Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ tại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.73 KB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHỢ CÁ PHỤC VỤ ĐÁNH BẮT XA BỜ
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Sinh Viên

: Đào Thị Toán

Mã Sinh Viên

: 584137

Lớp

: K58PTNTB

Chuyên Ngành

: Phát Triển Nông Thôn

Viên Hướng Dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê

Hà Nội, 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày... tháng... năm 2016
Sinh viên

Đào Thị Toán

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các
thầy cô giáo trong Khoa KT & PTNT đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê, đã
dành thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới Ban Quản lý và các họ kinh doanh
hải sản tại chợ cá huyện Cô Tô, huyện Hải Hà, huyện Vân Đồn, TP. Hạ Long- tỉnh
Quảng Ninh; các chủ tàu đánh bắt xa bờ đã nhiệt tình cung cấp những số liệu, thông
tin cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại
địa bàn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy, cô giáo và các độc
giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2016
Sinh viên

Đào Thị Toán

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong những năm gần đây, hoạt động đánh bắt xa bờ ngày càng phát triển trên
khắp cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Song song với
phát triển hoạt động đánh bắt xa bờ, các cơ sở cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá
phục vụ đánh bắt xa bờ được quan tâm chú trọng, trong đó có các giải pháp phát triển
chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ.
Mục tiêu chính của đề tài là đánh được giá thực trạng giải pháp phát triển chợ
cá phục vụ đánh bắt xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ tại địa
phương thời gian tới. trong những năm qua, nhằm phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt
xa bờ tỉnh Quảng Ninh đã có những giải pháp cụ thể nhằm xây dựng chợ cá. Tuy
nhiên, trong khi thực hiện các giải pháp thì còn gặp những bất cập khó khăn. Xuất
phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát
triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
Để hiểu sâu về đề tài, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn của đề tài. Vì vậy, tôi có đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan

đến đề tài tôi nghiên cứu như: Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò, nội dung của
giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ; những yếu tố ảnh hưởng đến giải
pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ. Đồng thời tôi cũng đưa ra cơ sở thực
tiễn về kinh nghiệm của 2 chợ cá tiêu biểu trong cả nước về giải pháp phát triển chợ
cá () và kinh nghiệm của 2 quốc gia tiêu biểu ở Châu Á (Thái Lan, Nhật Bản). Đây là
những mô hình phát triển chợ cá điển hình và có nhiều bài học kinh nghiệm quý cho
tỉnh Quảng Ninh học hỏi.
Trên cơ sở hiểu rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi có tìm hiểu và nêu ra các
đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là
những yếu tố có ảnh hưởng tới giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ tại
tỉnh Quảng Ninh.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (chọn 4/8 huyện của tỉnh); chọn mẫu là 30 hộ
kinh doanh tại các chợ và 30 phiếu tàu đã được chọn điểm và phỏng vấn thêm 4 cán

iii


bộ thuộc Ban quản lý chợ; phương pháp thu thập thông tin (sơ cấp và thứ cấp);
phương pháp xử lý thông tin; phương pháp phân tích thông tin (thống kê mô tả; so
sánh); hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Thực trạng giải pháp phát triển của chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ tại tỉnh
Quảng Ninh: (i) Giải pháp về cơ chế chính sách: Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT
ngày 26-12-2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quảng Ninh được phê duyệt xây
dựng hai chợ đầu mối thuỷ sản, gồm: Chợ đầu mối thuỷ sản Cửa Ông (Cẩm Phả) và
chợ đầu mối thuỷ sản phường Đại Yên (Hạ Long) và Quyết định số 2770/QĐ-UBND
ngày 16-9-2010, tỉnh cũng đã phê duyệt đầu tư xây dựng chợ cá Hạ Long và chợ cá
Vân Đồn. (ii) Giải pháp về quy hoạch: Trong báo cáo tổng hợp, Quy hoạch phát
triển ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: “Đầu
tư xây dựng chợ cá Hạ Long và chợ cá Vân Đồn là hai Trung tâm chính của tỉnh, với

quy mô gồm: Khu quản lý chợ, khu nhà tiếp nhận sản phẩm, khu nhà phân loại sản
phẩm, khu chợ (bán lẻ sản phẩm), kho lạnh bảo quản (kí gửi), sân đỗ xe giao nhận cá
sản phẩm”. Hiện nay tỉnh đã thực hiện quy hoạch xong Hai chợ đó là chợ Cái Rồng
tại cảng Cái Rồng và chợ Cô Tô tại cảng Cô Tô. (iii) Giải pháp về đầu tư phát triển
chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ : Hiện nay tại các chợ Cái Rồng, chợ Hạ Long I được
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng số tiền là hơn 25 tỷ đồng. Đồng thời tỉnh
cũng đầu tư hỗ trợ vốn cho quy hoạch xây dựng chợ đầu mối thủy sản Cái Rồng tại
cảng Cái Rồng. (iv): Giải pháp về đất đai: tỉnh đã quy hoạch 2ha đất để xây dựng
chợ đầu mối thủy sản Cái Rồng tại cảng Cái Rồng và 1 ha để xây dựng chợ Cô Tô
gần Cảng Cô Tô.
Từ thực trạng đã phân tích, tôi có tổng kết được một số yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ trên địa
bàn tỉnh đó là: Chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương; Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ địa phương; tiềm lực kinh tế của chợ cá; Sự phối hợp giữa các đơn vị
trong phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ.
Qua tìm hiểu thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp phát
triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ, tôi có đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

iv


thiện giải pháp phát triển chợ cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, đó là:
(1) Nâng cao năng lực của các nhà quản lý và bổ sung một số giải pháp phát triển chợ cá
phục vụ đánh bắt xa bờ; (2) Hoàn thiện công tác quản lý; (3) Tăng cường liên kết chợ cá
với địa phương.

v



MỤC LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG

vii


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC HỘP

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCT: Bộ Công thương
BNN: Bộ Nông nghiệp
NĐ: Nghị định
TCTS: Tổng cục Thủy sản
TW: Trung ương
TTg: Thủ tướng
UBND: Ủy Ban nhân dân
QĐ: Quyết định
VBHN: Văn bản hợp nhất

1



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Biển đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, đóng góp rất lớn cho
sự phát triển kinh tế của Quốc gia. Vì vậy, biển đảo luôn là vấn đề nóng, được Nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển. Từ rất sớm, năm 1993, Nghị quyết 03-NQ/TW
(06-5-1993) của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển khẳng định
đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và
lợi ích quốc gia; bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái biển; phấn đấu trở thành
một nước mạnh về biển vào năm 2020. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trìnhban hành thêm nhiều chính sách quan trọng
trong đó nhấn mạnh :”. Từ đó đãPhát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị trí và
tiềm năng biển nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp
ven biển,… Phát triển kinh tế đảo phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng đảo”
(Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, năm 2011).
Quảng Ninh là tỉnh địa đầu phía đông bắc Việt Nam, nằm theo hướng Đông
Bắc-Tây Nam, là một tỉnh giáp biển. Khí hậu và thời tiết Quảng Ninh vừa thuận lợi
với sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Vùng biển Quảng Ninh có diện tích khoảng
10.600 km2 , có sự đa dạng cao về địa hình, có nhiều hệ sinh thái đặc trưng của vùng
biển nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi cho các giống loài thuỷ sản sinh trưởng và phát
triển. Ngư trường Quảng Ninh - Hải Phòng được xác định là một trong bốn ngư
trường trọng điểm của cả nước.Năm 2012, Tổng tổng sản lượng thuỷ sản đạt trên
84.000 tấn/năm,. Ttrong đó sản lượng khai thác 52.000 tấn, sản lượng nuôi trồng
thuỷ sản 32.000 tấn, giá trị kim ngạch chế biến xuất khẩu thuỷ sản đạt 25-27 triệu
USD.

2



Đi kèm với các hoạt động đánh bắt hải sản là các cơ sở cung cấp dịch vụ hậu
cần như: chợ cá, cảng cá, bến cá…Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển sẽ là nền tảng
cho sự phát triển về ngành thủy sản cả về số lượng và chất lượng. Và các cơ sở
không chỉ cung cấp dịch vụ hậu cần mà còn là nơi trao đổi mua bán, đó chính là chợ
cá.Theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26-12-2007 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Quảng Ninh được phê duyệt xây dựng hai chợ đầu mối thuỷ sản, gồm: Chợ
đầu mối thuỷ sản Cửa Ông (Cẩm Phả) và chợ đầu mối thuỷ sản phường Đại Yên (Hạ
Long) và Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16-9-2010, tỉnh cũng đã phê duyệt
đầu tư xây dựng chợ cá Hạ Long và chợ cá Vân Đồn. Tuy nhiên, đến nay, các chợ
theo quy hoạch vẫn chưa được đầu tư xây dựng. Chính vì vậy các chủ tàu thiếu nơi
trao đổi mua bán, phải bán cho các đầu nậu hoặc phải mua bán chung tại các chợ
truyền thống trên địa bàn tỉnh (Hoàng Anh, 2014).
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ
tại tỉnh, em đã tiến hành lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp phát triển phát
triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa
bờ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện giải pháp phát triển chợ cá phục
vụ đánh bắt xa bờ ở tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển chợ cá phục
vụ đánh bắt xa bờ.
- Đánh giá thực trạng giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ ở
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh
bắt xa bờ ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện giải pháp phát triển chợ cá phục
vụ đánh bắt xa bờ ở tỉnh Quảng Ninh.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển
chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ ở tỉnh Quảng Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển
chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ, đề tài tìm hiểu đánh giá thực trạng giải pháp phát
triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ ở tỉnh Quảng Ninh.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tuy nhiên thời gian không
cho phép nên đề tài tập trung nghiên cứu tại 4 địa điểm chính: huyện đảo Cô Tô,
huyện Vân Đồn, huyện Hải Hà, TP. Hạ Long
c. Phạm vi về thời gian
 Thông tin thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm: từ 2013 –
2015
 Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2016
 Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CHỢ CÁ

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ hậu cần nghề cá
Trước đây, các nước trên thế giới vẫn thường sử dụng thuật ngữ “Logistics”
để chỉ hệ thống dịch vụ hậu cần nhưng nó vẫn còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần
lớn người Việt Nam. Do chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp nên nhiều
người đã dịch sang tiếng Việt một cách khác nhau như: Dịch vụ tiếp vận, dịch vụ hỗ
trợ vận tải, hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng, quản lý kho bãi…
Theo Luật Thương mại Việt Nam (2005), quy định “Dịch vụ Logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm: Nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục Hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói, bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao”.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2003) thì: “Dịch vụ hậu cần là quá trình tối ưu hoá
các hoạt động vận chuyển và dự trữ hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối
cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Cùng với các định nghĩa vừa được nêu và phân tích ở trên, trong thực tế tồn tại
một số định nghĩa khác như: “Dịch vụ hậu cần là hệ thống các công việc được thực
hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý nguyên vật liệu, hàng hoá, thông tin và
dòng chảy của vốn…” hay “Dịch vụ hậu cần là việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kiểm soát quá trình lưu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ… từ điểm xuất phát

5


đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của
khách hàng”
Hậu cần nghề cá nói chung và hậu cần khai thác hải sản là những khái niệm
tương đối mới để phản ánh các hoạt động làm cơ sở và hỗ trợ phát triển nghề cá từ

khâu khai thác đánh bắt đến bảo quản, vận chuyển, sản xuất chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Dịch vụ hậu cần khai thác hải sản không chỉ đơn thuần là việc dự trữ, vận
chuyển sản phẩm đến đúng lúc, đúng nơi cần thiết mà còn bao gồm các hoạt động
đảm bảo an toàn cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất của ngư dân. Dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản cần có cơ sở vật chất để đảm bảo công tác an toàn cho hoạt động
đánh bắt, sản xuất của tàu thuyền trên biển, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho quá
trình đánh bắt cũng như hoạt động khai thác, bảo quản, chế biến sản phẩm thuỷ sản,
tiêu thụ sản phẩm cũng như các hoạt động hỗ trợ quá trình khai thác đánh bắt của
ngư dân được hiệu quả hơn.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn
2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày
16/9/2010 thì khái niệm dịch vụ hậu cần nghề cá được hiểu là: hệ thống cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tàu thuyền nghề cá; cơ khí đóng sửa tàu thuyền nghề cá; cơ sở cung
cấp lưới sợi, nước đá, ngư cụ.
Theo Đề án “Tổ chức lại khai thác hải sản”, 2012, của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, thì hậu cần, dịch vụ nghề cá gồm hai nội dung chính:
-Cơ sở hạ tầng hậu cần phục vụ khai thác hải sản bao gồm: cảng cá, bến cá,
chợ cá; cơ sở đóng và sửa chữa tàu cá; công nghiệp phụ trợ phục vụ khai thác hải
sản; hệ thống thu mua và kinh doanh hải sản; các cơ sở chế biến hải sản;
-Các hoạt động hỗ trợ khác, bao gồm: thông tin ngư trường, nguồn lợi; công
tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.
2.1.1.3 Khái niệm chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ
a. Khái niệm đánh bắt xa bờ
Đánh bắt xa bờ là cách nói khác của hoạt động khai thác hải sản xa bờ,
được quy định là khai thác hải sản ở vùng biển được giới hạn bởi đường đẳng sâu 30
mét từ bờ biển trở ra đối với vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ, Vịnh

6



Thái Lan, và đường đẳng sâu 50 mét từ bờ biển trở lên đối với vùng biển miền
Trung.
Tàu khai thác hải sản xa bờ là tàu có lắp máy chính công suất từ 90 CV trở
lên; Có đăng ký hành nghề đánh cá xa bờ tại địa phương nơi cư trú hoặc giấy phép
hành nghề đánh cá xa bờ do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.
Tính chất đặc thù của hoạt động khai thác hải sản xa bờ là thời gian khai
thác dài ngày (trung bình một chuyến ra khơi của ngư dân kéo dài từ 1 - 2 tháng, nếu
thời tiết thuận lợi, trúng vụ, tối thiểu cũng mất 7 - 10 ngày).
b. Khái niệm chợ cá
Khái niệm
Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một
số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng (Nghị định số 11/2014/VBHN-BCT về
phát triển và quản lý chợ).
Chợ cá là chợ chuyên kinh doanh các mặt hàng thủy hải sản.
Phân loại
Chơ cá được phân loại giống phân loại chợ theo Nghị định số
11/2014/VBHN-BCT về phát triển và quản lý chợ, gồm:
 Chợ hạng 1:
- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện
đại theo quy hoạch;
- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành
phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp
thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức
đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm
và các dịch vụ khác.
 Chợ hạng 2:
- Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư
xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;


7


- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp
thường xuyên hay không thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các
dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
 Chợ hạng 3:
- Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường
và địa bàn phụ cận
c. Vai trò của chợ cá
 Về mặt kinh tế
Chợ cá có vai trò quan trọng trong phát triển ngành thủy sản. Chợ vừa là nơi
tiêu thụ thủy hải sản, tập trung thu gom các mặt hàng thủy hải sản phân tán, nhỏ lẻ
của các tàu thuyền để cung ứng cho các thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước,
vừa là nơi cung ứng các hàng thiết yếu như đá lạnh, nước ngọt, xăng dầu… cho các
tàu thuyền ra khơi. Ngoài ra, ở những nơi có chợ cá sẽ thúc đẩy các ngành sản xuất
khác phát triển như sản xuất đá lạnh, ngư lưới cụ… Chợ cá thúc đấy việc trao đổi
hàng hóa, phát triển thương mại kinh tế địa phương phát triển, thu nhập của người
dân tăng cao.
Chợ cá còn có vai trò quan trọng thúc đẩy đánh bắt xa bờ phát triển. Những
tàu đánh bắt xa bờ sau một chuyến ra khơi dài ngày với sản lượng hải sản lớn nếu
được tiêu thụ nhanh chóng và kịp thời giúp đảm bảo chất lượng hải sản. Thương mại
buôn bán hải sản thuận lợi, dễ dàng và phát triển sẽ giúp đẩy mạnh hoạt động khai
thác xa bờ.
 Về việc phát triển du lịch biển

Chợ cá vừa là nơi trao đổi mua bán vừa là nơi quảng bá các sản phẩm đặc
sản của địa phương cho du khách trong nước và quốc tế. Chợ cá là nơi tập trung các
mặt hàng hải sản khô, hải sản tươi sống và đặc biệt là các sản phẩm đã được chế biến
từ hải sản. Mỗi địa phương sẽ có một đặc sản khác nhau tạo nên một nét văn hóa ẩm

8


thực đặc trưng của vùng miền, tạo nên sự thích thú và sự thu hút đối với du khách.
Ẩm thực thể hiện nét đẹp văn hóa đặc trưng cho từng quốc gia. Khi phát triển được
hệ thống chợ cá sẽ góp phần phát triển ngành chế biển và quảng bá du lịch vùng
miền. Hơn nữa, các sản phẩm hải sản trong chợ cá thường có giá cạnh tranh hơn so
với các Trung tâm thương mại nên sẽ thu hút được nhiều vị khách du lịch muốn mua
quà về cho gia đình.
 Giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch
Các tàu đánh bắt hải sản xa bờ thường xa khơi trong khoảng hai mươi ngày.
Cứ bốn đến năm ngày các tàu sẽ cập cảng để bán hải sản và mua thêm nước ngọt, đá
lạnh, xăng dầu. Vì hải sản được ướp trên tàu lâu ngày nên việc tiêu thụ nhanh các sản
phẩm là rất cần thiết. Đặc biệt các thiết bị dụng cụ bảo quản hải sản trên tàu thuyền
còn thô sơ, lạc hậu.
Số lượng hầm bảo quản trên các tàu khai thác xa bờ dao động từ 3-8 hầm, thời
gian sử dụng hầm dao động từ 2 đến 6 năm, chất lượng hầm đạt trung bình 70% đến
80%. Tuy nhiên, một số phương tiện có chất lượng hầm bảo quản thấp nhưng vẫn
chưa được cải tạo, sửa chữa. Vật liệu cách nhiệt của hầm bảo quản chủ yếu là xốp
ghép, chiếm gần 91%. Trong đó: nghề lưới kéo: 83,76%; nghề lưới vây cá cơm:
100%; nghề lưới vây thưa: 87,6%; nghề câu cá ngừ đại dương: 97,03%; nghề câu
khác: 76%, nghề lưới rê thu ngừ: 90%, nghề lưới rê khác: 97,3%; nghề chụp mực:
98% và số còn lại là xốp thổi (PU).
Dụng cụ bảo quản sản phẩm
Dụng cụ chứa đựng và bảo quản cá trên các tàu khai thác xa bờ có sự khác

nhau giữa các loại nghề khai thác, cụ thể là:
Nghề lưới kéo: Hầu hết tàu thuyền nghề lưới kéo sử dụng khay nhựa kết hợp
với túi PE để đựng cá trong hầm bảo quản. Trong đó, chỉ có gần 14% tàu thuyền
hoàn toàn sử dụng khay để đựng cá và 10% tàu thuyền không trang bị khay nhựa, chỉ
sử dụng túi PE, số còn là vừa sử dụng khay nhựa vừa sử dụng túi PE để đựng cá.
Khay nhựa chủ yếu được sử dụng để bảo quản các đối tượng khai thác có giá trị kinh
tế cao, các đối tượng có giá trị kinh tế thấp chủ yếu được bao bọc bởi túi PE hoặc
muối xá (không sử dụng phương thức bao bọc cá).

9


Nghề lưới vây cá cơm: Các tàu hoạt động nghề lưới vây cá cơm đều trang bị
khay, giỏ và thùng chứa cá. Số lượng trang bị tùy thuộc vào quy mô tàu thuyền. Việc
trang bị các dụng cụ để chứa đựng cá cơm chủ yếu là giỏ và thùng chứa, còn khay
nhựa chủ yếu được sử dụng để chứa đựng các loài cá lớn và mực lẫn trong sản phẩm
khai thác.
Nghề lưới vây thưa: Phương tiện chứa đựng để bảo quản cá của nghề lưới vây
chủ yếu là khay nhựa. Tuy nhiên, ngư dân cũng trang bị thêm túi PE để dự phòng sử
dụng khi hết số khay trên tàu.
Nghề câu cá ngừ: Ngư dân chủ yếu sử dụng túi PE hoặc túi vải để bọc cá,
tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa đá và cá nhằm tránh trầy xước cá.
Nghề câu khác: Nghề câu mực đại dương chủ yếu sử dụng túi PE để bảo quản
sản phẩm. Nghề câu mực ống chủ yếu bảo quản mực bằng cách bao PE để bảo quản
mực khô và khay nhựa để bảo quản mực tươi. Việc trang bị khay nhựa cho nghề câu
mực ống không nhiều, trung bình từ 100-200 cái/tàu. Nghề câu cá vàng đáy sử dụng
dụng cụ bảo quản chủ yếu là bao PE, trung bình mức trang bị từ 50-100
kg/tàu/chuyến biển.
Nghề lưới rê thu ngừ: Dụng cụ chủ yếu để đựng cá là khay nhựa, với 89,2%
tàu thuyền điều tra và số còn lại là 11,8% tàu sử dụng túi PE. Tuy nhiên, đối với các

cá thể cá có kích thước lớn và giá trị kinh tế cao (chủ yếu cá là cá thu), ngư dân sử
dụng túi PE để bọc cá, còn các đối tượng khác ngư dân sử dụng phương thức muối
xá. Nghề lưới rê khác: Việc trang bị dụng cụ bảo quản phụ thuộc hoàn toàn vào đặc
tính của nghề lưới rê. Đối tượng đánh bắt chủ yếu của nghề lưới rê 3 lớp và rê đáy là
cá có giá trị kinh tế cao nên dụng cụ chủ yếu được sử dụng là khay (90,8% tàu
thuyền điều tra) và một số ít dùng túi PE (9,2%). Bên cạnh khay nhựa, ngư dân còn
trang bị thêm túi PE để dự phòng. Trong trường hợp sản phẩm khai thác cao và hết
khay trên tàu, họ có thể sử dụng túi PE để đựng và bảo quản sản phẩm.
Nghề chụp mực: 100% tàu điều tra hoạt động nghề chụp mực đều trang bị
khay nhựa để bảo quản sản phẩm, trang bị dự phòng túi PE để sử dụng khi thiếu
khay nhựa. Số lượng khay trang bị trên tàu nghề chụp mực lớn, dao động từ 200-900
cái/tàu. Bên cạnh đó, các tàu hoạt động nghề câu mực còn trang bị thêm giàn phơi

10


mực. Kết quả điều tra cho thấy có 228 tàu (56%) không trang bị giàn phơi mực và có
177 tàu (44%) có trang bị giàn phơi. Quy mô diện tích giàn phơi phụ thuộc nhiều vào
kích thước vỏ tàu và có diện tích dao động từ 80-140 m2/tàu.
Công tác bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
Hiện nay, nghề cá xa bờ nước ta chưa sử dụng phương thức ngâm hạ nhiệt và
xử lý cá trước khi bảo quản. Hầu hết tàu thuyền khai thác xa bờ sử dụng đá xay để
bảo quản sản phẩm, chỉ một số ít tàu câu mực sử dụng phương thức phơi khô và một
số ít tàu lưới vây cá cơm sử dụng muối để bảo quản cá theo đơn đặt hàng của nhà
thùng. Hầu hết tàu thuyền điều tra thực hiện bảo quản sản phẩm trên tàu với thời gian
từ hai tuần trở lên, thậm chí cả tàu khai thác cá ngừ đại dương. Hầu hết tàu thuyền
điều tra thực hiện bổ sung đá cho hầm bảo quản sản phẩm mỗi ngày 1 lần, riêng nghề
câu cá ngừ đại dương có thực hiện bổ sung đá hai lần/ngày. Tuy nhiên, việc bổ sung
đá chỉ thực hiện cho lớp bề mặt hầm, còn các lớp khác không thể thực hiện được. Độ
dày lớp đá giữa các lớp cá tùy thuộc vào sản phẩm khai thác và thời gian chuyến biển

dự kiến, thông thường từ 10-20 cm cho chuyến biển từ 3 tuần trở lên, đối với các
chuyến biển ngắn ngày, lớp đá giữa các lớp cá <10 cm.
Vì vậy, nhằm góp phần giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch hải sản đánh bắt xa
bờ, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hải sản phải được diễn ra nhanh chóng. Các chợ cá
gần cảng, khu neo đậu tàu thuyền sẽ giúp việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn. Đặc
biệt chợ cá có đầy đủ kho lạnh, cơ sở hạ tầng hiện đại, các thương lái nhiều sẽ giúp
sản phẩm hải sản được bảo quản và tiêu thụ nhanh chóng.
 Về giải quyết việc làm
Chợ cá phát triển tạo điều kiện cho các hộ có thể buôn bán kinh doanh tại chợ,
người nhà chủ tàu thuyền đánh bắt xa bờ có thể buôn bán sản phẩm hải sản ngay trên
chợ cá. Chợ cá phát triển không chỉ giải quyết việc làm cho các hộ kinh doanh mà sẽ
kéo theo các ngành khác phát triển như ngành chế biến hải sản, sản xuất đá lạnh, các
dịch vụ ăn uống, giải khát…
Chợ cá còn giúp ngư dân buôn bán thuận lợi, tăng thêm thu nhập và giải quyết
việc làm khi rảnh rỗi.
d. Đặc điểm của chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ

11


Chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ bao gồm: Khu quản lý chợ, khu nhà tiếp nhận
sản phẩm, khu nhà phân loại sản phẩm, khu chợ ( bán lẻ sản phẩm), kho lạnh bảo
quản (kí gửi), sân giao nhận cá sản phẩm.
Các tàu đánh bắt xa bờ sau một thời gian dài trên biển, lượng hải sản nhiều và
để lâu ngày nên yêu cầu việc mua bán phải diễn ra nhanh chóng thuận tiện. Vì vậy,
chợ cá phục vụ đánh bắt xa yêu cầu phải có:
- Hệ thống giao thông thuận tiện: Hệ thống giao thông thuận tiện giúp việc
vận chuyển hải sản được thuận tiện và dễ dàng, thời gian vận chuyển nhanh chóng
giúp giữ được chất lượng các sản phẩm sau khi thu hoạch được.
- Có kho lạnh (gửi gửi) đáp ứng đủ và kịp thời cho ngư dân, các kho lạnh giúp

việc bảo quản của ngư dân, các thuyền đánh bắt xa bờ tốt hơn. Để có thể gửi sản
phẩm hải sản trong kho chỉ cần làm thủ tục kí gửi, thuận tiện cho các ngư dân đánh
bắt xa bờ.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời các dịch vụ như đá lạnh, nước ngọt và xăng dầu
cho các tàu đánh bắt xa bờ. Chợ cá đầy có đầy đủ các dịch vụ hậu cần phục vụ đánh
bắt xa bờ nhằm thu hút các tàu đánh bắt xa bờ vào chợ buôn bán.
- Có hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Một trong những yêu cầu
đối với chợ cá đó là đảm bảo giữ gìn môi trường không gây ra ô nhiễm môi trường.
các chợ cá có hệ thống xử lý nước thải và thug om rác thải giúp giữ gìn môi trường,
chợ cá phát triển ôn định, lâu dài, bền vững.
- Các khu bán buôn bán lẻ phải được tách biệt. Khu bán buôn bán lẻ phải
được tách biệt tránh gây ra sự lộn xộn trong chợ cá. Giúp an ninh trật tự trong chợ
được đảm bảo. Đặc biệt dịch vụ cung cấp đá lạnh và kho lạnh tại chợ phải phát triển,
đáp ứng đủ và kịp thời cho ngư dân.
2.1.1.4 Phát triển và giải pháp phát triển chợ cá
a. Khái niệm phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Phát
triển là một phạm trù triết học chỉ ra những tính chất biến đổi đang diễn ra trên thế
giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất. Nguồn gốc của sự phát triển
là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương thức phát triển là chuyển

12


hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất.
Phát triển là xu hướng tự nhiên đồng thời là quyền của mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng hay mỗi quốc gia (Phạm Khôi Nguyên, 2005).
Theo Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005): “Phát triển là việc tạo điều
kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng sống, có

trình độ học vấn cao, được hưởng thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện
cho một môi trường sống lành mạnh được hưởng các quyền cơ bản của con người và
đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực.”
Như vậy phát triển được hiểu là sự tăng lên về số lượng cũng như chất lượng
của sự vật hiện tượng, tạo điều kiện cho con người dù ở bất cứ đâu đều được thỏa
mãn nhu cầu sống cơ bản của mình của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, an
ninh, sức khỏe, an toàn. Cũng có thê hiểu phát triển là khuynh hướng vận động đã
xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Tuy vậy, khi xem xét phát triển cơ sở hay tổ chức thì cần có tác động
từ các yếu tố về quản lý, tổ chức bên ngoài tác động vào cơ sở đó để hoàn thiện hơn.
Cho nên nếu xem xét ở một khía cạnh nào đó để phát triển để đúng mục tiêu, định
hướng cần phải có sự quản lý.
Phát triển cảng cá có thể được hiểu là hoạt động nhằm đảm bảo sự phối hợp
và mở rộng những nỗ lực của cảng cá để phục vụ khai thác hải sản nhằm đảm bảo
quá trình khai thác bền vững nâng cao giá trị, sản lượng khai thác, khai thác tối đa
tiềm năng lợi thế về giá trị biển mang lại và đạt hiệu quả cao nhất như: xăng dầu, ngư
lưới cụ, nhu yếu phẩm tại cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền cá,
chợ đầu mối thủy sản, dịch vụ kho bãi, vật tư và khu vực xung quanh,..
Phát triển cảng cá bằng cách gia tăng về số lượng, thay đổi về chất lượng phù
hợp với xu hướng, đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của ngành thủy sản. Nhìn ở góc độ
khác, thì phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá có thể hiểu như sau:
- Về quy mô: Phát triển đồng bộ hệ thống các cảng cá từ đầu vào đến đầu ra
của sản phầm, từ bảo quản đến chế biến, phân phối, từ kho bãi đến vận chuyển. Từ
đó tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho việc khai thác thủy sản, đánh bắt xa bờ đáp ứng

13


yêu cầu phát triển của ngành thủy sản.
- Về nâng cao hiệu quả: Nâng cao hiệu quả khai thác của hệ thống cơ sở dịch

vụ của cảng cá phục vụ đánh bắt xa bờ, tối ưu hóa hoạt động và nâng cao chấp lượng
cung cấp dịch vụ, đổi mới hình thức quản lý theo hướng phát triển bền vững trên
nhiều mặt.
- Về ứng dụng khoa học kỹ thuật: Góp phần gia tăng giá trị sản phẩm hàng
hóa từ thủy sản bằng các giải pháp, công nghệ kỹ thuật tiên tiến được kết hợp giữa
khai thác và chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đáp ứng
được yêu cầu phát triển của ngành thủy sản.
b. Giải pháp phát triển chợ cá
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn hay nói cách khác giải pháp
là phương pháp giải quyết vấn đề. Trong bất kì khó khăn hay một vấn đề nào đó, ta
cần có những giải pháp để giải quyết những vấn đề đó. Giải pháp giúp con người giải
quyết các vấn đề theo một phương hướng nhất định và đạt được mục đích của mình.
Mỗi vấn đề, khó khăn đều có nhiều cách để giải quyết. Nói cách khác là có nhiều giải
pháp khác nhau. Tuy nhiên, đối với những vấn đề mang tính vĩ mô, tính xã hội thì cần
có quá trình và thực hiện đồng loạt các giải pháp kết hợp để giải quyết các khó khăn đó.
Giải pháp càng thiết thực, sát với vấn đề khó khăn thì việc giải quyết các khó khăn
đó càng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Ngược lại, các giải pháp mang tính hình
thức, không thực tế thì càng làm cho vấn đề trở nên nghiêm trọng và khó giải quyết
hơn.
Giải pháp phát triển chợ cá là cách giải quyết những khó khăn mà chợ cá đang
gặp phải nhằm đảm bảo quá trình khai thác bền vững nâng cao giá trị, sản lượng khai
thác, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về giá trị biển mang lại và đạt hiệu quả cao
nhất. Giải pháp phát triển chợ không phải là một mà là nhiều cách khác nhau và phải
có sự gắn kết với nhau. Để phát triển cảng cá cần một quá trình lâu dài, giải quyết
các khó khăn đồng loạt, hệ thống để đem lại hiệu quả tốt nhất.
Giải pháp phát triển chợ cá phải gắn với từng khó khăn cụ thể, sát với thực tế
và cụ thể. Mỗi một khó khăn sẽ có một hướng giải quyết khác nhau nhưng vẫn đảm
bảo tính thống nhất giữa các giải pháp.

14



2.1.2 Nội dung nghiên cứu về giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ
2.1.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng,
thúc đẩy xây dựng phát triển chợ cá. Để phát triển chợ cá cần có cơ chế chính sách
của Nhà nước, địa phương nhằm định hướng phát triển, quy hoạch và có biện pháp
về vốn nhằm đẩy nhanh công tác tuyên truyền, xây dựng chợ cá. Đặc biệt, các chính
sách của Nhà nước, của địa phương giúp định hướng xây dựng chợ cá phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với chế độ và theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước.
2.1.2.2 Giải pháp về quy hoạch
Để phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ theo hướng bền vững cần làm tốt
công tác quy hoạch. Quy hoạch không chỉ quan tâm đến diện tích của chợ cá, cơ sở
hạ tầng tại chợ cá mà còn quan tâm đến vị trí quy hoạch thuận tiện cho các chủ tàu
đánh bắt xa bờ vào bán hải sản, quan tâm đến quy hoạch phát triển trung tâm dịch vụ
hậu cần nghề cá.
Hiện nay, xây dựng chợ cá cần đi đôi với phát triển xây dựng hệ thống dịch
vụ hậu cần nghề cá như cơ sở đóng mới sử chữa tàu, cơ sở cung cấp đá lạnh, nước
ngọt…. Đồng thời cần quan tâm quy hoạch khu xử lya nước thải, rác thải không gây
ô nhiễm môi trường và không tác động xấu đến cuộc sống của người dân địa phương
xung quanh chợ cá.
2.1.2.3 Giải pháp về đầu tư xây dựng chợ cá
Để hiện thực hóa cơ chế chính sách thực hiện xây dựng phát triển chợ cá cần
huy động nguồn vốn rất lớn. Song song với huy động các nguồn vốn là công tác quản
lý nguồn vốn. Lượng vốn huy động được cộng với công tác quản lý nguồn vốn tốt sẽ
quyết định đến quy mô, chất lượngvà thời hạn xây dựng chợ cá.
Hiện nay, việc huy động các nguồn vốn còn rất hạn chế. Lượng vốn xây
dựng chợ cá hầu như chỉ trông chờ vào ngân sách Nhà nước, ngân sác của địa
phương, không chú trọng huy động nguồn vốn từ các nguồn khác như các doanh

nhiệp, ngân hàng… mà nếu có thì lượng vốn cũng rất ít.

15


Vì vậy, cần có những giải pháp nhằm huy động các nguồn vốn khác nhau
nhằm xây dựng chợ theo đúng quy hoạch và thời hạn. Không để tình trạng chợ cá
được xây dựng một thời gian rồi bị ngừng lại do thiếu vốn vừa gây lãng phí tài
nguyên đất đai vừa gây ra những bức xúc cho người dân.
2.1.2.4 Giải pháp về đất đai
Đất đai có vai trò quan trọng trong việc quy hoạch xây dựng chợ cá. Tại
những địa phương có vị trí gần biển, đất rộng sẽ phù hợp để xây dựng phát triển chợ
cá. Để phát triển đồng bộ chợ cá cần mặt bằng đất rộng và thuận tiện cho sự ra vào
của các tàu thuyền đánh bắt xa bờ vào buôn bán. Chợ cá cần được ưu tiên quy hoạch
tại những vùng đất rộng, gần biển và gần cảng biển. Hoặc cần quy hoạch xây dựng
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá ngay từ ban đầu nhằm xây dựng quy hoạch phát
triển đồng bộ chợ cá nói riêng và các dịch vụ hậu cần nói chung.
Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng tại nước ta còn diễn ra chậm và
nhiều bất cập. Vì vậy, cần có những biện pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh công tác quy
hoạch và giải phóng đất đai phục vụ đánh bắt xa bờ là rất quan trọng.
2.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển chợ cá phục vụ đánh bắt xa bờ

2.1.3.1 Chủ trương, chính sách về phát triển chợ cá
Chủ trương, chính sách chính là hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy thực hiện
các giải pháp phát triển chợ cá như giải pháp về huy động vốn, giải pháp huy động
nguồn lực, giải pháp về quản lý... Các chủ trương, chính sách liên quan đến giải pháp
quy hoạch, huy động, sử dụng nguồn lực cho xây dựng chợ cá là tổng thể các quan
điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà Nhà nước áp dụng nhằm bảo đảm huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để cung cấp đầy đủ, kịp thời và hiệu quả
trong quá trình xây dựng và các hoạt động của chợ cá.

* Về phía Nhà nước: Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước sẽ thúc đẩy việc
thực hiện các giải pháp được diễn ra thuận lợi và đúng kế hoạch. Khi có các bản kế
hoạch về quy hoạch về chợ cá của địa phương đưa lên sẽ được xem xét, nếu có tính
khả thi sẽ được phê duyệt. Kèm theo đó, Chính phủ sẽ có văn bản chỉ đạo thực hiện
đồng thời sẽ có hỗ trợ về vốn, về thuế đó chính là cơ hội, điều kiện để thực hiện tốt
các giải pháp.

16


×