửa xuống còn 1-3 thửa, diện tích bình quân thửa tăng từ 368,4 m2 lên
1.281,2 m2; DĐĐT giúp cho các xã lấy lại được những diện tích đất dôi dư, tập trung
được quỹ đất công ích, hỗ trợ cho việc quy hoạch, mở rộng các công trình phúc lợi;
đồng thời DĐĐT tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch hình thành vùng sản xuất tập
trung, đưa cơ giới vào sản xuất nông nghiệp;
(2) những xã có tỷ lệ diện tích DĐĐT lớn đa phần là những xã có số tiêu chí
NTM đạt tăng thêm trong giai đoạn 2010-2015 lớn, như các xã Cảnh Thụy, Tiến
Dũng, Tư Mại,... ngược lại những xã có tỷ lệ diện tích DĐĐT thấp là những xã có số
tiêu chí NTM đạt thêm thấp như các xã: Trí Yên, Đồng Phúc, Yên Lư... (biểu đồ 4.1)
6


Biểu đồ 4.1. Dồn điền đổi thửa góp phần thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
tại các xã trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 – 2015


4.2.1.3. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất gắn với xây dựng nông thôn mới
Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của 5 loại đất hạ tầng xã hội
tiêu biểu tại 19 xã trên địa bàn huyện Yên Dũng cho thấy những xã đạt tỷ lệ thực hiện
kế hoạch sử dụng 5 loại đất này cao là những xã có số tiêu chí nông thôn mới đạt
được cao (điển hình như các xã: Cảnh Thủy, Lão Hộ, Tiến Dũng). Ngược lại, những
xã có tỷ lệ thực hiện kế hoạch 5 loại đất này thấp là những xã có số tiêu chí đạt thấp
(như các xã: Tân Liễu, Đồng Phúc, Yên Lư...).
4.2.2. Phân tích kết quả thực hiện theo 5 nhóm tiêu chí nông thôn mới

4.2.2.1. Công tác lập Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới
Mặc dù đã sớm triển khai việc lập và phê duyệt quy hoạch XDNTM, nhưng tỷ lệ
xã thực hiện phương án quy hoạch chưa cao, trong khi đây là tiêu chí cần phải hoàn
thành trước để có sở thực hiện các tiêu chí khác. Nguyên nhân là do vẫn còn 11/19
xã chưa ban hành quy chế quản lý quy hoạch và cắm mốc chỉ giới các công trình hạ
tầng theo quy hoạch được duyệt.

4.2.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Trong giai đoạn 2010-2015 số xã đạt được các tiêu chí trong nhóm hạ tầng kinh
tế - xã hội thể hiện tại biểu đồ 4.2. Theo đó, các tiêu chí về bưu điện, điện, trường học
và nhà ở dân cư có tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới khá cao (trên 60% xã đạt).
Tuy nhiên, các tiêu chí về giao thông, thuỷ lợi, cơ sở vật chất văn hoá, chợ nông thôn
mới chỉ có khoảng dưới 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nguyên nhân là do
chưa có đủ nguồn kinh phí và quỹ đất để triển khai thực hiện.

Biểu đồ 4.2. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế, xã hội
7


4.2.2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân

Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất được coi là nhóm tiêu chí “cốt lõi”
với 4 tiêu chí đó là: Thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên, hình thức tổ chức sản xuất. Trong 5 năm qua, huyện Yên
Dũng đã triển khai thực hiện một số nội dung cơ bản để thúc đẩy phát triển sản xuất
như: DĐĐT, quy hoạch vùng sản xuất tập trung, xây dựng mô hình sản xuất mẫu,...
nhờ đó mà số xã đạt được 4 tiêu chí trong nhóm này khá cao và đã có sự thay đổi
đáng kể so với năm 2010 (biểu đồ 4.3).

Biểu đồ 4.3. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất

4.2.2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng
Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về văn hoá, xã hội và môi trường (biểu đồ 4.4)
cho thấy tiêu chí về môi trường có tỷ lệ xã đạt thấp nhất (6/19 xã, chiếm 31,58%),
đây cũng là một trong số các tiêu chí có tỷ lệ xã đạt thấp nhất trong số 19 tiêu chí.
Một trong số các nguyên nhân là do nhiều xã chưa bố trí đủ quỹ đất để làm bãi tập
kết, thu gom và xử lý rác thải theo quy định.

Biểu đồ 4.4. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về VH-XH và môi trƣờng

4.2.2.5. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an
ninh, trật tự xã hội
Đến cuối năm 2015, đã có 18/19 xã đạt được tiêu chí về hệ thống chính trị xã
hội trong sạch vững mạnh và tiêu chí về an ninh trật tự xã hội, đạt 94,47%. Hiện nay
chỉ còn duy nhất xã Đồng Phúc chưa đạt được cả 2 tiêu chí này.
8


4.2.3. So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại huyện Yên Dũng
với các khu vực lân cận và cả nƣớc
Trong giai đoạn 2010-2015 kết quả thực hiện XDNTM của huyện Yên Dũng đạt

được khá cao so với tỉnh Bắc Giang và cả nước (bảng 4.1), cụ thể: (1) so với tỉnh Bắc
Giang số tiêu chí đạt bình quân, số tiêu chí đạt tăng thêm, tỷ lệ xã đạt 19 tiêu chí
NTM và tỷ lệ xã đạt dưới 10 tiêu chí đều tốt hơn; (2) so với cả nước tỷ lệ xã đạt 19
tiêu chí NTM cao hơn 17,08%, tỷ lệ xã đạt dưới 10 tiêu chí thấp hơn 23,97%.
Bảng 4.1. So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
của huyện Yên Dũng với tỉnh Bắc Giang, khu vực lân cận và cả nƣớc
Khu vực so sánh
Huyện Yên Dũng
Tỉnh Bắc Giang
Đồng bằng Sông Hồng
Cả nước

Số tiêu chí đạt
bình quân/xã
(tiêu chí)
13,9
12,7
15,4
12,9

Chỉ tiêu so sánh
Số tiêu chí đạt tăng Tỷ lệ xã đạt
thêm so với năm
19 tiêu chí
2010 (tiêu chí)
(%)
7,7
31,58
5,5
16,80

9,2
23,50
8,2
14,50

Tỷ lệ xã đạt
dƣới 10 tiêu
chí (%)
10,53
19,27
6,00
34,50

4.2.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng
Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình XDNTM tại các
xã trên địa bàn huyện Yên Dũng được tổng theo mô hình SWOT tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xây dựng
nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện Yên Dũng
Điểm mạnh:
- Có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị
từ huyện đến cơ sở;
- Được sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân
dân và các đoàn thể xã hội;
- Hiệu quả từ việc DĐĐT, xây dựng cánh
đồng mẫu và sử dụng hợp lý nguồn lực đất
đai trong XDNTM;
- Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM
trong giai đoạn 2010-2015 khá cao so khu
vực lân cận và cả nước.

Cơ hội:
- Đảng và nhà nước có nhiều chủ chương,
chính sách hỗ trợ trong quá trình thực hiện
XDNTM;
- Chính sách hỗ trợ của tỉnh Bắc Giang
trong DĐĐT, xây dựng cánh đồng mẫu;
- DĐĐT là tiền đề cho việc tích tụ đất đai,
hình thành các vùng sản xuất tập trung, sản
xuất hàng hoá;
- Tập trung quỹ đất công ích, tạo quỹ đất
để phát triển cơ sở hạ tầng vùng nông thôn

Điểm yếu:
- Công tác rà soát, đánh giá thực trạng
XDNTM chưa sát với thực tế;
- Nguồn lực cho XDNTM còn hạn chế,
nên chưa bố trí đủ kinh phí, quỹ đất trong quá
trình XDNTM;
- Chưa có các điển hình về tích tụ đất đai,
mô hình sản xuất có hiệu quả cao.
- Một số cán bộ có tư tưởng nóng vội, làm
theo phong trào, chưa tập trung chỉ đạo trong
XDNTM
Thách thức:
- Huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư để thực hiện XDNTM;
- Khối lượng lớn công việc phát sinh sau
DĐĐT như như chỉnh lý, đo đạc bản đồ, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ cơ

sở để giải quyết công việc trong quá trình
XDNTM;
- Thay đổi về nhận thức và trách nhiệm
của cán bộ các cấp trong thực hiện XDNTM.
9


4.3. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA SỬ DỤNG ĐẤT VỚI MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƢỢC
CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG
Trên cơ sở thu thập và xử lý số liệu để xác định giá trị của các biến độc lập (X)
và biến phụ thuộc (Y), sử dụng phần mềm SPSS để xác định hệ số tương quan (r).
Kết quả phân tích cho thấy, với độ tin cậy 95% xác định được có 7 biến trong tổng số
10 độc lập (X) có mối tương quan với biến phụ thuộc (Y), giá trị các hệ số tương
quan (r) được tổng hợp và phân cấp tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Phân cấp mối tƣơng quan giữa một số yếu tố sử dụng đất với tổng số
tiêu chí đạt tại các xã trên địa bàn huyện Yên Dũng

Tỷ lệ diện tích dồn điền đổi thửa (X1)

Hệ số
tƣơng
quan
0,538

Tương quan tương đối chặt

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất (X2)

0,722


Tương quan chặt

Bình quân diện tích đất ở nông thôn (X3)

0,579

Tương quan tương đối chặt

Tỷ lệ diện tích đất giao thông (X4)

0,572

Tương quan tương đối chặt

Bình quân diện tích đất sinh hoạt cộng đồng (X6)

0,565

Tương quan tương đối chặt

Bình quân diện tích đất thể dục thể thao (X9)

0,717

Tương quan chặt

Bình quân diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải (X10)

0,626


Tương quan tương đối chặt

Chỉ tiêu sử dụng đất (các biến độc lập X)

Mức độ tƣơng quan với
biến phụ thuộc (Y)

Phân cấp mối tương quan giữa các yếu tố sử dụng đất với mức độ đạt được các
tổng số tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng cụ thể như sau:
- Mức độ tương quan chặt (0,7 < r < 0,9) gồm các yếu tố: Kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất (X2) và Bình quân diện tích đất thể dục thể thao (X9);
- Mức độ tương quan tương đối chặt (0,5 < r < 0,7) gồm các yếu tố: Tỷ lệ diện
tích dồn điền đổi thửa (X1); Tỷ lệ diện tích đất giao thông so với tổng diện tích tự
nhiên của xã (X4); Bình quân diện tích đất ở nông thôn (X3), đất sinh hoạt cộng đồng
(X6), đất bãi thải, xử lý chất thải (X10).
- Không có mối tương quan gồm: Bình quân diện tích đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp (X5), Bình quân diện tích đất y tế (X7), Bình quân diện tích đất cơ
sở giáo dục đào tạo (X8).
Kết quả xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính của 7 yếu tố sử dụng đất với
mức độ đạt được các tiêu chí NTM là các phương trình sau:
Y = 1,246 X1 + 9,690
(4.1)
Y = 1,631 X2 + 6,988
(4.2)
Y = 2,062 X3 + 7,927
(4.3)
Y = 3,044 X4 + 5,323
(4.4)
Y = 1,186 X6 + 8,119
(4.5)

Y = 1,664 X9 + 8,284
(4.6)
Y = 1,246 X10 + 9,296
(4.7)
10


4.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG
4.4.1. Xác lập các biến trong mô hình dự báo
Trong mô hình này, diện tích mỗi loại đất cần xác định nhu cầu sử dụng tương
đương với một biến của mô hình và được chia thành 4 nhóm với các phương pháp
xác định cụ thể như sau:
Nhóm I: là các loại đất có tính đặc thù, nhu cầu sử dụng đất đối với cấp xã
không cao như: đất quốc phòng; đất an ninh; đất khu công nghiệp; đất khu chế xuất;
đất cụm công nghiệp; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở nghiên cứu khoa học; đất cơ sở
dịch vụ về xã hội; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở
ngoại giao; đất khu vui chơi, giải trí công cộng. Các loại đất này được xác định theo
phương án QHSDĐ đất cấp trên phân bổ (11 biến Qi trong mô hình);
Nhóm II: là các loại đất ít biến động do diện tích hiện trạng còn ít hoặc có tính
đặc thù của từng địa phương như: đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất có di
tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất cơ sở tôn giáo; đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất
có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác; đất bằng chưa sử dụng. Các loại
đất này trong mô hình được mặc định bằng diện tích hiện trạng, tức là không thay đổi
trong kỳ quy hoạch (10 biến Hi);
Nhóm III: là một số loại đất phi nông nghiệp đã có định mức sử dụng đất (quy
định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch XDNTM) như: đất thương
mại, dịch vụ; đất giao thông; đất thuỷ lợi; đất công trình năng lượng; đất công trình
bưu chính viễn thông; đất cơ sở y tế; đất cơ sở giáo dục - đào tạo; đất cơ sở thể dục thể thao; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất ở tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở

cơ quan; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sinh hoạt cộng đồng. Các loại đất này được
xác định theo phương pháp định mức sử dụng đất đối với mỗi loại đất (14 biến Di);
Nhóm IV: là các loại đất còn lại (bao gồm: đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm
khác; đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác và đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp). Các loại đất này được xác định theo hệ số co giãn đất và theo
phương pháp ứng dụng mô hình toán tối ưu đa mục tiêu (6 biến Ti).
4.4.2. Xác định nhu cầu sử dụng cho các loại đất thuộc nhóm I và nhóm II
Các loại đất thuộc nhóm I (các biến Qi) được xác định theo phương án QHSDĐ của
cấp trên phân bổ, theo đó giá trị của các biến Qi được tính theo công thức như sau:
Qi = QHi
(4.8)
Trong đó:
Qi: Diện tích loại đất i trong nhóm I; (i=1, 2,...11)
QHi: Diện tích loại đất i theo QHSDĐ cấp trên phân bổ;
Các loại đất thuộc nhóm II (các biến Hi) là những loại đất ít biến động, được mặc
định giữ nguyên như hiện trạng, do đo giá trị của các biến Hi được tính theo công thức sau:
Hi = HTi
(4.9)
Trong đó:
Hi: Diện tích loại đất i trong nhóm II; (i=1, 2,...10)
HTi: Diện tích loại đất i tại thời điểm năm hiện trạng;
11


4.4.3. Xác định nhu cầu sử dụng cho các loại đất thuộc nhóm III
Trong quy hoạch XDNTM, các loại đất thuộc nhóm III đã có một số quy định về
định mức sử dụng đất như: Thông tư số 31/2009/TT-BXD, Thông tư số 32/2009/TTBXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng; Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày
4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; cũng như nhiều tiêu chuẩn, định mức khác.
Trên cơ sở đó, tiến hành tính toán, xác định diện tích các loại đất thuộc nhóm III
theo định mức sử dụng đất (ĐMi) kết quả thu được tại bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tính toán định mức sử dụng của các loại đất thuộc nhóm III
(xác định các giá trị ĐMi)
Loại đất
Đất thương mại, dịch vụ
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất bưu chính viễn thông
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sinh hoạt cộng đồng

Công thức tính (ĐMi)
ĐM1 = 3,28 x Nt
ĐM2 = 42 x CDĐT + 13 x CDĐH + 10x
CDĐX + 9x CDĐTh + 4 x CDNĐ
ĐM3 = 8,83x DTTT + 41x CDĐ
ĐM4 = 50 x ST
ĐM5 = 150 x VT
ĐM6 = 0,32x Nt
ĐM7 = 2,7x Nt
ĐM8 = 1,79 x Nt
ĐM9 = 3000 x MCH
ĐM10 = 0,46xNt

ĐM11 = 65x Nt
ĐM12 = 0,45xNt
ĐM13 = 0,3 x Nt
ĐM14 = 900 x ST

Ghi chú: Nt: Dân số năm quy hoạch; ST: Số thôn trong xã; VT: Số điểm bưu chính viễn thông
trong xã; MCH: Số chợ quy hoạch trong xã; CDi: Chiều dài các cấp đường; DTTT: Tổng diện tích
tưới tiêu của xã; CDĐ : Tổng chiều dài tuyến đê; HTNT: Diện tích đất nghĩa trang năm hiện tại

Nhu cầu sử dụng của các loại đất thuộc nhóm III (các biến D i) được xác định
theo công thức tổng quát như sau:
Di = ĐMi
(4.10)
Trong đó:
Di: Diện tích loại đất i trong nhóm III; (i=1, 2,...14);
ĐMi: Diện tích loại đất i tính theo Định mức sử dụng đất.
Giá trị của các biến Di sau khi được xác định theo công thức (4.10) được kiểm
tra và gán lại kết quả theo các điều kiện kiểm định sau đây:
(1) Kiểm định kết quả theo điều kiện thực tế:
Nếu Di < HTi Thì Di = HTi
(4.11)
(2) Kiểm định kết quả theo phương trình hồi quy tương quan:
Nếu Di < di Thì Di = di
(4.12)
Trong đó:
HTi: Diện tích hiện trạng loại đất i trong nhóm III;
di: Diện tích loại đất i tính theo phương trình hồi quy tương quan.
12



4.4.4. Xác định nhu cầu sử dụng các loại đất thuộc nhóm IV
Các loại đất thuộc nhóm IV (các biến Ti) gồm: đất trồng lúa (T1); đất trồng cây
hàng năm khác (T2); đất trồng cây lâu năm (T3); đất nuôi trồng thủy sản (T4); đất
nông nghiệp khác (T5) và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (T6). Trong đó biến T6
được xác định theo phương pháp sử dụng hệ số co giãn đất; các biến từ T1 đến T5
xác định theo phương pháp ứng dụng mô hình toán tối ưu đa mục tiêu.
4.4.4.1. Sử dụng hệ số co giãn đất để dự báo nhu cầu sử dụng cho đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp (biến T6)
Bước 1: Xác định tổng nhu cầu sử dụng nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Tổng nhu cầu sử dụng đối với nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
được tính theo công thức sau:
RQH = RHT x (1+ ECN x gGDP)t
(4.13)
Trong đó: RQH: nhu cầu sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
RHT : diện tích hiện trạng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
ECN: hệ số co giãn đất hiện tại của nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp;
gGDP: tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
(TTCN) và xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
t: số năm quy hoạch.
Hệ số co giãn đất được tính theo công thức sau:
(4.14)
Trong đó: RKT: diện tích kỳ trước đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gGDP0: tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp –TTCN và xây dựng trong
giai đoạn hiện tại.
Từ số các số liệu điều tra trên địa bàn huyện Yên Dũng, thay vào công thức
(4.14), tính được hệ số co giãn của nhóm đất công nghiệp và TTCN, xây dựng tại
huyện Yên Dũng thời điểm hiện tại:

Bước 2: Xác định nhu cầu sử dụng cho đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (biến T6)

Nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất khu công nghiệp
(Q3); đất cụm công nghiệp (Q4); đất khu chế xuất (Q5); đất thương mại, dịch vụ (D1);
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (T6); đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (H1);
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (H5). Theo đó:
RQH = Q3 + Q4 + Q5 + D1+ T6+ H1+ H5

(4.15)

T6= RQH - (Q3 + Q4 + Q5 + D1+ H1+ H5)

(4.16)

13


Giá trị của các biến là không âm, nên nếu T6 < 0 (trường hợp các biến Q3, Q4,
Q5, D1, H1, H5 đã nhận giá trị lớn so với tổng nhu cầu dự báo của cả nhóm) thì T6 sẽ
nhận giá trị 0 và được gán lại theo biểu thức sau:
Nếu T6 < 0 Thì T6 = 0
(4.17)
Do biến T6 là quy mô diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cấp xã nên
giá trị của nó không vượt quá diện tích tối thiểu của cụm công nghiệp, vì vậy nếu T 6 >
25 ha (diện tích này tương đương với diện tích 1 cụm công nghiệp và sẽ do cấp trên
xác định và phân bổ), khi đó T6 sẽ nhận giá trị 0 và được gán lại theo biểu thức sau:
Nếu T6 > 25 Thì T6 = 0
(4.18)
4.4.4.2. Ứng dụng mô hình toán tối ưu đa mục tiêu để dự báo nhu cầu sử dụng cho
các loại đất còn lại của nhóm IV (biến Ti)
a. Xây dựng các hàm mục tiêu
* Hàm mục tiêu 1: Tối đa hóa lợi ích kinh tế từ việc sử dụng đất

(4.19)
Z1 =
→ Max
Trong đó:

Ti là diện tích loại đất thứ i trong nhóm IV (i=1,2,..5)
Vi là mức đóng góp vào GDP của loại đất i,
* Hàm mục tiêu 2: Tối đa hóa việc làm từ việc phân bổ sử dụng đất
Z2 =

→ Max

(4.20)

Trong đó:
Li là số lao động cần thiết trên 1 ha của loại đất i
b. Xây dựng các điều kiện ràng buộc
(1). Giới hạn về diện tích tự nhiên
=S - T6
Trong đó: S: Tổng diện tích tự nhiên của xã;
: Tổng diện tích các loại đất thuộc nhóm I;

(4.21)

: Tổng diện tích các loại đất thuộc nhóm II;
: Tổng diện tích các loại đất thuộc nhóm III;
(2). Đảm bảo an ninh lương thực
2L xT1 + H x T2 ≥ Abqx Nt
(4.22)
Trong đó: L là năng suất bình quân 1 ha đất trồng lúa

H là năng suất bình quân 1 ha đất trồng cây hàng năm khác
Abq là bình quân nhu cầu lương thực đầu người trong tương lai
Nt là dân số dự báo trong tương lai của xã
(3). Đảm bảo mức thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí NTM, (đáp ứng
tiêu chí số 10 về thu nhập)
(4.23)
≥ Gbq × Nt
Trong đó: Gi là thu nhập bình quân trên 1 ha loại đất i
Gbq là thu nhập bình quân tối thiểu theo chuẩn XDNTM
14


(4). Mức độ hạn chế về lao động
≤ LNN

(4.24)

Trong đó: LNN là số lao động nông nghiệp có trên địa bàn trong tương lai
(5). Đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển trang trại chăn nuôi tập trung
của tỉnh Bắc Giang (theo Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 25/01/2014)
STT ≤ T5 ≤ STTx NTT
(4.25)
Trong đó: STT là diện tích tối thiểu 1 trang trại tập trung theo quy định
NTT là số trang trại tập trung dự kiến trong tương lai
(6). Đảm bảo tính bền vững về môi trường và cảnh quan nông thôn khi chuyển
đổi đất trồng lúa trong kỳ quy hoạch
(4.26)
T1 ≥ (1- 0,03 x t) HT1
Trong đó: HT1: Diện tích đất lúa đầu kỳ quy hoạch
t: Số năm quy hoạch

(7). Đảm bảo phù hợp với tiềm năng đất đai của địa phương
(4.27)
Ti ≤ ti
Trong đó: ti là diện tích tiềm năng của loại đất i trên địa bàn xã
(8). Đảm bảo điều kiện thực tế khác của các biến như: các biến phải không âm
và phải nhỏ hơn tổng diện tích các loại đất còn lại của nhóm IV.
(4.28)
α ≤ Ti ≤
Trong đó: α diện tích tối thiểu loại đất i trong tương lai (α ≥ 0)
c. Giải mô hình tối ưu đa mục tiêu để tìm các giá trị Ti
Sử dụng phương pháp thỏa dụng mờ để giải mô hình toán tối ưu đa mục tiêu ở
trên, với các thông số được lựa chọn gồm có:
- Số hàm mục tiêu: p = 2;
- Số điều kiện ràng buộc: m = 13;
- Trọng số hàm mục tiêu: w1 = 0,6; w2 = 0,4.
4.4.5. Xây dựng sơ đồ thuật toán của mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất
Mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ XDNTM trên địa bàn huyện Yên
Dũng là một mô hình toán học; phương pháp dự báo được sử dụng là sự kết hợp
nhiều phương pháp định lượng; việc xác lập, phân loại biến có cơ khoa học rõ ràng;
các thuật toán được sử dụng để lập và giải mô hình là đơn giản và dễ sử dụng. Sơ đồ
thuật toán và trình tự thực hiện được mô tả tóm tắt tại hình 4.2.
Theo sơ đồ thuật toán tại hình 4.2, từ các dữ liệu đầu vào là các thông tin đã
được thu thập, chuẩn hóa và gán giá trị cho các biến trung gian (như: QHi, HTi, QCi,
CDi,...), kết quả dự báo (các biến đầu ra của mô hình: Q i, Hi, Di, Ti) được xử lý, tính
toán theo các phương pháp khác nhau như: theo định mức, theo mô hình hồi quy
tuyến tính, sử dụng hệ số co giãn đất, ứng dụng mô hình toán tối ưu đa mục tiêu. Các
biến đầu ra của mô hình đã được kiểm định, đánh giá để phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương và đảm bảo mối tương quan với mức độ đạt được các tiêu chí nông
thôn mới tại địa bàn huyện Yên Dũng (theo như kết quả nghiên cứu ở phần 4.3.4).
15



Thu thập thông tin
Và nhập dữ liệu

Xử lý
tính toán

Kết quả
dự báo

QHi, HTi

Qi= QHi
Hi= HTi

Qi, Hi

QCi, CDi, DTTT, CDĐ,
ST,VT,MCH, HTNT, di, …

Di= ĐMi

If Di< HTjThen Di = HTi
If Di< diThen Di = di

RHT, gGDP, Li, LNN, Abq, Gi,
Gbq, STT, NTT, S, ti, t, …

Di


Sử dụng hệ số
co giãn tính T6
If T6< 0 Then T6 = 0

T6

Ứng mô hình tối ƣu đa
mục tiêu tính Ti(p=2,
m=13, w1=0.6, w2=0.4)

T1, T2, T3, T4, T5,

Hình 4.2. Sơ đồ thuật toán mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất
4.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG
Để có cơ sở đánh giá kết quả của mô hình dự báo, đề tài đã lựa chọn 3 xã trên
địa bàn huyện Yên Dũng để áp dụng thử nghiệm mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất
phục vụ XDNTM đó là: xã Tư Mại (đã đạt chuẩn nông thôn mới), xã Hương Gián (có
số tiêu chí đạt ở mức trung bình) và xã Đồng Phúc (có số tiêu chí đạt ở mức thấp).
Tại mỗi xã áp dụng thử nghiệm mô hình và đánh giá, kiểm định theo 2 phương
án khác nhau: (1) chạy mô hình để dự báo đến năm 2020 rồi so sánh với phương án
QHSDĐ đã được duyệt (đến năm 2020); (2) chạy mô hình để dự báo đến năm 2015
rồi so sánh với số liệu hiện trạng năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất (đến năm 2015).
4.5.1. Áp dụng thử nghiệm mô hình và đánh giá kết quả dự báo nhu cầu sử dụng
đất đến năm 2020 tại 3 xã Tƣ Mại, Hƣơng Gián và Đồng Phúc
Trên cơ sở dữ liệu đầu vào đã được thu thập và xử lý, ứng dụng mô hình để dự
báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 cho 3 xã Tư Mại, Hương Gián và Đồng Phúc.
Các kết quả dự báo theo mô hình được so sanh với phương án QHSDĐ đã được duyệt
đến năm 2020 của các xã đó để đánh giá, kiểm định.

Kết quả so sánh tại xã Tư Mại (bảng 4.5) cho thấy: tổng diện tích tự nhiên
không có sự chênh lệch, tuy nhiên diện tích nhóm đất nông nghiệp theo mô hình thấp
hơn 0,9 ha, nhóm đất phi nông nghiệp thấp hơn 4,89 ha, còn đất chưa sử dụng cao
hơn 5,79 ha; đa số các loại đất chi tiết có sự chênh lệch không nhiều, ngoại trừ một số
loại đất như: đất trồng cây hàng năm khác (thấp hơn 24,99), đất trồng lúa (cao hơn
19,7 ha), đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm (thấp hơn 8,37 ha).
16


Bảng 4.5. So sánh kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 giữa
mô hình và phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc duyệt của xã Tƣ Mại
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ

Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Tên
biến

T1
T2
T3
T4
T5
D1
T6
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8

D9
D10
D11
D12
H4
D13
H5
D14
H6
H7
H9
H10

Theo mô Theo QHSDĐ
hình dự
đƣợc duyệt
báo (ha)
(ha)
1156,40
1156,40
697,01
697,91
630,46
610,76
24,99
4,18
63,24
57,98
3,32
453,60

458,49
2,76
5,35
0,10
97,80
98,76
129,35
128,42
0,50
0,25
0,02
0,01
0,27
0,12
2,27
2,78
4,20
1,00
0,30
0,15
0,84
0,95
93,63
99,17
0,38
0,20
0,37
13,79
14,76
8,37

1,98
3,59
0,37
99,37
99,07
0,42
0,42
5,79
5,79

Chênh
lệch
(ha)
0,00
-0,90
19,70
-24,99
-4,18
5,26
3,32
-4,89
2,76
5,25
-0,96
0,93
0,25
0,01
0,15
-0,51
3,20

0,15
-0,11
-5,54
0,18
-0,37
-0,97
-8,37
-1,61
0,37
0,30
5,79
5,79

Kết quả so sánh tại xã Hương Gián (bảng 4.6) cho thấy: về tổng diện tích tự
nhiên không có sự chênh lệch, tuy nhiên nhóm đất nông nghiệp thấp hơn 12,5 ha;
nhóm đất phi nông nghiệp thấp hơn 5,92 ha, còn đất chưa sử dụng cao hơn 18,42 ha.
Đa số các loại đất chi tiết có sự chênh lệch không lớn, ngoại trừ một số loại đất như:
đất trồng lúa (thấp hơn 10,08 ha), đất giao thông (thấp hơn 9,57 ha). Một số loại đất
phi nông nghiệp diện tích theo mô hình cao hơn so với QHSDĐ, điển hình như: đất
thương mại dịch vụ; đất cơ sở giáo dục - đào tạo; đất cơ sở thể dục - thể thao; đất trụ
sở cơ quan. Như vậy, nếu theo phương án QHSDĐ được duyệt của xã thì các loại đất
này chưa đảm bảo định mức sử dụng đất theo tiêu chuẩn XDNTM.
17


Bảng 4.6. So sánh kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 giữa mô
hình và phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc duyệt của xã Hƣơng Gián
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp

Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Tên
biến


T1
T2
T3
T4
T5
D1
T6
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8
D9
D10
D11
D12
D13
H5
D14
H6
H7
H10

Theo mô Theo QHSDĐ Chênh
hình dự
đƣợc duyệt
lệch
báo (ha)

(ha)
(ha)
863,67
863,67
0,00
497,82
510,32
-12,50
469,99
480,07
-10,08
6,74
13,90
-7,16
5,52
-5,52
16,90
10,83
6,07
4,20
4,20
347,43
353,35
-5,92
2,94
2,94
0,10
-0,10
69,96
79,53

-9,57
91,74
94,91
-3,17
0,50
0,07
0,43
0,02
0,01
0,01
0,32
0,32
0,00
2,66
1,08
1,58
4,93
1,89
3,04
0,30
0,32
-0,02
0,99
1,10
-0,11
110,63
110,69
-0,06
0,44
0,41

0,03
10,18
10,88
-0,70
4,78
4,78
2,27
2,48
-0,21
5,41
5,41
39,37
39,37
18,42
18,42
18,42
18,42

Kết quả dự báo và so sánh với phương án QHSĐ đã được duyệt tại xã Đồng
Phúc cũng cho thấy về tổng diện tích tự nhiên thì không có sự chênh lệch, nhưng các
nhóm đất lại có sự chênh lệch, cụ thể như nhóm đất nông nghiệp cao hơn 9,69 ha, đất
phi nông nghiệp thấp hơn 33,48 ha và đất chưa sử dụng cao hơn 23,79 ha. So với 2 xã
Tư Mại và Hương Gián, kết quả chạy mô hình tại xã Đồng Phúc có các giá trị chênh
lệch lớn hơn, nhiều loại đất có sự chênh lệch hơn, cụ thể như: đất trồng cây hàng năm
khác cao hơn 12,93 ha, đất giao thông thấp hơn 17,21 ha, đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm thấp hơn 18,62 ha.
18


4.5.2. Kiểm định kết quả dự báo của mô hình đến 2015 tại 3 xã Tƣ Mại, Hƣơng

Gián và Đồng Phúc
Để đảm bảo tính khoa học và thực thực tiễn trong việc đánh giá kết quả dự báo
nhu của mô hình, đề tài tiến hành kiểm định thêm kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất
đến năm 2015 của 3 xã, trên cơ sở đó so sánh đối chiếu với phương án QHSDĐ đã
đượt duyệt (cụ thể là kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 trong phương án QHSDĐ)
và so sánh với hiện trạng sử dụng đất 2015 (theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015)
để kiểm định chứng kết quả chạy mô hình. Các kết cụ thể như sau:
Bảng 4.7. Kiểm định kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2015
của mô hình tại xã Tƣ Mại
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất PNN
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình BCVT
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải

Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Diện tích năm 2015 (ha)
Chênh lệch (ha)
Theo
Theo
Theo Giữa KH Giữa MH Giữa MH
HT
KH
MH
và HT
và HT
và KH
1158,79 1156,40 1156,40
-2,39
-2,39
0,00
758,38
700,28 701,89

-58,10
-56,48
1,61
655,18
617,99 630,46
-37,19
-24,73
12,47
24,11
19,90
-4,21
-24,11
-19,90
11,35
4,18
-7,17
-11,35
-4,18
64,24
58,21
63,24
-6,03
-1,00
5,03
3,49
8,20
-3,49
4,70
8,20
393,47

450,33 448,72
56,86
55,24
-1,61
2,65
2,65
2,65
0,10
1,23
0,10
1,23
1,13
95,37
98,76
97,80
3,39
2,43
-0,96
136,66
128,42 129,35
-8,24
-7,31
0,93
0,46
0,25
0,50
-0,21
0,04
0,25
0,01

0,01
0,02
0,01
0,01
3,09
3,09
3,09
3,09
0,12
0,12
0,26
0,00
0,14
0,14
2,14
2,78
2,18
0,65
0,04
-0,60
4,23
4,04
-4,23
-0,19
4,04
0,15
0,15
0,30
0,00
0,15

0,15
0,39
0,95
0,45
0,56
0,06
-0,50
88,83
93,14
90,94
4,31
2,11
-2,20
0,19
0,20
0,36
0,01
0,17
0,16
0,06
-0,06
-0,06
15,47
14,13
13,78
-1,34
-1,69
-0,35
0,88
8,37

7,49
-0,88
-8,37
0,69
1,61
-0,69
0,92
1,61
0,59
0,37
0,37
-0,22
-0,22
45,01
99,07
99,37
54,06
54,36
0,30
2,22
-2,22
-2,22
0,42
0,42
0,42
0,42
6,94
5,79
5,79
-1,15

-1,15
6,94
5,79
5,79
-1,15
-1,15

Ghi chú: HT: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015; KH: Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 đã được duyệt; MH:
Kết quả dự báo đến năm 2015 của mô hình

Tại xã Tư Mại (bảng 4.7) cho thấy: về tổng diện tích tự nhiên giữa mô hình và
kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt không có sự chênh lệch (so với hiện trạng thấp
19


hơn 2,39 ha); các loại đất chi tiết không có sự chênh lệch lớn so với kế hoạch sử dụng
đất và hiện trạng sử dụng đất, tuy nhiên kết quả chạy mô hình sát với thực tiễn hơn.
Bảng 4.8. Kiểm định kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2015
của mô hình tại xã Hƣơng Gián
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất PNN

Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình BCVT
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Diện tích năm 2015 (ha)
Chênh lệch (ha)
Theo
Theo
Theo Giữa KH Giữa MH Giữa MH
HT
KH
MH
và HT

và HT
và KH
861,91 863,67 863,67
1,76
1,76
0,00
636,56 509,37 510,26
-127,19
-126,30
0,89
494,86 481,91 484,21
-12,95
-10,65
2,30
107,75
10,91
-96,84
-107,75
-10,91
6,59
5,52
-1,07
-6,59
-5,52
27,36
11,03
23,95
-16,33
-3,41
12,92

2,10
2,10
2,10
225,05 348,66 334,99
123,61
109,93
-13,67
2,94
2,94
2,94
0,10
0,10
-0,10
41,01
77,73
64,26
36,72
23,25
-13,47
53,40
94,91
86,94
41,51
33,54
-7,97
0,04
0,07
0,50
0,03
0,46

0,43
0,01
0,01
0,02
0,00
0,00
0,01
2,19
2,19
2,19
2,19
0,13
0,32
0,30
0,19
0,17
-0,02
1,28
1,08
2,56
-0,20
1,28
1,48
1,24
2,19
4,74
0,95
3,51
2,55
0,32

0,30
0,32
0,30
-0,02
1,10
0,47
1,10
0,47
-0,63
100,89 108,21 107,71
7,32
6,81
-0,50
0,31
0,41
0,43
0,10
0,12
0,02
5,99
-5,99
-5,99
11,04
10,46
10,16
-0,58
-0,87
-0,30
4,78
4,78

4,78
4,78
0,76
1,90
-0,76
1,14
1,90
0,38
5,41
5,41
5,03
5,03
8,56
39,37
39,37
30,81
30,81
0,3
5,64
18,42
5,34
18,12
12,78
0,30
5,64
18,42
5,34
18,12
12,78


Ghi chú: HT: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015; KH: Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 đã được duyệt; MH:
Kết quả dự báo đến năm 2015 của mô hình

Tại xã Hương Gián (bảng 4.8) cho thấy: về tổng diện tích tự nhiên giữa mô hình
và kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt không có sự chênh lệch (so với hiện trạng cao
hơn 1,76 ha); đa số các loại đất chi tiết không có sự chênh lệch lớn so với kế hoạch sử
dụng đất (ngoại trừ đất bằng chưa sử dụng, đất giao thông, đất nuôi trồng thủy sản và
đất trồng cây hàng năm khác chênh lệch trên 10 ha), tuy nhiên kết quả chạy mô hình
sát với thực tiễn hơn, cụ thể tổng diện tích đất nông nghiệp theo mô hình thấp hơn so
với hiện trạng sử dụng đất là 126,3 ha, trong khi kế hoạch sử dụng đất thấp hơn
127,19 ha, đất phi nông nghiệp ở mô hình cao hơn 109,93 ha, kế hoạch sử dụng đất
cao hơn 123,61 ha.
20


Bảng 4.9. Kiểm định kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2015
của mô hình tại xã Đồng Phúc
Diện tích năm 2015 (ha)
Loại đất

Theo
HT

Theo
KH

Theo
MH

Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình BCVT
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

1362,37

916,44
739,77
21,60
50,53
104,54

1248,22
669,97
618,77

1248,22
665,48
547,84

442,47

573,08

69,37
76,81
0,22
0,01

87,47
142,11
0,61
0,01
3,64
0,30
3,32

1,68

0,16
1,95
0,17
0,07
89,75
0,37
1,22
9,75
114,44
0,69
1,77
75,73
3,46
3,46

7,36
43,84

84,64
0,50
9,20
35,82
0,50
203,28
5,17
5,17

115,54

2,10
558,95
2,49
84,69
143,01
0,60
0,02
3,64
0,30
3,32
3,99
0,30
0,40
83,69
0,50
9,44
17,20
1,59
0,50
203,28
23,79
23,79

Chênh lệch (ha)
Giữa
Giữa
Giữa
KH và
MH và
MH

HT
HT
và KH
0,00
-114,15
-114,15
-246,47
-250,96
-4,49
-121,00
-191,93 -70,93
-21,60
-21,60
-43,17
-50,53
-7,36
-60,70
11,00 71,70
2,10
2,10
130,61
116,48 -14,13
2,49
2,49
18,10
15,32
-2,78
65,30
66,20
0,90

0,39
0,38
-0,01
0,00
0,01
0,01
3,64
3,64
0,14
0,14
1,37
1,37
1,51
3,82
2,31
0,30
0,30
-0,07
0,33
0,40
-5,11
-6,06
-0,95
0,13
0,13
-1,22
-1,22
-0,55
-0,31
0,24

-78,62
-97,24 -18,62
-0,69
0,90
1,59
-1,27
-1,27
127,55
127,55
1,71
20,33 18,62
1,71
20,33 18,62

Ghi chú: HT: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015; KH: Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 đã được duyệt; MH:
Kết quả dự báo đến năm 2015 của mô hình

Tại xã Đồng Phúc (bảng 4.9) cho thấy: (1) so với kế hoạch sử dụng đất không có
sự chênh lệch về tổng diện tích tự nhiên, mặc dù đa số các loại đất không có sự chênh
lệch lớn, tuy nhiên có một số loại đất có sự chênh lệch lớn như đất chưa sử dụng
(18,62 ha), Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (18,62 ha), đất nuôi trồng
thủy sản (71,7 ha), đất trồng lúa (70,93 ha); (2) so với hiện trạng sử dụng đất năm
2015, cả mô hình và kế hoạch sử dụng đất đều có sự chênh lệch lớn về tổng diện tích
tự nhiên (thấp hơn 114,15 ha), diện tích này được điều chỉnh so với kiểm kê đất đai
năm 2010, đây chính là nguyên nhân dẫn đến có sự chênh lệch lớn về diện tích ở một
số loại đất giữa mô hình (cũng như kế hoạch sử dụng đất) so với hiện trạng sử dụng
như: đất chưa sử dụng (20,33 ha), đất sông ngòi, kênh suối rạch (127,55 ha), đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (97,24 ha), đất thủy lợi (66,2 ha), đất trồng cây
lâu năm (50,53 ha) và đất trồng lúa (191,93 ha).
21



4.5.3. Đánh giá chung kết quả dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng
Cả 3 xã được chọn để áp dụng thử nghiệm mô hình đều cho thấy các loại đất
tính theo phương án QHSDĐ cấp trên phân bổ có giá trị bằng 0. Như vậy, nhu cầu sử
dụng các loại đất nhóm I đối với cấp xã trên địa bàn huyện Yên Dũng là không cao.
Một số loại đất có sự chênh lệch lớn giữa kết quả dự báo của mô hình với
phương án QHSDĐ đến năm 2020, với kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và hiện
trạng sử dụng đất năm 2015 chủ yếu liên quan đến: đất giao thông, đất thủy lợi, đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất sông ngòi, kênh rạch suối, do có sự
chênh lệch số liệu diện tích giữa 2 kỳ kiểm kê đất đai.
Đối với đất ở nông thôn tại các xã diện tích theo mô hình thấp hơn so với
phương án quy hoạch đã được duyệt, trong khi một số loại đất như: đất thương mại
dịch vụ; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất cơ sở y
tế;... lại lớn hơn, điều này cho thấy các xã thường chỉ chú trọng vào việc xác định và
phân bổ nhu cầu đối với đất ở mà chưa chú trọng đến các loại đất, mục đích khác.
So sánh diện tích tăng thêm của các loại đất thuộc nhóm III theo mô hình dự báo
tại 3 xã Tư Mại, Hương Gián và Đồng Phúc cho thấy: tổng diện tích tăng thêm tại xã
Tư Mại thấp hơn so với 2 xã Hương Gián và Đồng Phúc. Điều này hoàn toàn phù hợp
với kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa mức độ đạt được các tiêu chí nông
thôn mới với các yếu tố sử dụng đất (kết quả nghiên cứu tại phần 4.4).
Việc cân đối nhu cầu sử dụng của từng loại đất trong nhóm IV có cơ sở khoa
học và định lượng rõ ràng, diện tích được xác định trên cơ sở các lợi ích về kinh tế
(thông qua hàm mục tiêu tối đa hóa lợi ích kinh tế; điều kiện ràng buộc về thu nhập),
lợi ích về xã hội (thông qua hàm mục tiêu về tối đa hóa việc làm; điều kiện ràng buộc
về đảm bảo an ninh lương thực), lợi ích về môi trường (thông qua điều kiện ràng
buộc: điều kiện khi chuyển đổi đất trồng lúa; Đảm bảo phù hợp với chiến lược phát
triển trang trại chăn nuôi tập trung của tỉnh Bắc Giang theo Quyết định số 120/QĐUBND ngày 25/01/2014).
4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUÁ

TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất đó là:
(1) Tiếp tục hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa gắn với tích tụ đất đai: đặc
biệt tại các xã chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong như: Tân Liễu, Hương Gián,
Tiền Phong, Nham Sơn, Nội Hoàng, Lão Hộ, Tân An, Yên Lư, Đồng Việt, Trí Yên.
(2) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa: trong đó tập trung đẩy mạnh việc
thực hiện hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất mới, hình thành thêm các cánh đồng
mẫu, đặc biệt là các cánh đồng có diện tích trên 50 ha (theo kế hoạch số 84/KHUBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang).
(3) Ưu tiên phân bổ, bố trí hợp lý quỹ đất để phát triển hạ tầng nông thôn, đặc
biệt tại các xã có số tiêu chí NTM đạt thấp như: xã Đồng Phúc, xã Tân Liễu, xã
22


Hương Gián, xã Thắng Cương,...Trong đó chú trọng đến 5 loại đất hạ tầng xã hội tiêu
biểu như: đất sinh hoạt cộng đồng; đất cơ sở y tế; Đất cơ sở giáo dục đào tạo; Đất thể
dục thể thao; Đất bãi thải, xử lý chất thải.
(4) Hoàn thiện công tác quy hoạch XDNTM: đảm bảo tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế của mỗi xã, đồng thời sớm ban hành các quy chế quản lý quy hoạch
và thực hiện cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng tại 11 xã còn lại.
(5) Xác định cụ thể và phân bổ nhu cầu sử dụng một số loại đất đặc thù trong
XDNTM như đất giao thông nông thôn, đất để làm bãi thải, xử lý chất thải, đất để
làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất cho mục đích chăn nuôi tập trung, làng nghề.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Huyện Yên Dũng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Giang, với tổng diện
tích tự nhiên 19174,38 ha, tính đến cuối năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt
25,6 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 4,33%, dân số nông thôn
chiếm 91,25%. Trong giai đoạn 2010-2015, Yên Dũng được chọn là một trong số các
huyện điểm về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Giang.

2) Với sự vào cuộc tích cực của mọi tầng lớp nhân dân và cả hệ thống chính trị,
XDNTM trên địa bàn huyện Yên Dũng đã trở thành phong trào rộng khắp và thu
được nhiều kết quả khả quan. Đến cuối năm 2015, nhiều tiêu chí “cốt lõi” có tỷ lệ xã
đạt rất cao (trên 94%,); so với tỉnh Bắc Giang và cả nước số tiêu chí đạt bình quân, tỷ
lệ xã đạt 19 tiêu chí, tỷ lệ xã đạt dưới 10 tiêu chí đều tốt hơn; thậm chí tỷ lệ xã đạt 19
tiêu chí còn cao hơn cả khu vực Đồng bằng sông Hồng 8,08%. Tuy nhiên, vẫn còn
một số tiêu chí có tỷ lệ xã đạt thấp như các tiêu chí: giao thông, thuỷ lợi (mới có
36,84% xã đạt), cơ sở vật chất văn hoá, môi trường (31,58% xã đạt).
3) Trên địa bàn huyện Yên Dũng các yếu tố sử dụng đất có vai trò quan trọng
trong quá trình XDNTM, mỗi yếu tố sử dụng đất có tác động và ảnh hưởng khác
nhau đến mức độ đạt được các tiêu chí nông thôn mới. Trong số 10 yếu tố sử dụng
đất mà đề tài nghiên cứu có 3 yếu tố chưa đủ độ tin cậy để xác định mối tương quan
đó là: Bình quân diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, bình quân diện
tích đất y tế và bình quân diện tích đất giáo dục đào tạo; có 7 yếu tố xác định được
mối tương quan với độ tin cậy 95%, trong đó có 2 yếu tố tương quan chặt (0,7 < r <
0,9) gồm: (1) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của 5 loại đất hạ tầng xã hội
tiêu biểu và (2) Bình quân diện tích đất thể dục thể thao, có 5 yếu tố tương quan
tương đối chặt (0,5 < r < 0,7) gồm: (1) Tỷ lệ diện tích dồn điền đổi thửa; (2) Tỷ lệ
diện tích đất giao thông so với diện tích tự nhiên của xã; (3) Bình quân diện tích đất ở
nông thôn; (4) Bình quân diện tích đất đất sinh hoạt cộng đồng; (5) Bình quân diện
tích đất đất bãi thãi, xử lý chất thải.
4) Trên quan điểm tiếp cận các phương pháp dự báo mang tính định lượng, đề
tài đã xây dựng được một mô hình dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ XDNTM cho
các xã trên địa bàn huyện Yên Dũng. Theo đó, diện tích của 41 loại đất cần xác định
23


×