Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm “Biện Pháp Chỉ Đạo Tổ Chuyên Môn Đổi Mới Nội Dung Và Hình Thức, Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Tổ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.33 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Phần mở đầu: ........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn SKKN…. ..........................................................................................2
1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
2. Phần nội dung: .....................................................................................................3
2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường TH .................................................3
2.1.1. Đặc điểm, tình hình chung ..............................................................................3
2.1.2. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường TH...............................................3
2.2. Biện pháp chỉ đạo tổ CM đổi mới nội dung và hình thức nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ…………………………………………………………………………..5
2.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ĐM nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ CBGV…………………….................5
2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ CM phù hợp với đặc điểm, tình hình từng tổ………...6
2.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ mang đậm màu sắc
chuyên môn…………………………………………………………………………7
2.2.4. Triển khai sinh hoạt tổ chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học theo mô
hình trường TH mới ..................................................................................................8
2.2.5. Chỉ đạo tổ chuyên môn rút kinh nghiệm sau giờ dạy thể hiện chuyên đề và
thao giảng………………………………………………………………………….10
2.2.6. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên tìm những biện pháp hay trong
lĩnh vực GV đảm nhận để viết SKKN……………………………………………..11
2.2.7. Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo và kiểm tra của ban giám hiệu..................12
2.3. Kết quả đạt được................................................................................................13
3. Phần kết luận......................................................................................................13
3.1. Ý nghĩa của SKKN…........................................................................................13
3.2. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................13


1


1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động trong nhà trường đều nhằm mục đích nâng
cao chất lượng dạy học. Trong đó, chất lượng chuyên môn là yếu tố hàng đầu quyết
định sự tồn tại, phát triển và danh tiếng của nhà trường.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã chú trọng đổi mới công
tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường tiểu học mới nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh
tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy và trong quản lí, chỉ đạo của đơn vị. Trong đó, đổi mới
nội dung và hình thức sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng luôn được coi trọng.
Từ thực tế cho thấy, tổ chuyên môn như một “mắt xích” cực kỳ quan trọng
trong bộ máy hoạt động của nhà trường. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động, đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh; duy trì kỷ cương
nề nếp đến việc nâng cao chất lượng dạy học,... đều phải thông qua sự quản lý và
điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Như vậy, tổ chuyên môn như một chiếc cầu
nối vừa triển khai các kế hoạch giúp hiệu trưởng đến tận giáo viên và học sinh, vừa
thực thi và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với hiệu trưởng. Vì
thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cũng là một hình
thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường cũng chính là một
trong những hình thức chủ yếu để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho tập thể giáo
viên. Đây không những là vấn đề quan trọng nhất mà còn là vấn đề then chốt quyết
định chất lượng đội ngũ và hiệu quả giờ dạy.
Trong những năm qua, các nhà quản lí ở trường Tiểu học đã có những giải pháp

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có hiệu quả với nhiều hình thức khác nhau. Song do
chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, năng lực chuyên môn của một số
giáo viên chưa tương xứng với trình độ đào tạo. Giáo viên lúng túng trong cách tổ
chức các hoạt động dạy học. Việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học theo mô
hình trường Tiểu học mới còn nhiều hạn chế. Mặt khác, sinh hoạt chuyên môn ở
trường còn hình thức, nội dung chưa trọng tâm, thiếu thiết thực.
Là cán bộ quản lí nhiều năm gắn bó với nhà trường, thấu hiểu tâm tư, nguyện
vọng của giáo viên, nắm bắt được chất lượng sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng
như tình hình phát triển chung của nhà trường nên bản thân tôi luôn trăn trở, suy
nghĩ và nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý, chỉ đạo chuyên
môn, phải tạo ra được bước đột phá trong việc dạy và học để nâng cao chất lượng
giáo dục cho nhà trường. Việc nghiên cứu đúc rút những kinh nghiệm để áp dụng
chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả là thực sự cần thiết và kịp thời đối với
2


các trường Tiểu học nói chung và Tiểu học Vạn Trạch nói riêng. Một trong những
đổi mới đó là phải cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn như thế nào
để hiệu quả ? Từ tình hình thực tế của nhà trường và những lý do trên, tôi mạnh dạn
chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung
và hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ” ở trường TH Vạn Trạch.
* So với những SKKN đã viết, SKKN của tôi có những điểm mới sau:
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng CM trong chỉ đạo sinh hoạt tổ mang
đậm màu sắc chuyên môn chứ không mang tính hành chính.
- Nội dung sinh hoạt tổ tập trung vào việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về
PPDH, hình thức tổ chức các hoạt động học tập, chú trọng hoạt động nhóm.
- Coi trọng công tác dự giờ tập trung vào quan sát việc học của học sinh
- Giúp GV cởi mở, chân tình trong góp ý giờ dạy và tự tin trong ĐMPP dạy học
theo mô hình trường TH mới.
1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

- Đối tượng: Các tổ chuyên môn và học sinh trường Tiểu học Vạn Trạch; các biện
pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Phạm vi nghiên cứu và áp dụng: Do điều kiện, thời gian và năng lực có hạn nên
sáng kiến kinh nghiệm chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp chỉ đạo tổ
chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ ở
trường Tiểu học Vạn Trạch trong năm học 2013-2014.
Nếu sáng kiến kinh nghiệm này thành công sẽ áp dụng có hiệu quả cho các
trường Tiểu học trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
2. Phần nội dung:
2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Vạn Trạch.
2.1.1. Đặc điểm, tình hình chung của nhà trường:
Trường Tiểu học Vạn Trạch thuộc địa bàn xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Là một vùng nông thôn thuần túy, kinh tế khá chật vật nhưng được
Đảng và chính quyền địa phương luôn quan tâm đến giáo dục. Phụ huynh, học sinh
hiếu học. Vì thế, ba trường đóng trên địa bàn xã đều đạt chuẩn Quốc gia.
Song bên cạnh đó, có một bộ phận không nhỏ phụ huynh thiếu hiểu biết, còn
phó mặc việc học của con em cho nhà trường nên phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng học tập của các em.
* Tình hình đội ngũ GV:
- Tổng số CBGV,NV: 34. Trong đó: CBQL: 02; GV: 29; NV: 03
- Trình độ đào tạo: Đại học: 23; Cao đẳng: 07; Trung cấp: 04
- GV đạt chuẩn: 29 - 100%; trên chuẩn: 27 - 93,1%.
Hầu hết giáo viên nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, thực
hiện tốt mọi nội quy, quy chế của Nhà trường, đoàn thể đề ra, thương yêu, tôn trọng
học sinh.
* Tình hình học sinh:
Toàn trường có 18 lớp, với 482 học sinh ( có 09 HS khuyết tật học hòa nhập).
3



2.1.2. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Vạn Trạch:
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng sinh hoạt của các tổ chuyên môn ở
trường, tôi thấy toát lên những ưu điểm và hạn chế sau:
* Ưu điểm:
- Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm qua được tổ chức thực
hiện và duy trì thường xuyên, có nề nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua
từng năm học.
- Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn cho bản thân mà còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển
giữa tất cả các giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành môi
trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi nhà
trường.
* Hạn chế:
- Nội dung sinh hoạt tổ chưa phong phú, hình thức đơn điệu, chưa mang màu
sắc chuyên môn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng thắn mang tính
khoa học. Ít chú trọng vào các vấn đề trọng tâm đổi mới PPDH hay việc tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc cho giáo viên trong tổ.
- Vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn chưa cao, còn cả nể, chỉ đạo
chưa kiên quyết. Các cuộc họp chuẩn bị nội dung thiếu chu đáo. Chưa khơi dậy
được niềm say mê chuyên môn, không khí hứng khởi, sôi nổi trong các buổi sinh
hoạt; kế hoạch tổ CM chưa thật phù hợp với đặc điểm của tổ.
- Một số CBGV chưa phát huy hết tinh thần tập thể, không mang trách nhiệm
xây dựng cái chung. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường là những giáo
viên có năng lực khá, giỏi hay nhận xét, góp ý, còn những giáo viên trung bình thì ít
khi có ý kiến.
- Khi dự giờ, giáo viên chỉ chú ý quan sát việc dạy của thầy xem có dạy đúng
kiến thức không, có đảm bảo các bước lên lớp hay không, ngôn ngữ, phong thái ra
sao,…mà ít quan tâm xem học sinh được học như thế nào? Mức độ hiểu biết của
một số giáo viên hạn chế, dự cho có, thiếu động não trong góp ý, trao đổi giờ dạy.
- Khi góp ý giờ dạy, các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều, đưa

ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc không phù hợp với tất cả giáo viên và các lớp học.
- Công tác quản lý chỉ đạo đôi lúc chưa sâu sát, kịp thời. Việc kiểm tra kế hoạch
tổ, biên bản sinh hoạt và các nội dung sinh hoạt chưa thường xuyên, liên tục.
- Về kiến thức và kĩ năng sư phạm của một số giáo viên chuyển biến chậm.
Kết quả khảo sát đầu năm 29 GV như sau:
+ Kiến thức cơ bản: 70%; Kiến thức tâm lí sư phạm: 80%;
Kiến thức văn hóa: 60%.
+ Năng lực sư phạm:
Tổng số

29

Tốt

Khá

Đạt yêu cầu

SL

TL

SL

TL

SL

TL


10

34,5

14

48,3

05

17,2

4

Ghi chú


+ Kết quả khảo sát chất lượng học sinh giữa học kì 1:
Môn
Tiếng Việt
Toán

TSHS
473
473

Giỏi
SL
121
89


TL
25,6
18,8

Khá
SL
251
173

TL
53,1
36,6

Trung bình
SL
TL
95
20,1
180 38,1

Yếu
SL
5
30

TL
1,1
6,3


Do kiến thức và năng lực giáo viên có hạn nên chất lượng giảng dạy và học tập
của học sinh chưa cao.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Chưa đổi mới hình thức sinh hoạt, nhiều giáo viên thiếu mạnh dạn trong trao
đổi chuyên môn.
- Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời hợt, sức
thuyết phục của các chuyên đề còn hạn chế, ít hiệu quả nên không thu hút được sự
quan tâm trao đổi của giáo viên.
- Nhiều giáo viên còn xem nhẹ buổi sinh hoạt chuyên môn, chưa thực sự say mê
với chuyên môn, ý thức tự học hỏi bồi dưỡng năng lực sư phạm còn hạn chế.
- Việc quản lí, chỉ đạo còn chung chung, thiếu chặt chẽ.
Từ thực trạng trên, trong thời gian qua nhà trường đã cố gắng rất nhiều trong việc
tìm nội dung và hình thức sinh hoạt nhằm làm chuyển biến các buổi sinh hoạt
truyền thống nên chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì chất lượng đội ngũ giáo viên của trường chưa đáp ứng được.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bản thân tôi đã suy nghĩ
và áp dụng một số biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức,
nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ như sau:
2.2. Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức, nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ ở trường Tiểu học Vạn Trạch.
Chỉ đạo đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn, nâng cao chất
lượng dạy và học là nhiệm vụ tiên quyết, là trách nhiệm lớn lao của người cán bộ
quản lí. Sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả giúp giáo viên biết vận dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức các hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vì thế, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
2.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới nội
dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Sinh hoạt chuyên môn ở trường TH có một vị trí rất quan trọng, đó là một quá

trình giáo viên tham gia vào các khâu chuẩn bị, thiết kế bài dạy sáng tạo, lựa chọn
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mọi đối tượng học sinh; dự
giờ và thảo luận về những gì diễn ra trong tiết học. Từ đây, tạo cho giáo viên động
5


lực để họ tự học hỏi lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm, phát triển năng lực chuyên môn
mới.
- Giúp giáo viên hiểu rõ đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn là vấn đề then
chốt, là chìa khóa để gỡ bỏ những khó khăn, vướng mắc thường gặp trong giảng
dạy, giúp giáo viên tự tin hơn trong quá trình lên lớp.
- Qua sinh hoạt chuyên môn, cán bộ giáo viên hiểu sâu rộng hơn về học sinh, về
đồng nghiệp và bản thân, cùng nhau xây dựng tình đồng chí, đồng nghiệp, mối
quan hệ nhà trường thân thiện.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn phù hợp với đặc điểm, tình hình
của từng tổ.
- Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường, của chuyên môn, trên cơ
sở nội dung, phương hướng, nhiệm vụ và chỉ tiêu nhà trường giao, các tổ chuyên
môn tuỳ vào đặc điểm, tình hình của tổ, kết quả của năm học trước mà xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu và những giải pháp cụ thể phù hợp với tổ của
mình.
- Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm phải đảm bảo được các nội dung thiết yếu
như:
+ Việc thực hiện chương trình theo tuần học đầy đủ. Chú ý việc dạy tích hợp,
lồng ghép các nội dung giáo dục Lịch sử, Địa lí địa phương; môi trường; biển, hải
đảo; An toàn giao thông; giáo dục kĩ năng sống,…
+ Kế hoạch dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo HS yếu theo khối lớp.
+ Kế hoạch sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy.
+ Kế hoạch dạy chuyên đề, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm và thi giáo viên

dạy giỏi các cấp.
+ Đăng kí các chỉ tiêu phấn đấu chuyên môn, các danh hiệu cá nhân và tập thể;
các đề tài, SKKN. Đánh giá, xếp loại CBGV trong tổ.
+ Công tác bồi dưỡng thường xuyên của CBGV trong tổ,…
- Kế hoạch sau khi xây dựng xong phải được thông qua tổ chuyên môn và kiểm
tra, kí duyệt của phụ trách chuyên môn trường. Hàng tháng, tổ trưởng phải triển
khai kế hoạch cụ thể tại phiên họp thường kì của tổ.
- Số lần sinh hoạt chuyên môn theo điều lệ trường Tiểu học đã qui định. Song
tùy theo đặc điểm của trường mà tăng số lần sinh hoạt lên nhằm mục đích cho giáo
viên cập nhật được nhiều thông tin và được nghiên cứu, thực hành nhiều lần hơn.
Từ đó, giáo viên tích lũy được nhiều kiến thức mới và bổ ích hơn.
* Các giải pháp thực hiện:
+ Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở GD và Phòng GD về
thực hiện chương trình các môn học. Thực hiện đúng các quy định, quy chế chuyên
môn của nhà trường đề ra.
+ Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh. HS chủ động làm việc, tự lĩnh hội kiến thức. Rèn kĩ
6


năng thực hành, tư duy linh hoạt. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, gắn lý
thuyết với thực tiễn. Kết hợp dạy tích hợp, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, môi
trường biển, hải đảo, lịch sử, Địa lí địa phương, ATGT,…
+ Tăng cường dự giờ thăm lớp, trao đổi đúc rút kinh nghiệm sau mỗi giờ thao
giảng. Đánh giá chính xác, công bằng khách quan.
+ Tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện. Coi đây là một hoạt động
chuyên môn bổ ích hàng năm để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho GV.
+ Tăng cường ứng dụng CNTT, đồ dùng dạy học vào quá trình dạy học để đạt
hiệu quả giờ học cao nhất.
2.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ mang đậm màu

sắc chuyên môn.
Đây là nội dung quan trọng nhất, vì nếu đổi mới được nội dung sinh hoạt mang
đậm màu sắc chuyên môn sẽ tránh được tình trạng họp tổ qua loa, chiếu lệ. Đặc biệt
là họp mang tính hành chính sự vụ. Qua việc nắm bắt chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của từng tổ, hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ CM với những nội dung
như sau:
+ Mở hội nghị cốt cán (từ tổ phó trở lên), phụ trách chuyên môn điều hành và
định hướng nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn và việc lựa chọn,
triển khai các chuyên đề trong năm học. Nội dung các chuyên đề phải tập trung vào
việc đổi mới PPDH, tháo gỡ các vướng mắc trong cách tổ chức các hoạt động học
tập cá nhân, nhóm,…theo mô hình trường TH mới.
Để việc sinh hoạt chuyên môn, triển khai dạy chuyên đề có hiệu quả, các tổ
chuyên môn cần thực hiện đầy đủ các bước sau:
- Bước 1: Sinh hoạt tổ nghiên cứu chuyên đề, phân tích nội dung của chuyên đề;
phân công giáo viên chuẩn bị bài dạy.
- Bước 2: Tổ góp ý xây dựng bài dạy dựa trên thiết kế bài soạn của giáo viên.
Chú ý những kiến thức trọng tâm, các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
học tập (nhóm, cá nhân) phù hợp với bài dạy và đối tượng HS.
- Bước 3: Dạy thể nghiệm để toàn tổ dự góp ý, bổ sung cho tiết dạy hoàn thiện
hơn, giúp cho giáo viên rút được những ưu điểm và hạn chế của tiết dạy. Từ đó, có
ý thức phát huy và khắc phục trong bài dạy của mình.
- Bước 4: Tổ chức dạy 05 tiết/tổ có sự tham gia dự và góp ý của cả tổ và BGH.
- Bước 5: Rút bài học kinh nghiệm và kết luận sư phạm các chuyên đề.
- Bước 6: Vận dụng vào giảng dạy hàng ngày.
Lưu ý: Một chuyên đề triển khai có hiệu quả khi chuyên đề đó thỏa mãn tối
thiểu các điều kiện sau :
- Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó, hoặc các vấn đề mới phát
sinh trong thực tế giảng dạy HS ở trường, lớp mình.
- Bám sát định hướng đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá hiện nay
- Mang tính phổ biến và khả thi.

- Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện về cơ sở vật chất
+ Thống nhất chương trình theo từng tuần, tháng (nhất là các bài dạy có nội dung
7


tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục Lịch sử, Địa lí địa phương, môi trường,
biển, hải đảo, ATGT,…). Việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu phải chính
xác và trùng khớp giữa giáo án với thực dạy trên lớp.
+ Thay đổi mục đích của việc dự giờ, từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học
tập nhằm tạo ra bầu không khí cởi mở để mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với
đồng nghiệp những ý kiến, chia sẻ những khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình
dạy học.
- Khi dự giờ, giáo viên bên cạnh việc quan sát cách tổ chức lớp học, các hành
động, ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên cần tập trung vào việc quan sát thực tế học tập
của các em qua cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt động,…
- Đánh giá giờ dạy phải khách quan, đúng thực chất, nhận xét cụ thể, rõ ràng và
đó cũng là liều thuốc bổ có tác dụng động viên giáo viên có giờ dạy hay, bài giảng
tốt và ngược lại. Cũng từ đó phát hiện được nhân tài, nhân điển hình làm nồng cốt
chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn và cũng là cơ sở bồi dưỡng giáo
viên dạy giỏi các cấp. Đây chính là thời điểm tốt nhất để phát hiện những điểm yếu
của giáo viên, giúp cho giáo viên trong từng lĩnh vực.
+ Triển khai các chuyên đề cấp trường, cụm trường, trao đổi phương pháp dạy và
học theo mô hình trường TH mới. Trong năm học, mỗi tổ CM sinh hoạt được 02
chuyên đề và liên tổ, trường: 02 chuyên đề. Cụ thể:
+ Tổ 1: - Luyện đọc đúng cho HS lớp 1 qua các tiết học vần.
- Vận dụng linh hoạt mô hình trường TH mới trong dạy TN&XH lớp 1.
+ Tổ 2,3: - Rèn kĩ năng đọc đúng cho HS trong tiết Tập đọc lớp 2&3.
- Dạy tích hợp GDKNS cho HS lớp 2&3 trong phân môn Đạo đức.
+ Tổ 4&5: Rèn kĩ năng thực hiện phép chia: “ Chia cho số có nhiều chữ số” lớp 4
- Dạy tích hợp GD Lịch sử, Địa lí địa phương trong phân môn Lịch sử & Địa lí

lớp 4-5.
+ Cấp trường: Đổi mới PPDH môn Tiếng Việt theo mô hình trường TH mới.
2.2.4. Triển khai sinh hoạt tổ chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học theo
mô hình trường TH mới.
Nội dung: Tổ chức dạy học theo nhóm như thế nào để có hiệu quả ?
Để tổ chức dạy học theo nhóm có hiệu quả, giáo viên cần phải hiểu :
- Hiện nay, việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,... Để có thể áp dụng phương pháp dạy học
theo nhóm thành công và hình thức học nhóm trở thành một yêu cầu, giáo viên tiểu
học cần nắm mục tiêu, yêu cầu của phương pháp dạy học theo nhóm hay nói cách
khác là phải trả lời được câu hỏi: Tổ chức học theo nhóm là gì? Đó là nhằm:
+ Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, đảm bảo nguyên tắc: “ Dạy học thông qua cách tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh”
+ Phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng giao tiếp cho mọi đối tượng
học sinh.
8


+ Rèn luyện và phát triển “ Năng lực hợp tác” cho học sinh là một trong những
mục tiêu giáo dục hàng đầu hiện nay.
- Cần giải quyết các mối quan hệ để xác định phương pháp dạy học theo nhóm
hay không ? Giữa mục đích, tác dụng với hình thức tổ chức lên lớp; giữa đối tượng
nhận thức và trình độ học sinh; giữa phương tiện học tập, giảng dạy và cơ sở vật
chất lớp học; giữa cách tổ chức học tập cá nhân hay toàn lớp.
- Cần đảm bảo tiến trình tiến hành phương pháp dạy học theo nhóm:
+ Giáo viên nêu vấn đề;
+ Chia nhóm;
+ Giao nhiệm vụ cho nhóm;
+ Hướng dẫn nhóm thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức thảo luận chung;
+ Tổng kết vấn đề - nhận xét quá trình làm việc.
Trong quá trình lên lớp cần lưu ý:
- Phân nhóm cho phù hợp, luân phiên thay đổi nhóm trưởng, chỗ ngồi để tạo cho
các em có cơ hội được thể hiện mình, giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn trong học
tập.
- Xây dựng mô hình hoạt động nhóm hợp lí, phù hợp với yêu cầu tổ chức hoạt
động dạy học; Đảm bảo có lối di chuyển để giáo viên có thể tiếp cận giúp đỡ các
nhóm; Học sinh có thể tự xoay trở dễ dàng, không bị ngồi sai tư thế; Không cố
định vị trí của học sinh hoặc cố định nhóm.
- Biết sử dụng 4 bức tường của lớp học để dạy học (Treo kết quả làm việc của
nhóm)
* Tổ chức triển khai thực hiện:
Định hướng, chỉ đạo các tổ chuẩn bị mọi điều kiện và dạy thể hiện 3 tiết:
Tổ1: Môn TNXH, bài: Trời nóng, trời rét
Tổ 2&3: Môn Tập đọc, bài: Mặt trời xanh của tôi
Tổ 4&5: Môn toán, bài: Ôn tập về hình học
Mục đích: Ba tiết dạy này phải thể hiện rõ phương pháp dạy học theo nhóm.
Vì thế, chuyên môn chọn bài, ba tổ thảo luận, xây dựng thiết kế bài dạy, phân công
giáo viên dạy thử. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, cán bộ tổ dự, phân tích, góp ý xây
dựng hoàn thiện. Sau đó mới dạy thể nghiệm.
- Chuyên đề này thể hiện rất thành công, vì huy động hết trí tuệ, năng lực của
nồng cốt chuyên môn nhà trường tham gia cho bài dạy.
- Đặc biệt, toàn thể giáo viên có cơ hội tiếp cận, phần nào hiểu được về phương
pháp dạy học theo nhóm.
- Giáo viên mạnh dạn vận dụng tổ chức dạy học theo nhóm vào thời điểm thích
hợp của tiết học.
- Biết dành thời gian cho học sinh thảo luận nhóm để đảm bảo hoàn thành các
bước: Học sinh làm độc lập, thảo luận trong nhóm, trình bày kết quả và thảo luận
chung;

9


- Nắm được khi sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm phải có nội dung hoạt
động nhóm cụ thể, thay đổi nhóm qua từng nội dung bài. Biết tạo không khí sôi nổi,
khi thảo luận;
- Giao việc cụ thể, yêu cầu rõ ràng đối với mỗi học sinh, làm cho các em tích
cực hoạt động, không ỷ lại;
- Học sinh làm quen dần với hoạt động nhóm, biết thảo luận nhóm và nhiều
nhóm làm việc khá hiệu quả qua sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự điều hành
linh hoạt của nhóm trưởng.
2.2.5. Chỉ đạo tổ chuyên môn rút kinh nghiệm sau dạy thể hiện chuyên đề và
thao giảng nhằm giúp giáo viên tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình dạy
học.
+ Tổ chức rút kinh nghiệm sau giờ dạy chuyên đề, thao giảng nhằm mục đích:
- Đổi mới cách dự giờ, cách góp ý giờ dạy
- Giáo viên nắm được những ưu điểm, hạn chế trong mỗi bài dạy, cách dạy các
dạng bài,…để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm.
+ Nội dung: Đánh giá lại những ưu điểm và hạn chế, hướng khắc phục.
+ Hình thức: Tổ chức theo tổ, toàn trường tùy theo từng nội dung
* Những ưu điểm nổi bật:
- Kiến thức: Một số tiết dạy, giáo viên đã thoát li được sách giáo khoa, lựa chọn
được nội dung dạy phù hợp với đối tượng học sinh, xác định được kiến thức trọng
tâm của bài. Giáo viên đã thể hiện được tính chủ động, linh hoạt trong dẫn dắt học
sinh chiếm lĩnh kiến thức.
- Phương pháp: Thông qua hoạt động nhóm, đã chú trọng đổi mới phương pháp
dạy học. Tính hợp tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Học
sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, giờ học nhẹ nhàng, có hiệu quả.
Giáo viên đã biết chú ý:

+ Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp, linh động, sáng tạo.
+ Nghệ thuật trình bày đồ dùng dạy học đúng mục đích, đúng thời điểm
+ Phân bố thời gian hợp lí
+ Hình thức dạy học chủ yếu: Cá nhân - nhóm - lớp.
* Những hạn chế:
- GV hiểu chưa sâu sắc các bài dạy, khai thác kiến thức mới chỉ trườn qua các
câu hỏi ở sách giáo khoa, chưa tìm ra điểm nhấn trong bài.
Ví dụ: Bài: "Ôn tập về dấu câu" phân môn Luyện từ và câu lớp 5.
Ở bài tập 3, sửa dấu câu cho phù hợp vào đoạn văn có tên: "Tỷ số chưa được
mở". GV chưa khai thác hết yếu tố gây cười trong chuyện: Tỷ số chưa được mở
chính là điểm bài tập Toán và Tiếng việt vẫn là điểm 0. Từ đó cho HS hiểu về ý
thức và thái độ học tập của nhân vật Hùng trong câu chuyện.
- Một số tiết kiến thức truyền thụ chưa chính xác, chưa có hệ thống, khai thác
nội dung bài chưa phát huy năng lực học tập của học sinh.
10


Ví dụ: Dạy các bài tập có dạng “Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ số
củả hai số”, GV không đi từ phân tích tỷ số giữa các số đã cho, từ tỷ số đó cho ta
biết điều gì? để từ ý nghĩa đó hướng dẫn HS vẽ sơ đồ, từ sơ đồ mới có cách giải, lời
giải phải chặt chẽ. Trong trình bày bài giải thiếu đi những cụm từ quan trọng “Theo
bài ra ta có sơ đồ”; “Từ sơ đồ ta có”.
- Hình thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh thông qua hoạt động trên vật thực
cho học sinh lớp 1, 2 chưa tốt. Hệ thống câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức việc làm của
GV chưa thể hiện chặt chẽ theo ý đồ SGK.
Ví dụ: Dạy bài Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ). GV cần phải
làm rõ ý đồ SGK: Từ hoạt động cộng trên que tính, suy ra được cách đặt tính. Còn
cách thực hiện cộng từ phải qua trái hay từ trái qua phải trong trường hợp không
nhớ thì đều được nhưng yêu cầu HS thực hiện từ phải qua trái để có một kỹ năng
thống nhất cho mọi trường hợp. Khi dạy, GV cần đưa phép cộng 35 que tính với 24

que tính ra trước rồi nêu vấn đề: Muốn biết cộng 3 chục 5 đơn vị với 2 chục 4 đơn
vị được mấy chục, mấy đơn vị ta làm thế nào? (ta phải cộng chục với chục, đơn vị
với đơn vị). Muốn cộng chục với chục, đơn vị với đơn vị ta đặt que tính như thế
nào ? Cho học sinh thực hành trên que tính: Lấy 35 que tính đặt rời ra, lấy 24 que
tính đặt 2 chục thẳng với 3 chục, 4 đơn vị thẳng với 5 đơn vị. Như vậy tất cả có
mấy chục, mấy đơn vị? (2 chục với 3 chục là 5 chục; 5 đơn vị với 4 đơn vị là 9 đơn
vị). GV nói: người ta quy định cộng 5 đơn vị với 4 đơn vị là 9 đơn vị trước, 2 chục
với 3 chục là 5 chục sau. Vậy cộng 35 với 24 ta đặt tính thế nào? Cộng thế nào?...
- Sử dụng đồ dùng dạy học chưa hiệu quả như chưa xác định được tác dụng của
bản đồ, lược đồ.
Ví dụ: Dạy bài Địa lý lớp 5: “Các đại dương trên thế giới”
Khi học sinh quan sát trên quả địa cầu để nhận ra rằng: Màu xanh nước biển
chiếm nhiều nhất, chứng tỏ rằng đại dương chiếm phần lớn diện tích trái đất. Chứ
không phải học sinh đọc thông tin ở SGK để rút ra kết luận: Đại dương chiếm phần
lớn diện tích trái đất. Sau đó giáo viên minh họa trên quả địa cầu.
Hay dạy bài: Trái Đất; Quả địa cầu, lớp 3. Khi sử dụng quả địa cầu giáo viên
quay và hướng dẫn học sinh quay quả Địa cầu không đúng theo chiều quay của trái
đất (trái đất quay từ Tây sang Đông). Phân biệt Bán cầu Bắc/ Bắc bán cầu.
- Tổ chức hoạt động nhóm còn hình thức. GV đã cho HS trước câu hỏi và câu trả
lời nên hầu hết các bài dạy đi theo một chiều, không có tình huống sư phạm. Thiếu
linh hoạt khi gọi HS trình kết quả học tập khi hoạt động nhóm (đa số em nhóm
trưởng được nói, được phát biểu).
- Một số tiết dạy tổ chức hoạt động nhóm nhưng hình thức dạy học chủ yếu là hỏi đáp trước lớp.
- Có tiết dạy GV chuẩn bị bài thiếu chu đáo, dẫn đến bài dạy lúng túng làm cho học
sinh không phát huy được tính tích cực, chủ động để chiểm lĩnh kiến thức mới.
Sau khi được góp ý, trao đổi về giờ dạy, giáo viên thấy mình “lớn lên” nhiều
trong chuyên môn và tự tin hơn trong đổi mới phương pháp dạy học.
11



2.2.6. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên tìm những biện pháp hay
trong các lĩnh vực mà giáo viên đảm nhận để viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Vào đầu năm học tổ triển khai công tác nghiên cứu khoa học và viết SKKN, cho
giáo viên đăng kí tên đề tài, SKKN.
- Nhà trường hướng dẫn lại cho cán bộ, giáo viên về cách viết và kết cấu của một
SKKN theo bố cục mà ngành quy định.
- Định hướng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu SKKN cho giáo viên:
+ Hướng về viết SKKN ở phạm vi hẹp, tức là kinh nghiệm thiết kế và dạy học một
chương; một bài cụ thể. Chẳng hạn như việc thiết kế dạy học một bài Tập đọc,
Toán,…theo tinh thần ĐMPP, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong học tập. Chọn những bài khó dạy hay những bài mà bản thân tâm đắc.
+ Các nội dung nghiên cứu để viết SKKN rất phong phú, song cần tập trung vào
việc nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, luyện viết chữ
đẹp hay rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 1,…GV lựa chọn nội dung và viết
SKKN sát với chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Hàng tháng, BLĐ nhà trường, tổ CM đốc thúc, kiểm tra tiến độ nghiên cứu của
GV. Cuối năm học, HĐKH tổ chức chấm và góp ý công khai, thẳng thắn, chọn lựa
những đề tài, SKKN hay, đạt yêu cầu gửi lên HĐKH ngành.
2.2.7. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Ban giám hiệu.
Việc quản lý, chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt vô cùng quan trọng trong việc
thúc đẩy và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ cũng như chất lượng dạy và học. Từ
tình hình thực tế của nhà trường, tôi đã phối hợp với chuyên môn và trực tiếp chỉ
đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn như sau:
- Chỉ đạo bố trí thời khóa biểu hợp lý, tạo thời gian thuận lợi cho các tổ chuyên
môn sinh hoạt theo định kì.
- Luôn quan tâm, theo dõi cũng như kiểm tra sinh hoạt CM của các tổ. Dành thời
gian dự họp với các tổ chuyên môn. Việc dự họp với tổ chuyên môn là vô cùng cần
thiết bởi vừa nắm bắt được tình hình hoạt động chuyên môn, vừa lắng nghe tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng của anh chị em để từ đó đề ra những giải pháp chỉ đạo phù
hợp với từng tổ, kịp thời động viên, khích lệ tổ trưởng cũng như CBGV nỗ lực phấn

đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra hồ sơ tổ, đặc biệt là biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn.
Theo định kì, tôi thường kiểm tra hồ sơ của tổ chuyên môn 1 lần/tháng. Kiểm tra
biên bản sinh hoạt tổ xem các tổ có sinh hoạt đủ số lần không? Có triển khai những
nội dung liên quan đến chuyên môn mà nhà trường đã triển khai không? Nội dung
sinh hoạt có bàn về chuyên môn không hay là triển khai các công việc mang tính
hành chính sự vụ để kịp thời nhắc nhở các tổ sinh hoạt có chất lượng.
- Thường xuyên giao ban giữa BLĐ nhà trường với các tổ trưởng chuyên môn, khu
vực trưởng vào chiều thứ 6 hàng tuần. Thông qua các cuộc họp này, tổ trưởng báo
cáo việc thực hiện chương trình và công việc trong tuần, đồng thời BLĐ sẽ triển
khai các công việc tuần tới của nhà trường cho các tổ trưởng, khu vực trưởng nắm.
Từ đó, tổ lên KH hoạt động từng tuần để chỉ đạo GV thực hiện.
12


- Tích cực, chủ động linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Các biện pháp đưa ra không chỉ đúng về quy chế CM mà còn phải phù hợp với tình
hình thực tế nhà trường và được đông đảo CBGV ủng hộ.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản
lý, chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn. Coi đây là lực lượng nòng cốt trong việc
giúp nhà trường thực hiện các hoạt động chuyên môn và nâng cao chất lượng giáo
dục cho nhà trường.
2.3. Kết quả đạt được:
Một năm học với bao trăn trở, suy nghĩ và trải nghiệm thực tế đã mang lại cho
nhà trường những chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong hoạt động chuyên môn. Năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên và kết quả học tập của học sinh từng bước được
khẳng định. Với việc vận dụng thành công các biện pháp đổi mới nội dung và hình
thức sinh hoạt tổ chuyên môn đã có tác dụng lớn trong công tác giảng dạy và học
tập, mang lại kết quả cao trong đợt khảo sát cuối năm học. Cụ thể:
- Năng lực sư phạm của giáo viên:

TS

29
Tăng

Tốt

Khá

Đạt yêu cầu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

14
04

48,0
13,0

12

02

42,0
6,0

3
02

10,0
6,0

Ghi chú

So sánh với đầu
năm học

- Kết quả học tập của học sinh cuối năm học:
Môn
Tiếng Việt
Toán

TSHS

473
473

Giỏi
SL
TL


SL

TL

Trung bình
SL
TL

202
171

213
193

45,0
40,8

58
109

42,7
36,2

Khá

12,3
23,0

Yếu
SL


TL

0
0

- Qua bảng số liệu cho thấy: So với giữa kì 1, học sinh khá giỏi tăng, không còn
học sinh yếu, chất lượng đại trà được duy trì và phát triển bền vững.
3. Phần kết luận:
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp
dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của trường mình.
Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới nội dung sinh và hình
thức sinh hoạt thì tổ chuyên môn và chuyên môn trường sẽ là nơi tụ hội của nhiều
giáo viên ham học hỏi, tâm sự, giải bày những vướng mắc trong chuyên môn để
từng bước tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư
phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây cũng chính là điểm tụ hội của
13


những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dưỡng giáo viên giỏi làm nòng cốt
trong các tổ chuyên môn.
3.2. Bài học kinh nghiệm:
Qua trải nghiệm thực tế chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức
sinh hoạt tổ, tôi nhận thấy: Những giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong công
việc, tâm huyết với nghề thì không bao lâu sẽ thành đạt trong lĩnh vực chuyên môn.
Vì thế, trong chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn cũng như trong giảng dạy mỗi cán bộ
quản lí và giáo viên cần lưu tâm những vấn đề sau:

Một là: Ban giám hiệu nhà trường cần cải tiến cách quản lí từ khâu chỉ đạo đến
khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch trên cơ sở của tổ chuyên môn, chuyên môn
trường. Đồng thời, biết thống nhất nội dung cần sinh hoạt, có quyết định đúng đắn
trong việc lựa chọn nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn (tổ, trường, cụm
trường) cho phù hợp, phong phú, đa dạng và sinh động hơn.
Hai là: Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội ngũ tổ trưởng. Thực tế
cho thấy một buổi sinh hoạt chuyên môn thành công phụ thuộc vào khả năng và
chuyên môn của người điều hành.
Ba là: Ban giám hiệu cần quản lí chặt chẽ nội dung các buổi sinh hoạt chuyên
môn, tùy theo tình hình thực tế của nhà trường hay từng khối lớp để có sự hướng
dẫn, định hướng nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp.
Bốn là: Sinh hoạt chuyên môn nhằm giúp giáo viên mạnh dạn vận dụng đổi mới
phương pháp dạy học, biết thiết kế bài dạy, biết vận dụng phương pháp DH như thế
nào để giúp học sinh hiểu bài và vận dụng vào làm bài tập có hiệu quả. Song tùy
nội dung từng bài (Hình thành kiến thức, luyện tập, ôn tập, kiểm tra...) mà tổ chức
các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kiến
thức của học sinh.
Năm là: Phương pháp dạy học theo nhóm tương đối mới đối với một số giáo
viên. Qua sinh hoạt chuyên môn, vận dụng dạy học theo nhóm giúp giáo viên biết
chia nhóm ngẩu nhiên, nhóm cùng đối tượng, nhóm lớn, nhóm đôi…tổ chức hoạt
động nhóm vào thời điểm nào cho phù hợp. Biết thiết kế các phiếu giao việc, phiếu
học tập, cách giao việc và cách kiểm tra kết quả học tập của học sinh như thế nào
để có hiệu quả.
Sáu là: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn rút kinh nghiệm sau các giờ dạy thao
giảng, chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, từ đó giúp giáo viên mạnh dạn, tự
tin hơn trong ĐMPP dạy học. Những kiến thức giáo viên tích cóp được làm hành
trang vững chắc trong quá trình giảng dạy.
Bảy là: Khi bản thân giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu, thiết kế bài dạy và thể hiện
bài dạy của mình, được đồng nghiệp góp ý, họ càng khắc sâu kiến thức, kĩ năng và
PPDH, từ đó viết sáng kiến kinh nghiệm. Đây chính là công đoạn giáo viên được

trải nghiệm trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, các giáo viên tâm huyết biết chia sẻ,
giúp đỡ giáo viên yếu và cũng là những hạt nhân nòng cốt chuyên môn của tổ, của
14


trường; tạo điều kiện cho giáo viên học tập lẫn nhau, không ngừng trau dồi chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho đội ngũ .
Tám là: Việc đánh giá, nhận xét, động viên, khen thưởng kịp thời của hiệu
trưởng qua các đợt thi đua, dự giờ, dạy chuyên đề, kiểm tra toàn diện là động lực
thúc đẩy đội ngũ phấn đấu vươn lên khẳng định năng lực của mình trong tập thể.
Người Hiệu trưởng cũng chính là điểm tựa cho giáo viên học hỏi, là người quyết
định sự thành đạt của giáo viên trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi đã suy nghĩ, thể hiện và trải
nghiệm ở trường Tiểu học Vạn Trạch có hiệu quả. Từ đó, tôi đã đúc kết được cách
chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức, nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ. Với năng lực và thời gian có hạn, bài viết còn có những hạn chế.Vì thế, Tôi
kính mong các đồng chí, đồng nghiệp, lãnh đạo các cấp, chuyên viên phòng góp ý,
trao đổi để bản thân tôi bổ sung sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. Đồng
thời giúp các trường Tiểu học nói chung và trường Tiểu học Vạn Trạch nói riêng có
cách tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn đảm bảo về nội dung, phong phú, đa dạng về
hình thức và mang đậm màu sắc chuyên môn.
Tôi chân thành cảm ơn !
Bố Trạch, ngày 20 tháng 5 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

Hoàng Thị Mỹ Bình

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

15



×