Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học địa lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.87 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ - LỚP 6 – CẤP THCS"

-1-


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thời đại ngày nay, khoa học - kĩ thuật phát triển như vũ bão, khối lượng tri
thức của các khoa học đều tăng lên nhanh chóng, trong đó có môn địa lí, thời lượng giảng
dạy môn này mỗi tuần một tiết. Vì thế, một yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn kiến thức cơ
bản của nội dung bài học của bộ môn ở nhà trương phổ thông như thế nào cho phù hợp
với khả năng nhận thức của HS, tương ứng với quỹ thời gian dành cho bộ môn. Để làm
được điều này, một mặt bộ môn địa lí phải tinh giản những kiến thức có tính chất sự kiện
để tăng cường những kiến thức cơ bản. Môn địa lí cũng cần trang bị những kiến cho HS
các phương pháp sử dung tranh ảnh, bản đồ, quan sát địa phương, phương pháp làm việc
với các số liệu, sơ đồ... Nhờ nắm được các phương pháp đó, HS có thể tự mình mở rộng
được thêm những hiểu biết về kiến thức bộ môn, tự bổ sung cho mình cách thức rèn
luyện phẩm chât đạo đức, pháp luật đúng đắn. Ngoài ra còn làm cho bộ môn địa lí trong
nhà trường xích lại gần hơn đối với các bộ môn khác trong hệ thống kiến thức giảng dạy.
Ngoài ra, đối với một trường đóng trên địa bàn miền núi như trường THCS Ba Tiêu
- huyện Ba Tơ, HS đa số là con em đồng bào dân tộc H're, trình độ nhận thức của các em
còn thấp, điều kiện tiếp cận với các nguồn tư liệu (internet, sách báo...) còn hạn chế nên
việc tự học, tự nghiên cứu là chưa nhiều do đó quá trình lĩnh hội kiến thức địa lý gặp


nhiều khó khăn, nhất là đối với những kiến thức mang tính trừu tượng ở chương Trái Đất
- Địa lý 6.
Chính vì điều đó, đòi hỏi người GV phải nắm được sự thay đổi tích cực trong quá trình
dạy và học trong trường phổ thông. Việc thay đổi SGK mới đòi hỏi lượng kiến thức phải
tăng lên. Do đó, trong dạy học phải có sự kết hợp các phương pháp thật linh hoạt, khoa
học, nhằm giúp HS nắm bài một cách chủ động, sâu sắc. Ở đây, phương pháp dạy học
trực quan không chỉ là vật để minh hoạ kiến thức, mà nó còn là nguồn tri thức quan trọng
mà HS qua quá trình làm việc biết khai thác tối đa. Để giúp HS khai thác được kiến thức
cũng như khắc sâu kiến thức, đòi hỏi người GV phải hiểu được ưu, nhược điểm của
phương pháp dạy học trực quan, để từ đó vận dụng tốt hơn. chính vì điều đó tôi đã chọn
và đi vào nghiên cứu đề tài: "Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Địa lý - lớp
6 – Cấp THCS".
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: HS khối lớp 6 trường THCS Ba Tiêu - Ba Tơ.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

-2-


Nghiên cứu về vai trò, tác dụng và cách sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy
môn địa lí – lớp 6.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu tốt nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS
chu kỳ 3; các tạp chí về giáo dục. . .
- Phương pháp thực nghiệm: Đối chiếu kết quả điều tra, đánh giá.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ đồng nghiệp nhằm kiểm tra các nội
dung liên quan.
- Xây dựng kế hoạch, tích lũy tư liệu, số liệu.
5. PHẠM VI ÁP DỤNG

Áp dụng cho việc giảng dạy môn Địa lý - 6 tại trường THCS Ba Tiêu - Ba Tơ và
cũng có thể áp dụng tại các cơ sở giáo dục có bậc THCS khác.
PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. VAI TRÒ, TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY
HỌC MÔN ĐỊA LÍ – LỚP 6
Trong dạy học môn địa lí, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo biểu
tượng cho HS, cụ thể hoá các sự kiện và khắc phực tình trạng trừu tượng hoá kiến thức
địa lí của HS.
Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc kiến thức, là phương tiện rất có hiệu
quả để hoàn thành các khái niệm địa lí, giúp HS nắm vững các tri thức về hoa học địa lý.
Ví dụ: Khi HS quan sát các đối tượng trên bản đồ, trước tiên HS phải quan sát vào bảng
chú giải để biết qui ước kí hiệu của các đối tượng đó như thế nào, từ đó HS mới có thể
đọc được bản đồ.
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những
kiến thức địa lí. Ví dụ: Để khắc sâu kiến thức về các kiểu cảnh quan trên Trái Đất, GV
cho HS quan sát hình ảnh về các loại cảnh quan qua tranh ảnh địa lí hoặc phim chiếu.
Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hoàn thành khái niệm địa lí, đồ dùng trực
quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS. Nhìn
vào bấtt cứ loại đồ dùng trực quan nào, HS cũng hình thành nhận xét, phán đoán, hình
-3-


dung kiến thức địa lí. Các em suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời chính xác, có hình
ảnh rõ ràng, cụ thể về các kiến thức trong hệ thống kiến thức địa lí.
Lứa tuổi HS lớp 6, ngoài việc cho các em nắm vững các khái niệm, kiến thức bài
học thì việc giáo dục tư tưởng, cảm xúc thẩm mỹ của đồ dùng dạy học trực quan cũng có
ý nghĩa to lớn. Ngắm nhìn một "Bức tranh phong cảnh" hay khi xem một cuốn phim tài
liệu nói về Bác Hồ..., HS sẽ có những tình cảm mạnh mẽ về lòng yêu thiên nhiên, quê
hương, đất nước các e sẽ kính trọng và quý mến người tài. Đặc biệt các em luôn nhớ tới

lãnh tụ - Anh hùng dân tộc.
Với vai trò giáo dưỡng, giáo dục và phát triển đã nêu trên, đồ dùng trực quan góp
phần to lớn nâng cao chất lượng dạy - học, gây hứng thú học tập cho HS "Nó là chiếc cầu
nối giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn".
Trong môn địa lí có hai nội dung kiến thức, đó là Tự nhiên và Xã hội. Do đó cần
phải lựa chọn nội dung mà sử dụng đồ dùng trực quan cho phù hợp. Chính việc đó là
nguyên nhân làm nảy sinh PPDH trực quan trong bộ môn địa lí.
2. CÁC LOẠI ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA
LÍ - LỚP 6
Có nhiều cách phân loại đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học môn địa lí,
nhưng nội dung chương trình địa lí – lớp 6 chủ yếu có ba nhóm trực quan sau:
2.1. Nhóm trực quan thực tiễn
Bao gồm các loại cảnh quan tự nhiên, văn hoá…. sử dụng dưới hình thức trực quan
bằng cách tham quan thực tế. Nó có giá trị, ý nghĩa to lớn về mặt nhận thức, thông qua
việc tiếp xúc các loại cảnh quan tự nhiên, văn hóa….HS sẽ có những hình ảnh cụ thể,
chân thực, đúng đắn. Tuy nhiên, việc sử dụng hình thức này bị hạn chế bởi vì nó không
có sẵn trong phòng học, do đó cần tạo điều kiện thuận lợi tổ chức cho HS tham quan các
loại cảnh quan tự nhiên, văn hóa…. địa phương để qua đó HS có cái nhìn bao quát về sự
đa dạng của tự nhiên, xã hội.
2.2. Nhóm trực quan tạo hình
Bao gồm tranh ảnh (tranh ảnh trong SGK, tranh ảnh sưu tầm, tranh vẽ, bộ tranh in
sẵn), phim đèn chiếu, băng hình Video... Các loại đồ dùng trực quan này giúp HS thấy rõ
sự vật, hiện tượng địa lí một cách rõ ràng, mang tính trực quan và thuyết phục cao trong
việc chuyển tải nội dung kiến thức.
2.3. Nhóm trực quan quy ước

-4-


- Bản đồ: Là nguồn tri thức, qua bản đồ HS có cái nhìn bao quát những khu vực rộng lớn

của một đất nước, một khu vực hay cả thế giới.
- Sơ đồ: Nhằm cụ thể hoá nội dung bằng những mô hình, diễn tả nội dung cơ bản của bài
học và mối quan hệ qua lại giữa các nội dung đó.
- Biểu đồ: Diễn tả quá trình phát triển, tăng, giảm, sự vận động của đối tượng nào đó trên
cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học.
3. SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 6
3.1. Nhóm trực quan thực tiễn
3.1.1. Phần chung
Là phương pháp hướng dẫn HS quan sát (tham quan) các loại cảnh quan tự nhiên,
văn hóa….với mục đích tìm hiểu những đặc điểm tự nhiên, văn hoá - xã hội để hiểu biết
về thế giới tự nhiên, xã hội. Quan sát trực tiếp cũng tạo cho HS phát triển năng lực tư duy
(thông qua sự hướng dẫn của GV) và rèn luyện thói quen độc lập, tích cực tìm những nét
riêng biệt của các đối tượng tự nhiên, xã hội; có lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất
nước, có thái độ đúng đắn đối với môi trường sống. Các hình thức quan sát có thể khác
nhau về thời gian: dài , ngắn và thời điểm tiến hành.
Muốn hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động quan sát có hiệu quả, trước hết GV
cần cho HS hiểu được mục đích quan sát và nhiệm vụ của việc quan sát. Khi quan sát
phải chú ý đến đặc điểm của đối tượng, trên cơ sở đó liên hệ đến kiến thức trong nội dung
bài học, nhằm tìm ra khái niệm chính xác.
Thực ra, kĩ năng quan sát không phải được hình thành trong một lúc. Đối với HS
lớp 6 các em chưa quen cách quan sát, chính vì vậy vai trò của GV ở đây rất quan trọng.
GV cần hướng dẫn và rèn luyện cho HS quan sát, trình tự tiến hành quan sát. Công việc
này phụ thuộc khá nhiều vào đối tượng quan sát. Ngoài ra giáo vien phải duy trì thường
xuyên hứng thú quan sát cho HS. Muốn thế GV phải khuyến khích, giúp đỡ, động viên,
gây cho các em hứng thú trong việc tìm ra được câu trả lời, lời giải đáp cho những vấn đề
các em quan tâm. Sau đó, cho các em trình bày kết quả quan sát được và bày tỏ tình cảm
trước đối tượng.
3.1.2. Phần cụ thể
Trong nội dung chương trình SGK địa lí THCS, nhóm trực quan thực tiễn có thể áp
dụng cho rất nhiều bài ở lớp 6.

Ví dụ : Bài 23 : "SÔNG VÀ HỒ"

-5-


* Phương pháp dạy trong phòng: GV cho HS quan sát mô hình, hình ảnh về một dòng
sông:

Sau đó GV yêu cầu HS mô tả về dòng sông đó có những bộ phận nào, hình dang dáng ra
sao… và rút ra nội dung bài học.
* Phương pháp tham quan thực tế: Đối với bài này, quá trình dạy - học không
nhất thiết chỉ tiến hành trong lớp học. Nếu như có điều kiện, GV nên tổ chức dạy - học
ngoài trời, ở những nơi có sông , hồ.

- Phương án này tổ chức dưới hình thức cho HS tham quan, nhưng phải đạt được các mục
tiêu, yêu cầu của nội dung bài học và tuỳ theo tính chất của thiên nhiên, GV phải chuẩn
bị nội dung và hệ thống câu hỏi phù hợp với quang cảnh nơi tham quan, các câu hỏi phải
khai thác hết cảnh thực của tự nhiên, từ đó hình thành khái niệm địa lí cho HS cũng như
cảm xúc về thiên nhiên cho HS.
- Khi tham quan, GV giới thiệu và hướng dẫn cho HS cách khai thác, xem xét cụ
thể về các bộ phận của sông, hồ ra sao...
Qua chuyến tham quan thực tế, HS rút ra được những nội dung cần thiết qua sự
hướng đẫn của GV, từ đó hình thành cho HS thái độ, tình cảm đẹp về thiên nhiên, làm
cho HS thấy được sự cần thiết của thiên nhiên đối với đời sống con người nói riêng và
giới sinh vật nói chung.

-6-


- Khi đi tham quan, GV cần giao nhiệm vụ cho HS mang theo các vật dụng cần

thiết như: Bút, giấy dể ghi chép (nếu có thì đem cả máy ảnh, camera) ... Qua đó GV cho
HS viết bài thu hoạch nhỏ nói về cảm xúc cuả mình đối với thiên nhiên.
3.2. Nhóm trực quan tạo hình
3.2.1. Phần chung
Tranh ảnh dùng để dạy môn địa lí - lớp 6 có nhiều loại: Tranh ảnh địa lí - 6 treo
tường (NXB Giáo dục phát hành), tranh ảnh trong SGK, các tranh ảnh sưu tầm, ...
Nhiệm vụ chính của các loại tranh ảnh này là hình thành cho HS những biểu tượng
cụ thể về kiến thức địa lí. Trong các loại tranh ảnh kể trên, có ý nghĩa quan trọng hơn cả
là các tranh ảnh treo tường in sẵn và các tranh ảnh trong SGK, vì nội dung của chúng đều
được lựa chọn cẩn thận, phù hợp với nội dung các bài dạy trong chương trình địa lí - 6.
Trong quá trình dạy học, GV thường cho HS quan sát, đặt một số câu hỏi cho HS
phân tích tranh trước, rồi sau đó mới dùng cách quy nạp trình bày tài liệu, rút ra kết luận,
nhưng cũng có thể GV dùng tranh ảnh để củng cố bài học, bổ sung kiến thức cụ thể cho
HS sau khi đã dạy bài mới. "Trong quá trình dạy học, tranh ảnh cũng phải được sử dụng
đúng chỗ, đúng lúc thì mới phát huy được hết tác dụng, không làm giảm hứng thú hoặc
phân tán tư tưởng".
Cùng với những tranh ảnh giáo khoa về kiến thức, có thể sử dụng tranh ảnh địa sưu
tầm được, tranh ảnh vẽ..., những tranh ảnh đó được lựa chọn, sắp xếp lại theo chủ đề khác
nhau: Tranh ảnh thiên nhiên như: các dạng sông, hồ, các hang động, các bãi biển, vịnh
Hạ Long, Sapa... trong việc lựa chọn, sưu tầm tranh ảnh, GV có thể huy động lực lượng
HS tham gia, hướng dẫn HS cùng làm.
3.2.2. Phần cụ thể
Cách sử dụng tranh ảnh được ví dụ qua một số bài cụ thể sau:
- Bài 12: " Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái
đất"
- Bài 23: " Sông và hồ"
- Bài 24: " Biển và đại dương".
Ví dụ: Bài 12: "TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT"
Đối với bài này, GV có thể sử dụng các loại tranh in sẵn của Bộ GD-ĐT, mô tả các

loại địa hình như: núi cao, bình nguyên, đồng bằng, động đất, núi lửa…

-7-


GV cho HS quan sát tranh ảnh, sau đó đặt ra một số câu hỏi cho HS thảo luận về đặc
điểm, hình dạng của các loại địa hình. Sau đó GV tập hợp kết quả, thảo luận rồi rút ra kết
luận chính xác. Cuối cùng rút ra nội dung bài học.
3.3. Nhóm trực quan quy ước
3.3.1. Bản đồ
a. Phần chung
Là phương tiên trực quan, qua bản đồ HS lớp 6 có thể biết khái quát về cách đọc
bản đồ, nhận biết về các loại bản đồ thực hiện theo các phép chiếu đồ khác nhau, các
phương hướng trên bản đồ.
Về phương pháp sử dụng bản đồ trong chương trình địa - 6 là không đáng kể, GV
chỉ cần cho HS quan sát dưới sự giới thiệu của GV, nhằm cho HS biết phân biệt các loại
kí hiệu trên bản đồ, cách tính tỉ lệ bản đồ hoặc các loại bản đồ.
b. Phần cụ thể
Trong nội dung chường trình SGK địa lí- 6, bản đồ có thể sử dụng cho các bài học
sau:
- Bài 2: "Bản đồ. Cách vẽ bản đồ"
- Bài 3: "Tỉ lệ bản đồ"
- Bài 4: “Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ dịa lí”
Ví dụ: Bài 4: "PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ ĐỊA LÍ".

-8-


GV có thể sử dụng bản đồ Xác định phương hướng (hoạt động 1).


GV sử dụng hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến vào hoạt động: Xác định tọa độ địa lí (hoạt
động 2, 3). GV hướng dẫn cho HS quan sát, sau đó cho HS lên thực hiện lại. Cuối cùng đi
đến nội dung bài học.
3.3.2. Sơ đồ
a. Phần chung
Sơ đồ nhằm cụ thể hoá nội dung kiến thức bằng những mô hình, hình học đơn giản,
diễn tả nội dung cơ bản về các quy luật tự nhiên và mối quan hệ giữa những nội dung
trong bài.
VD: sơ đồ "Cấu tạo của Trái đất”, “Các đai khí áp và gió trên Trái đất”…
Khi sử dụng phương pháp này, GV cần phải chuẩn bị cẩn thận từ trước (nắm chắc
nội dung, ý nghĩa của sơ đồ phục vụ cho nội dung nào của bài học).
GV có thể vẽ ra giấy cỡ lớn để treo lên bảng hoặc vẽ ra cỡ giấy nhỏ để dùng đèn
chiếu, chiếu lên màn hình cho HS quan sát dễ dàng. Sau đó GV giới thiệu, giải thích các
nội dung cơ bản trong sơ đồ để HS hiểu và ghi chép được dễ dàng, ngắn gọn.
b. Phần cụ thể
Trong nội dung chương trình SGK địa lí - Lớp 6, sơ đồ có thể sử dụng cho các bài sau:
- Bài 8: “Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt trời”
- Bài 10: “Cấu tạo trong của Trái đất”

-9-


- Bài 9: "Hiện tượng ngày, đêm dài theo mùa"
- Bài 19: "Khí áp và gió trên trái đất"
....
Ví dụ: Bài 8: "SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI"

Bài này GV cho HS quan sát bài giảng bằng sơ đồ, (ở trong hoạt động 1). nhằm xác định
hướng chuyển động và vị trí của Trái đất quanh Mặt trời vào các ngày Hạ chí, Đông chí,
Xuân phân, Thu phân để từ đó cho HS biết nguyên nhân sinh ra các mùa.


Ví dụ : Bài 10: "CẤU TẠO TRONG CỦA TRÁI ĐẤT"

-10-


Bài này, GV dạy ở Hoạt động 1: HS nghiên cứu phần "Nội dung bài học"...., sau đó GV
yêu cầu HS nêu đặc điểm của các lớp cấu tạo của Trái đất. Cuối cùng rút ra nội dung bài
học.
3.3.3. Số liệu, biểu đồ
a. Phần chung
Dùng để diễn tả quá trình phát triển sự vận động của một yếu tố, một thành phần địa lí
nào đó. Trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học.
VD: Số liệu về "Nhiệt độ và lượng mưa của địa phương A" bài 21 - lớp 6.
Muốn sử dụng biểu đồ, trước hết GV phải xử lí số liệu (lấy những số liệu nổi bật,
có thể tính ra %...). Sau đó mới xây dựng biểu đồ; có nhiều loại biểu đồ: Biểu đồ hình trụ,
hình khối, hình tròn, đường biểu diễn...Nhưng trong chương trình địa lí - lớp 6, ta nên sử
dụng biểu đồ hình trụ (cột) hoặc đường biểu diễn. Vì các loại này biểu hiện sự tăng giảm
(phát triển) của sự kiện rõ ràng, trực quan hơn so với các biểu đồ khác.
Đối với hai loại biểu đồ này, khi xây dựng cần có trục chỉ số lượng, trục chỉ thời
gian tương ứng. Tuy nhiên hai loại này có sự khác nhau nhưng nó có tác dụng biểu đạt
ngang nhau. Khi sử dụng GV phải phân tích số liệu qua từng mốc thời gian có sự thay đổi
như thế nào, nguyên nhân của sự thay đổi đó và ý nghĩa của các số liệu đó đối với việc
cung cấp nội dung bài học. sau đó cho HS rút ra những ý kiến nhằm làm sáng tỏ.
b. Phần cụ thể
Trong nội dung chương trình SGK Địa lí - lớp 6, số liệu - biểu đồ được sử dụng
trong các bài học sau:
-11-



- Bài 17: “Lớp vỏ khí”
- Bài 20: "Hơi nước trong khơng khí - mưa"
- Bài 21: "Thực hành: Phân tích biểu đị nhiệt độ, lượng mưa"

VD: Bài 21: "THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ, LƯỢNG
MƯA"
Bài này, để HS nhận biết các yếu tố được thể hiện trên biểu đồ và cách đo tính
lượng mưa nhiệt độ, GV cần đua ra một biểu đồ bất kì của một địa phương nào đó trình
diễn cho HS quan sát.

- GV có thể lập biểu đồ từ trước vào giấy khổ lớp hoặc chiếu lên màn hình để HS quan
sát một cách dễ dàng. Qua đó GV hướng dẫn cho HS thực hành.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát và đối chiếu kết quả học tập bộ môn Địa lý ở lớp 6 của trường
THCS Ba Tiêu – Năm học 2012 - 2013
* Kết quả học tập của HS trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm (đầu năm học).
Lớp
6

Tổng
số HS

Kết quả học tập bộ môn
Giỏi

Khá

TB

Yếu


Kém

28

0

5

17

4

2

Ghi
chú

* Kết quả học tập của HS sau khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm (cuối năm học).

-12-


Lớp
6

Tổng
số HS

Kết quả học tập bộ môn

Giỏi

Khá

TB

28

3

9

16

Yếu

Kém

Ghi
chú

PHẦN II
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều
lĩnh vực, được dư luận quốc tế rất hoan nghênh và ủng hộ. Nền giáo dục Việt Nam cũng
đang tỏ rõ sự chuyển biến mãnh liệt của nó trong hoàn cảnh mới. Nó trở thành một nhân
tố quan trọng góp phần quyết định vào thắng lợi của công cuộc phát triển đất nước hiện
nay.
Ngành Giáo dục- Đào tạo ngày càng được đánh giá đúng về vai trò, vị trí của nó
nói chung, về chức năng hình thành, xây dựng nhân cách con người mới nói riêng, đáp

ứng yêu cầu của xã hội Việt Nam hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, trong Đại hội VIII
của Đảng khẳng định : "Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu". Để thực hiện tốt chức
năng của mình, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có những chính sách cụ thể, từ việc đổi mới
khâu quản lí cho đến đổi mới SGK và phương pháp dạy học, đó là một vấn đề quan trọng
và cần thiết. Trong dạy học không chỉ vận dụng rập khuôn những phương pháp dạy học
truyền thống mà còn phải biết phát triển các phương pháp truyền thống đó. Đồng thời kết
hợp với những phương pháp dạy học hiện đại. Có như vậy việc dạy và học mới đạt hiệu
quả cao, mới thực sự góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới giáo dục.
Một số kết quả nghiên cứu trên đây, chỉ mới là một bước đi nhỏ trong việc nghiên
cứu vai trò, vị trí của phương pháp trực quan trong quá trình đổi mới phương pháp dạy
học, để thấy rõ ý nghĩa to lớn của vấn đề này - xét cả về mặt nghiên cứu lí luận và vận
dụng cụ thể lẫn nghiên cứu lịch sử và hiện tại. Nó đóng góp và chiến lược xây dựng con
người, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của Đảng ta khi bước vào thế kỉ XXI.
Vậy, dưới góc độ duy vật biện chứng, chức năng của phương pháp dạy học trực
quan là rất to lớn. Trong đó chức năng tổ chức dạy học, khắc sâu kiến thức, nhằm bồi
dưỡng giáo dục thế hệ trẻ mang ý nghĩa to lớn hơn. Điều mà trong nền giáo dục XHCN
ngày nay rất chú trọng là phương pháp giáo dục, có rất nhiều phương pháp dạy học mà
phương pháp trực quan là một phương pháp dạy học đóng vai trò cần thiết, nó là phương
pháp đi đầu trong việc khắc sâu kiến thức, có chức năng thực tiễn cao nhất. Như vậy sử
dụng phương pháp trực quan ra sao? Để việc dạy học có hiệu quả cao thì phải làm thế
-13-


nào? Đây là một vấn đề mà các nhà nghiên cứu giáo dục ở chức năng này cũng đã và
đang tìm hiểu biện pháp, nhiều xu hướng để phương pháp dạy học trực quan được sử
dụng hợp lí với các phương pháp dạy học mới khác.
Tác giả

Nguyễn Văn Lộc


-14-



×