Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường Trung học cơ sở ở Thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.43 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

ĐỖ PHI LIÊN

BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG

TOÁM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản l‎ý giáo dục
Mã số : 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
N.G.Ƣ.T – TS. NGUYỄN GIA QUÝ

HÀ NỘI – 2006


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang có những biến chuyển to lớn trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) là một bộ phận
hữu cơ rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu GD-ĐT
được coi là một trong những mục tiêu quan trọng của sự phát triển trong thời kỳ
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước.
Con người được giáo dục và tự giáo dục là nhân tố quan trọng nhất “vừa là
động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững của xã hội. Điều 35 của Hiến
pháp nước ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã ghi rõ
“Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất


lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của đất nước: thực hiện nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước; phải nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ
thống giáo dục; tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy học”.
Muốn phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố bảo đảm, trước hết phải có đội
ngũ cán bộ am hiểu về quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo có kiến thức, giỏi về
nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng ... đó chính là
nguồn lực quan trọng nhất của ngành giáo dục.
Nước ta đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Hiện cả nước
phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) vào năm 2010. Luật
Giáo dục 2005 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2006, trong đó
có qui định bỏ kỳ thi tốt nghiệp THCS. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lí
giáo dục là phải làm sao vừa thực hiện phổ cập, vừa phải đảm bảo chất lượng của
cấp THCS. Chất lượng của cấp học này có ảnh hướng lớn đến chất lượng của cấp


trung học phổ thông (THPT) và của các nhà trường làm công tác đào tạo nghề, một
vấn đề hết sức quan trọng trong cơ cấu
phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Quá trình dạy học là một thành tố đặc biệt quan trọng của quá trình giáo
dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học là một nhiệm vụ cấp
thiết và cực kỳ quan trọng của các nhà trường. Chất lượng và hiệu quả của quá
trình dạy học quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng dạy học phải được đo
bằng trình độ học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc mà học sinh trau dồi được
sau quá trình dạy học. Chất lượng giáo dục (CLGD) chỉ được khẳng định khi
những học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ có khả năng thích ứng như thế nào với những
đổi thay của công việc, và được thực tiễn xã hội thừa nhận.
Hiện nay, CLGD ở nước ta nói chung và chất lượng ở bậc THCS nói riêng
đã có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung nó vẫn còn nhiều vấn đề nổi
cộm. Chỉ riêng việc bỏ kỳ thi tốt nghiệp, thay bằng việc xét công nhận tốt nghiệp

THCS nên dễ xảy ra tình trạng buông lỏng quản l‎í về chất lượng dạy học (CLDH)
ở cấp học này; thêm vào đó căn bệnh thành tích cũng góp phần đáng kể vào việc
làm sai lệch kết quả dạy và học đã nhiều năm qua ở không ít trường học.
Hệ thống giáo dục nước ta vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của sự
nghiệp phát triển đất nước. Công tác quản lí, nhất là tư duy trong quản lí giáo dục
còn chậm đổi mới, một số chủ trương, chính sách về giáo dục chưa được thực hiện
một cách tích cực và triệt để. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa đang tiếp
tục được thực hiện, song đi liền với nó là đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH). Dạy- học ngày nay không chỉ nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức, mà
quan trọng hơn là dạy cách học, là trau dồi ý thức chủ động, tích cực, độc lập và
sáng tạo trong dạy và học. Việc này không đơn giản, nó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lí
giáo dục và giáo viên phải thắng được sức ỳ của bản thân, mạnh dạn đổi mới tư
duy, đổi mới phương pháp làm việc.


Thực tiễn công tác quản lí trường học những năm qua đã có nhiều chuyển
biến, song nhìn chung chất lượng và hiệu quả công tác quản lí chưa cao. Những
năm qua CLDH ở các trường THCS được nâng lên, nhưng còn chậm, thiếu vững
chắc và chưa đồng đều. Công tác quản lí giáo dục chưa thực sự được quan tâm chỉ
đạo và thực hiện một cách đồng bộ, hạn chế đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Từ những lý do trên đòi hỏi người làm công tác quản lí giáo dục phải tổng kết kinh
nghiệm chỉ đạo, tìm ra các biện pháp đồng bộ, mang tính khả thi. Việc đổi mới
công tác quản lí nhà trường, trong đó việc đổi mới công tác quản lý trường THCS
là một vấn đề cấp thiết.
Thực tiễn công tác quản lí trường học cho thấy hiệu trưởng có vai trò hết sức
quan trọng trong công tác chỉ đạo dạy học. Ở thành phố Bắc Giang trong những
năm qua cho thấy trường THCS nào mà người hiệu trưởng chỉ đạo tốt hoạt động
dạy học, trường đó chất lượng giáo dục được nâng cao, và ngược lại. Bởi vậy việc
đổi mới công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học THCS là một vấn đề cấp
thiết, đó cũng chính là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp chỉ đạo nâng cao

chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc
Giang” để làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác quản lí dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chỉ đạo quá trình dạy học ở các
trường THCS của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số biện pháp chỉ đạo ‎hoạt động dạy học của người hiệu trưởng
trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS thành phố
Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở.


- Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS ở thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của các trường THCS ở thành phố Bắc Giang.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường
THCS ở thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của
các trường THCS ở thành phố Bắc Giang–tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu người hiệu trưởng trường THCS nắm chắc tình hình nhà trường, hoàn
cảnh kinh tế – xã hội (KT-XH) địa phương và những chủ trương phát triển giáo
dục của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo những biện pháp chỉ đạo đổi mới
hoạt động dạy học, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS
thuộc thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của

hiệu trưởng một số trường THCS ở thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang qua các
năm học 2003-2004, 2004-2005 và 2005-2006.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát các tư liệu,
văn kiện, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, trao đổi, phỏng vấn, thu thập và
xử lí thông tin, số liệu, tổng kết kinh nghiệm.


- Lấy ý kiến Chuyên gia: Để thu thập kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy và học; khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong bối cảnh KT-XH
của một địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã cung cấp lí luận, nhận thức và kĩ năng chỉ
đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong điều kiện
thực tiễn hoạt động của nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung chủ
yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY HỌC CỦA MỘT SỐ TRƢỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANGTỈNH BẮC GIANG.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CỦA HIỆU

TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG.


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Hoạt động dạy-học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thày
và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với
nhau, thúc đẩy nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Hoạt động dạy- học phải được tổ chức và chỉ đạo sao cho có sự gắn kết hữu
cơ của các thành tố. Sự gắn kết này trong hoạt động dạy học phải tạo nên chất
lượng và hiệu quả gần với mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Quá trình và quá trình dạy học
Quá trình: là một tổng thể bao gồm các thành tố nối tiếp nhau sắp xếp theo
một trình tự nhất định của một sự việc.
Quá trình dạy học (QTDH) gồm có các thành tố sau: Mục đích dạy học, nội
dung dạy học, người thày và hoạt động dạy, người học và hoạt động học, phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học.
1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.1.3.1. Chất lượng


Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất
giá trị của mỗi người, một vật. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản của đối
tượng và phân biệt nó với những đối tượng khác”.
1.1.3.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng giáo dục/dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết
quả hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục đến khi

kết thúc quá trình đó theo mục tiêu đã đề ra.
1.1.4. Chỉ đạo và chỉ đạo dạy học
Chỉ đạo là: „„Hướng dẫn cụ thể theo một chủ trương, đường lối nhất định.’’
(Từ điển tiếng Việt- Viện Ngôn ngữ học thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt
Nam).
Chỉ đạo còn có thể hiểu là sự hướng dẫn, uốn nắn, động viên, điều hoà, phối
hợp tập thể lao động để thực hiện một công việc hay một kế hoạch (một trong 4
chức năng của người quản lí).
Chỉ đạo dạy học: là việc hướng dẫn các hoạt động của thày, của trò và cải
thiện các điều kiện phục vụ cho dạy và học trong quá trình dạy học để thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung bằng những phương pháp tốt nhất nhằm đạt hiệu
quả dạy học cao.
1.1.5. Nâng cao, nâng cao chất lượng, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
Nâng cao là làm cho cao hơn trước hoặc đạt mức cao hơn trước. Nâng cao
chất lượng là việc làm của người quản lí và mỗi cá nhân để đưa chất lượng lên cao
hơn trước.
Nâng cao chất lượng dạy học là đưa chất lượng dạy học (CLDH) và đưa
trình độ học vấn của học sinh lên mức cao hơn trước.
Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học là: Hướng dẫn việc dạy và việc học
nhằm đưa trình độ học vấn phổ thông toàn diện của người học lên một mức cao
hơn trước.


1.1.6. Trường trung học cơ sở
Tại điểm b, khoản 1 Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ “Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học
sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một
tuổi‟‟.
Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục đầu tiên của bậc trung học, bậc học
nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh một bước

học vấn phổ thông.
1.1.7. Hiệu trưởng
Tại khoản 1, điều 54, Luật Giáo dục 2005 đã xác định: Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lí, tổ chức, điều hành và kiểm tra các
hoạt động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó tập trung
vào công tác chỉ đạo quá trình dạy học nhằm mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi nhà
trường là nhiệm cụ nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.8. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
Biện pháp : Là cách để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp chỉ đạo : Là cách hướng dẫn giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp chỉ đạo nâng cao CLDH: cách hướng dẫn việc thực hiện nâng cao
trình độ học vấn phổ thông toàn diện, vững chắc lên một mức mới.
1.2. Những quan điểm và chiến lƣợc phát triển giáo dục-đào tạo của Đảng và
Nhà nƣớc ta
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
đã xác định:“Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng
về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước thực hiện nâng


cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước...”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Tăng cường
chất lượng giáo dục toàn diện: thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá ...”.
- Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) của Chính phủ có ghi:
+ Mục tiêu (4.1.a): „„Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước...‟‟.
+ Mục tiêu (4.2.b): „„Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung

cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ
các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương
pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực
tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.‟‟
- Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang khoá
XV đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tại phần thứ 2:
Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của tỉnh giai đoạn
2006-2010 đã chỉ rõ: „„Tập trung phát triển giáo dục-đào tạo theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập
của các tầng lớp nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo
dục tư tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học
cơ sở...‟‟.
- Tại chương trình „„Phát triển giáo dục-đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất
lượng nguồn nhân nhân lực giai đoạn 2006-2010‟‟ của Tỉnh uỷ Bắc Giang thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, phần Mục tiêu chung có ghi:
„„Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng, đạo đức,
nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học cơ sở.‟‟; phần II. Nhiệm


TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Các văn kiện
1. Bộ GD&ĐT (QĐ số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000) Điều lệ trường
trung học.
2. Báo cáo tổng kết năm học 2003-2004, 2004-2005 và 2005 – 2006 của Phòng
Giáo dục thành phố Bắc Giang.
3. Báo cáo tổng kết năm học 2003-2004, 2004-2005 và 2005 – 2006 của các
trường THCS: Ngô Sĩ Liên, Hoàng Hoa Thám, Trần Nguyên Hãn.
4. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, ban hành theo Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Chương trình „„Phát triển giáo dục-đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng
nguồn nhân nhân lực giai đoạn 2006 – 2010‟‟ của Tỉnh uỷ Bắc Giang thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997) Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội .
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2001.
8. Luật Giáo dục năm 2005.
9. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI.
B. Các tác giả
10. Đặng Quốc Bảo: Khái niệm về “Quản lí giáo dục” và “Chức năng quản lí
giáo dục” , Tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội (5/1997).
11. Nguyễn Gia Cốc- Chất lượng đích thực của giáo dục phổ thông, Nghiên
cứu giáo dục- tháng 9/1997.
12. Nguyễn Quốc Chí: Những cơ sở của lí luận quản lí giáo dục (Bài giảng cho
lớp Cao học quản lí) Hà Nội 2003.


13. Nguyễn Đức Chính: Đo lường-Đánh giá kết quả học tập của học sinh (bài
giảng lớp cao học QLGD) Hà Nội, 2004.
14. Nguyễn Đức chính (chủ biên): Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
15. Nguyễn Đức Chính: Chất lượng và quản lí chất lượng (bài giảng lớp cao
học QLGD) Hà Nội.
16 Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (xuất bản lần thứ 10,
có sửa chữa bổ sung) NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005.
17. Nguyễn Minh Đạo: Cơ sở khoa học quản lí, NXB Chính trị Quốc gia 1997.
18. Trần Khánh Đức: Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO & TQM, NXB Giáo dục 2004.
19. Phạm Minh Hạc (chủ biên): Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ

XXI, NXB chính trị Quốc gia, 1999.
20. Đặng Xuân Hải: Vai trò cộng đồng – xã hội trong giáo dục và quản lí giáo
dục (đề cương bài giảng cho cao học QLGD), Hà Nội, 2004.
21. Nguyễn Kỳ: Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm,
NXB giáo dục Hà Nội, 1994.
22. Trần Kiểm: Quản lí giáo dục và trường học (Giáo trình dùng cho trường cán
bộ quản lí giáo dục, viện khoa học giáo dục) Hà Nội 1997.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Tâm lí học quản lí, tập bài giảng cao học quản lí giáo
dục, Hà Nội 2003.
24. Nguyễn Gia Quí- Quản lý tác nghiệp giáo dục- Tập bài giảng cho lớp cán
bộ quản lý- Hà Nội, 1999.
25. Nguyễn Ngọc Quang: Dạy học, con đường hình thành nhân cách, trường
cán bộ quản lí giáo dục- đào tạo, Hà Nội 1990.
26. Nguyễn Cảnh Toàn: Quá trình dạy–tự học, NXB Giáo dục Hà Nội 1997.


27. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội,
1996.
28. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học (tập 1,2) NXB giáo dục Hà Nội
1998.
29. Harold Koonntz: Những vấn đề cốt yếu của quản lý - Vũ Thiều, Nguyễn
Mạnh Quân (dịch), Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1992.
30. Nguyễn Kỳ- Bùi trọng Tuân: Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội, 1998.
31. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Lí luận đại cương về quản lí, Hà
Nội, 1996.
32. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Cơ sở khoa học quản lí (tập bài
giảng lớp cao học quản lí) Hà Nội 1996/2004.
33. Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Những quan điểm giáo dục hiện
đại (Tập bài giảng cao học QLGD), Hà Nội 2001/2004.

34. Tài liệu dùng cho hệ cử nhân QLGD (quyển 2), trường cán bộ quản lí giáo
dục đào tạo, 2001.
35. Viện khoa học giáo dục: Xã hội hoá công tác giáo dục-nhận thức và hành
động, Viện khoa học giáo dục xuất bản, Hà Nội, 1999.



×