Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

THUC HANH VE THANH NGU DIEN CO MOI DANG NGOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 23 trang )

Tiết: 24. Tiếng Việt

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


Tiết: 24. Tiếng Việt

I. Thực hành về
thành ngữ
Bài tập 1 (SGK,
tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân
biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và ý
nghĩa:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công”.
(Trần Tế Xương, Thương vợ)


Tiết: 24. Tiếng Việt

I. Thực hành về
thành ngữ
Bài tập 1 (SGK,


tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
- Một duyên hai nợ: Một mình phải đảm
đang công việc để nuôi chồng nuôi con.
- Năm nắng mười mưa: Làm vất vả cực
nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.


t: 24. Tiếng Việt

Thực hành về
hành ngữ
tập 1
(SGK, tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
- So sánh với từ ngữ thông thường:
Một duyên hai nợ

Năm nắng mười mưa

Ngắn gọn, cô đọng
Cấu tạo ổn định
Hình ảnh cụ thể, sinh
động
Nội dung khái quát
Biểu cảm


Một mình phải
nuôi cả chồng
cả con
Làm lụng vất vả
dưới nắng mưa

Dài dòng
Cấu tạo không
ổn định


Tiết: 24. Tiếng Việt

I. Thực hành về
thành ngữ
Bài tập 2 (SGK,
tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ
in đậm (về tính hình tượng, tính biểu cảm, tính
hàm súc) trong các câu thơ sau :
-

Người nách thước, kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi .
Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi !

Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
(Nguyễn Du-Truyện Kiều)


Tiết: 24. Tiếng Việt

I. Thực hành về
thành ngữ
Bài tập 2 (SGK,
tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
-Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tính chất
hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn
quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia
đình nàng bị vu oan căm ghét, oán giận.
-Cá chậu chim lồng: biểu hiện cảnh sống
bị gò bó, tù túng, mất tự do than thở,
đau xót.
-Đội trời đạp đất : cuộc sống tự do, ngang
tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy
quyền nào  khí phách anh hùng của Từ
Hảitự tin , ngưỡng mộ
=> Hình ảnh so sánh cụ thể, giàu tính biểu
cảm, thể hiện thái độ , cảm xúc của người
viết.



1/ Khái niệm: Thành ngữ là những ngữ cố định, khi sử dụng trong câu,
thường không có sự thay đổi về hình thức cấu tạo, và tương đương về
nghĩa, về vai trò ngữ pháp với một từ hoặc một cụm từ tự do.
2/Thành ngữ còn có những giá trị nổi bật về:
- Tính hình tượng:
Thành ngữ thường dùng cách nói có hình ảnh cụ thể, thông qua
những hình ảnh cụ thể (thuận buồm xuôi gió, mẹ tròn con vuông,…).
- Tính khái quát về nghĩa:
Tuy dùng hình ảnh cụ thể, nhưng thành ngữ lại có mục đích nói về
những điều có tính khái quát cao, có chiều sâu và bề rộng. Vì vậy nghĩa
của thành ngữ thường mang tính triết lí sâu sắc, thâm thuý, hàm súc.
-Tính biểu cảm:
Mỗi thành ngữ thường có sắc thái biểu cảm, thể hiện cả thái độ
đánh giá và tình cảm của con người.
- Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần. Điều này làm cho thành ngữ dễ
nhớ, dễ thuộc.


Tiết: 24. Tiếng Việt
II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 3
(SGK, tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở
hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê
và cho biết thế nào là điển cố:

“Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)


Tiết: 24. Tiếng Việt

II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 3
(SGK, tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
- Giường kia: Trần Phồn thời Hậu Hán có người
bạn thân là Từ Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn
một cái giường, khi bạn đến chơi thì mời ngồi,
lúc bạn về lại treo giường lên.
- Đàn kia: Tương truyền Bá Nha và Chung Tử
Kì là hai người bạn. Bá Nha là người chơi đàn
giỏi. Tử Kì có tài nghe tiếng đàn của Bá Nha
mà hiểu được điều Bá Nha đang nghĩ. Người ta
gọi đó là bạn tri âm. Sau khi Tử Kì chết, Bá
Nha đập bỏ đàn.
→ Khẳng định tình bạn thắm thiết, keo sơn của
Nguyễn Khuyến và Dương Khuê.


Tiết: 24. Tiếng Việt


II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 3
(SGK, tr.66)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
- Điển

cố là dùng những sự kiện ,
sự tích cụ thể trong văn học, lịch sử
từ xưa để nói lên những điều mang
ý nghĩa triết lí , khái quát trong
cuộc sống .
- Cấu tạo ngắn gọn (một từ, cụm từ
nhắc lại sự kiện cũ), nội dung rất
hàm súc, sâu xa.


Tiết: 24. Tiếng Việt

II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 4
(SGK, tr.67)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
Dựa vào chú thích trong các văn bản đã
học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm

thúy của điển cố trong những câu thơ sau:
-Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
-Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
-Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay
-Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)


Tiết: 24. Tiếng Việt

II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 4
(SGK, tr.67)

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
- Ba thu: Kinh thi có câu “Nhất nhật bất
kiến như tam thu hề” (Một ngày không
gặp nhau thì lâu như ba mùa thu). Dùng
điển cố này tuy rất ngắn gọn nhưng câu
thơ nói được tình cảm sâu nặng của
Kim Trọng đối với Thúy Kiều.
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về
công lao của cha mẹ đối với con cái:
sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố,

phục, phúc. Dùng điển cố này, câu thơ
nói về việc Thúy Kiều nhớ tới công lao
của cha mẹ đối với bản thân mình.


Tiết: 24. Tiếng Việt

II. Thực hành về
điển cố
Bài tập 4
(SGK, tr.67)

- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người
đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu:
“Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay
có còn không hay là tay khác đã vịn bẻ mất
rồi”. Nguyễn Du dẫn điển cố này để nói về
Thúy Kiều mường tượng đến cảnh Kim
Trọng trở về thì nàng đã thuộc về tay người
khác rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì
tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không
ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của
mắt). Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với
Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn
lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng
chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai.
Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm
giá của nàng Kiều.



TRÒ
CHƠI

ĐUỔI
HÌNH
BẮT
CHỮ


Mẹ tròn con vuông:
Sinh nở bình an, mẹ
con đều khỏe mạnh.
 Sự trọn vẹn, tốt
đẹp
VD: Chúc chị mẹ
tròn con vuông!


Nước đổ đầu vịt: không
chịu tiếp thu lời nói, ý kiến
của người khác.
VD: Nói với nó cũng giống
như nước đổ đầu vịt.


Nấu sử sôi kinh: sự
chăm chỉ, cần cù trong
học tập.
VD: Nhờ nấu sử sôi

kinh nên Âu mới qua
khỏi kì thi quan trọng
đó.


Giơ cao đánh khẽ: dù
mắng mỏ nhưng vẫn
thương, không trừng phạt
như lời đe.
VD: Nhưng lòng tôi chỉ
khát thèm vô hạn những
làn roi mẹ đánh cuối
năm, những làn roi mẹ
giấu mặt khóc thầm,
những làn roi giơ cao
đánh khẽ. (Tố Nguyên)


Bảy nổi ba chìm: vất vả,
lận đận, long đong.
VD: Thân em vừa trắng lại
vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước
non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ
nặng
Mà em vẫn giữ tấm lòng
son
(Hồ Xuân Hương, Bánh
trôi nước)



Cưỡi ngựa xem hoa: xem hoặc làm một cách qua loa, đại khái.
VD: Sâu sát là tác phong của người cán bộ cách mạng, là tác phong
công tác khoa học. Nó đối lập với bệnh quan liêu, mệnh lệnh, giấy tờ,
thói lười biếng, bệnh cưỡi ngựa xem hoa và bệnh hình thức giả tạo.
(Báo QĐND)


Gót chân A – sin: chỗ yếu
nhất của một con người.
VD: Hắn cố che đậy cái gót
chân A – sin của hắn đấy
thôi, đừng sợ.


Sức trai Phù Đổng: sức mạnh có
thể làm nên chuyện lớn.
VD: Với sức trai Phù Đổng,
thanh niên ngày nay không ngần
ngại bất cứ việc gì.


Ếch ngồi đáy giếng: hiểu
biết ít, tầm nhìn bị hạn
chế, do điều kiện tiếp xúc
hạn hẹp.
VD: Nếu chỉ ngắm mình
thôi thì khác gì ếch ngồi
đáy giếng.




×