Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ TNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lương Thị Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá
nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Quyền Đình Hà,
người thầy tâm huyết đã tận tình đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát triển
nông thôn, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, phòng Kinh tế huyện Quỳnh Phụ;
UBND, các tổ chức, ban ngành đoàn thể, lao động nông thôn các xã Quỳnh Côi,
Đông Hải, Quỳnh Hội, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ, đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lương Thị Phương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan..................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................vii
Danh mục đồ thị ............................................................................................. viii
Danh mục hộp ................................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4.1 Phạm vi về nội dung .............................................................................. 4
1.4.2 Phạm vi về không gian........................................................................... 4
1.4.3 Phạm vi về thời gian .............................................................................. 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5
2.1
Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 5

2.1.1 Một số khái niệm liên quan .................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................................... 7
2.1.3 Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế .................. 8
2.1.4 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................... 11
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......... 14
2.2
Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 18
2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động ở một số quốc gia trên thế
giới và khu vực .................................................................................... 18
2.2.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương của Việt Nam .......................................................................... 23
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 29
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 29
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
3.2
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42
3.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................. 42
3.2.2 Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu ....................................................... 44
3.2.3 Phương pháp phân tích ........................................................................ 45
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................ 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 47
4.1
Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ ........................................................................................... 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


Khái quát tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ .......................................................................... 47
4.1.2 Khái quát chung về các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ....................................................................................................... 56
4.1.3 Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ..................................................... 60
4.1.4 Đánh giá mức độ phù hợp của chương trình, nội dung đào tạo nghề .... 61
4.1.5 Khả năng tìm kiếm việc làm và vận dụng kiến thức, vào công việc
của người lao động .............................................................................. 67
4.1.6 Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh huyện Quỳnh Phụ .............................................................. 71
4.2
Yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Quỳnh Phụ ................................................................................ 73
4.2.1 Yếu tố chủ quan ................................................................................... 73
4.2.2 Yếu tố khách quan ............................................................................... 84
4.3
Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Quỳnh Phụ đến năm 2020 .................................................................... 89
4.3.1 Quan điểm, định hướng đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ..................................................................................................... 89
4.3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động ở
huyện Quỳnh Phụ ................................................................................ 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 102
5.1
Kết luận ............................................................................................. 102
5.2

Kiến nghị ........................................................................................... 103
5.2.1 Với Nhà nước .................................................................................... 103
5.2.2 Với chính quyền địa phương huyện Quỳnh Phụ ................................. 104
5.2.3 Với cơ sở đào tạo nghề ...................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 105
PHỤ LỤC....................................................................................................... 108
4.1.1

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu


CHLB

Cộng hòa liên bang

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐH

Đại học

ĐTN

Đào tạo nghề

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LĐNT


Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lượng lao động

NLĐ

Người lao động

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng và phân bố lực lượng lao động, năm 2014 ................................7

3.1
3.2
3.3
3.4

Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất năm 2014 .......................................... 34
Tình hình dân số lao động của huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 2012- 2014 ....... 35
Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Quỳnh Phụ 2012 – 2014........... 41
Phân bổ mẫu điều tra ............................................................................ 44

4.1
4.2
4.3


Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ ......... 49
Số lượng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ................. 57
Năng lực đào tạo, dạy nghề và ngành nghề đào tạo của các CSDN

4.5

trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ năm 2014 .............................................. 59
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề huyện Quỳnh
Phụ năm 2014 ....................................................................................... 81
Chi phí đầu tư đào tạo nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ 2012 –

4.6
4.7
4.8

2014...................................................................................................... 86
Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở huyện Quỳnh Phụ 2014.......... 76
Cơ cấu giảng dạy nghề .......................................................................... 61
Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Quỳnh Phụ 2012 – 2014 .......... 61

4.9
4.10
4.11

Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào tạo .......................... 63
Đánh giá của người lao động về thời gian đào tạo nghề ........................ 66
Việc làm của người lao động sau khi học nghề ..................................... 67

4.12
4.13


Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc tham gia học nghề ........... 68
Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ.............................................. 69

4.14
4.15
4.16
4.17

Nhu cầu học thêm để nâng cao nghề của các đối tượng điều tra ............ 74
Đánh giá của người lao động về giáo viên và phương pháp giảng dạy ........... 78
Đánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề .......................................... 83
Nhu cầu đào tạo cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ đến

4.18

năm 2020 .............................................................................................. 91
Liên kết giữa trung tâm dạy nghề, cơ sở đào tạo với doanh nghiệp ............ 100

4.4

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị


Tên đồ thị

Trang

4.1

Số Lao động đã được đào tạo giai đoạn 2010 – 2014 ............................ 53

4.2

Mức độ doanh nghiệp tham gia hợp tác với CSDN ............................... 72

4.3

Động cơ học nghề của người lao động .................................................. 75

4.4

Cơ cấu cán bộ giảng dạy chia theo thâm niên ........................................ 77

4.5

Tính chất phù hợp của các hình thức đào tạo hiện tại ............................ 84

4.6

Nguồn tiếp cận thông tin Đào tạo nghề ................................................. 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Tổ chức dạy nghề hiệu quả ...................................................................... 56

4.2

Ý kiến về tham gia tập huấn của người lao động ..................................... 67

4.3

Liên kết trong đào tạo nghề ..................................................................... 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đây là một
chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển một cách toàn diện
nền kinh tế nông nghiệp, đồng thời làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn và
nâng cao đời sống của người nông dân. Từ đây, vấn đề đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được chú trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, chỉ khi chất lượng nguồn lao
động nông thôn được cải thiện thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Theo đó, Nghị quyết số 26/2008/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi là Nghị quyết Tam nông) ra đời
ngày 5/8/2008, đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn được triển khai ở nhiều nơi. Cụ thể hóa cho vấn đề này, ngày
28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành "Chương
trình hành động của Chính phủ", trong đó có nêu mục tiêu: "Tập trung đào tạo
nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người
nông dân". Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của
Chính phủ là: "Xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông
thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông
dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và
dịch vụ; chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp về kiến
thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại;…. Theo đó, từ năm
2009 đến nay, nhiều văn bản pháp lý về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn đã được
ban hành.
Cụ thể, ngày 27/11/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
1956/QĐ-TTg về phê duyệt đề án“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm: "Đào tạo nghề cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành
và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”. Đây là những văn bản tạo
hành lang pháp lý thúc đẩy sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội tới công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tình trạng chất lượng lao động nông thôn nước ta còn quá thấp là do công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong một thời gian dài chưa được coi
trọng đúng mức. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển chủ yếu tập trung ở khu
vực đô thị, còn ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa số lượng cơ sở
dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và
Nhà nước đã đề ra, cần thiết phải có một chiến lược đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, giúp họ có một nền tảng kỹ thuật cơ bản và một nghề nghiệp
trong tay để "lập thân, lập nghiệp", làm giàu chính đáng cho bản thân và xã hội.
Huyện Quỳnh Phụ là một huyện thuần nông nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Thái Bình, năm 2014 với số lượng lao động trên địa bàn huyện gần 245.421
người, tuy nhiên qua điều tra thì số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp,
lao động nông nghiệp chiếm 62,60%, điều này cho thấy chất lượng lao động của
huyện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn và cả trong
việc cung ứng thị trường lao động. Phần lớn lao động của huyện chưa qua đào
tạo là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng tìm được
việc làm nhưng thu nhập thấp (chỉ thực hiện được công việc giản đơn), điều
này tạo ra những khó khăn nhất định cho bản thân người lao động, gia đình và
xã hội (UBND huyện Quỳnh Phụ, 2014).
Xác định công tác đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng suất lao động,
tạo cơ hội việc làm, thu nhập đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề trên địa
bàn huyện đã được cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội quan
tâm và tổ chức thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình đào tạo nghề của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Trung ương, của tỉnh cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn những bất cập và hạn chế đó
là: tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp so với yêu cầu của huyện; chất lượng và hiệu
quả đào tạo chưa cao; đào tạo chưa gắn liền với giải quyết việc làm, nhất là trong
việc chuyển đổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, giải toả, tái định cư để
thực hiện quy hoạch và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện; cơ cấu ngành nghề
đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp; việc huy động nguồn lực xã hội cho công tác đào tạo nghề chưa nhiều...
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 định hướng đến 2020 công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện như thế nào tại huyện
Quỳnh Phụ?
Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện trong những năm tới?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện trong những năm gần đây, từ đó đề xuất một số giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho

lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Quỳnh Phụ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách, các yếu tố kinh tế, xã hội, thể chế liên quan đến đào tạo
nghề, các cơ quan quản lý nhà nước và chỉ đạo công tác đào tạo nghề.
Các cơ sở đào tạo nghề, lao động nông thôn tham gia học nghề, đơn vị sử
dụng lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đào tạo nghề đối với
lao động nông thôn. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1.4.3 Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề lao động nông thôn ở
huyện Quỳnh Phụ trong 3 năm (2012 – 2014).
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào
tạo nghề lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6/2014 đến tháng 0/2015.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên Hợp Quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO): “Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có
việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”.
Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm
nhưng đang tích scực tìm việc làm. Nguồn lao động có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất nói chung và trong nông nghiệp nói riêng.
Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động không phân biệt
giới tính và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham gia lao động ở khu vực
nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hiện nay ở Việt
Nam quy định độ tuổi lao động từ 15-60 tuổi đối với nam và từ 15-55 tuổi đối với nữ
(Luật dạy nghề, 2006).
2.1.1.2 Khái niệm nghề
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào

tạo công nhân chúng ta thường nói đến một khái niệm khác. Đó là nghề. Những
chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một
nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên
môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu
và lợi ích của con người.
Nghề: Là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tình thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội
(Nguyễn Hùng, 2008).
2.1.1.3 Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến
thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó để sau một thời
gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm
việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới
(Luật dạy nghề, 2006).
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học (Luật dạy nghề, 2006).
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng

tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Luật dạy nghề, 2006).
Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội, trước hết là phương
hướng phân công mới lao động, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập
nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Như vậy, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: là trang bị lý thuyết
cho học viên (lao động nông thôn) một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ
năng thực hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề
họ theo học hoặc nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2.1.2 Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm khác so với các
ngành kinh tế khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác so
với lao động ở các ngành kinh tế khác.
2.1.2.1 Lực lượng lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn
Kết quả điều tra Lao động – Việc làm năm 2014 cho thấy, lực lượng lao
động nông thôn ở nước ta chiếm 70,3% tổng số lao động cả nước là 51,4 triệu
người (tương đương với hơn 36 triệu người).
Bảng 2.1 Số lượng và phân bố lực lượng lao động, năm 2014
Nơi cư trú

Lực lượng lao động
(nghìn người)

Tỷ lệ tham gia LLLĐ

Chung (%)

Nam (%)

Nữ (%)

Cả nước

54426,5

78

82,6

73,6

Thành thị

16357,2

70,5

76,9

64,5

Nông thôn

3069,3


81,7

85,5

78,1

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014)
Nhìn vào sự phân bố lực lượng lao động qua Bảng 2.1 ta thấy, mặc dù
có sự tăng lên đáng kể của lực lượng lao động ở khu vực thành thị, song lực
lượng lao động nước ta vẫn tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Lực
lượng này chiếm tới 81,7% lực lượng lao động của cả nước. Có thể nói, đây
là lực lượng lao động đông đảo, dồi dào và đầy tiềm năng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông
thôn. Đồng thời, điều này cũng hứa hẹn một thị trường tiêu thụ rộng lớn ở
nông thôn. Tuy nhiên, số lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn lại gây sức ép
lớn đối với việc giải quyết việc làm ở khu vực này. Do vậy, nâng cao chất
lượng lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một vấn đề
cấp bách của toàn xã hội, đặc biệt trước những yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.2.2 Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Có thể thấy, phần lớn lao động nông thôn nước ta hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp. Trong khi đối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các
vật vô tri vô giác, thì nông nghiệp có đối tượng sản xuất là sinh vật bao gồm các
cây trồng, vật nuôi và các sinh vật khác. Do sinh vật phát triển theo quy luật

riêng, nhu cầu về lao động cho từng thời kỳ phát triển của sinh vật rất khác nhau.
Vì vậy có lúc sinh vật cần tác động của con người, nhưng có lúc đơn thuần cần
sự tác động của môi trường sống. Cũng từ đặc điểm này, sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ cao (Đỗ Kim Chung, 2009). Do vậy, đặc điểm cơ bản nhất của
lao động nông thôn là mang tính thời vụ cao. Đây là một đặc điểm đặc thù không
thể xóa hỏ được của lao động nông thôn trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.3 Chất lượng lao động nông thôn còn thấp
Chất lượng lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật và tình trạng sức khỏe. Do nông nghiệp thường ít hấp dẫn trên
phương diện đầu tư, chịu rủi ro cao nên việc thu hút lao động được đào tạo vào
nông nghiệp là một vấn đề khó khăn. Phần lớn lao động được đào tạo ra đi từ
nông nông thôn lại vào sản xuất ở các ngành công nghiệp, dịch vụ ở thành phố.
Do đó, còn lại trong nông thôn nhiều lao động chưa được đào tạo, Thực trạng này
làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công
nghệ mới. Vì thế, Chính phủ cần có chính sách điều tiết vĩ mô để khuyến khích
lao động được đào tạo về làm việc ở nông thôn. Mặt khác, phải thực hiện tốt các
chương trình khuyến nông để nâng cao trình độ và kiến thức cho lao động nông
nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2009).
2.1.3 Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
2.1.3.1 Vai trò của đào tạo nghề
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới. Giáo dục và đào tạo giữ vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc
xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp
quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân đó.
Hiện nay, nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện, nhiều ngành nghề truyền thống
được thay thế bằng những ngành nghề mới, đòi hỏi trình độ tay nghề và độ chính xác
cao: viễn thông, tin học, điện tử… Đặc biệt với nước ta, nguồn lao động dôi dào, giá
nhân công rẻ với những chính sách ưu tiên đầu tư trực tiếp nước ngoài nên lượng
doanh nghiệp FDI ngày càng nhiều với đa dạng các ngành sản xuất. Chính yếu tố này
đã đặt ra nhiều vấn đề với đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng để đáp ứng yêu cầu
xã hội và sản xuất. Một thực tế đặt ra là, mặc dù có nhiều cơ sở dạy nghề được mở ra, hệ
thống trường dậy nghề được đầu tư, các ngành nghề hết sức phong phú nhưng lượng
người học không nhiều, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp FDI không tuyển
được lao động như mong muốn (Phương Mai, 2013).
Đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn có vị trí, vai trò quan trọng đặc
biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng , đảm bảo an
sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn. Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân văn sâu sắc, do đó
đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại
chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của Đảng và Nhà nước về đào
tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất
hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất
hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có là nguồn lực
lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì chưa thể đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại,
thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập
quốc tế hiện nay. Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đạo tạo lực lượng lao động
có trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao (Trần Văn Hùng, 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.3.2 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Về phát triển kinh tế - xã hội
Tính đến quý IV năm 2014, cả nước có 70057,9 nghìn người từ 15 tuổi trở lên
thuộc lực lượng lao động (trong đó gần 70% là lao động thuộc khu vực nông thôn)
nhưng lại có gần 1 triệu lao động thất nghiệp, 1,2 triệu lao động thiếu việc làm do nền
kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và bộ phận lao
động thất nghiệp cũ. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 có 30% lao động làm nông
nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không còn con đường
nào khác là phải ĐTN cho lao động nông thôn (LĐNT) (Kim Chi, 2014).
ĐTN cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề, một số do không thi vào các trường ĐH,
CĐ, TCCN hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp… Đối với
những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho NLĐ vì họ không thể đáp ứng
được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp (Đặng Kim Sơn, 2008).
Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn góp phần thực hiện Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chương trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn
mới. Công tác dạy nghề nông nghiệp đáp ứng nhu cầu học của người lao động nông
thôn. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề gắn liền với thực tế sản xuất của người lao động
giúp cải thiện điều kiện, kỹ thuật, tập quán canh tác, nuôi trồng hoặc thay đổi vật nuôi,
cây trồng hiệu quả cao hơn. Phần lớn lao động tham gia học nghề nông nghiệp đã ứng
dụng được kiến thức đã học vào thực tế sản xuất, nên năng suất lao động được nâng lên,
tiết kiệm được chi phí sản xuất, dẫn đến thu nhập tăng (Huỳnh Công Chất, 2014).
*Về chính trị - xã hội
Phát triển ĐTN cho LĐNT góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu “Dân

giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng ta. Dân muốn giàu,
trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là chất lượng việc làm ngày một nâng cao,
thu nhập của người lao động ngày một tăng.
Phát triển ĐTN cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao
đọng, giảm các tội phạm và tệ nạn xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Như vậy, phát triển ĐTN cho LĐNT nâng cao được chất lượng lực lượng
lao động không những tạo ra việc làm cho người lao động, tạo điều kiện tăng thu
nhập, nâng cao đời sống mà còn góp phần giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội
càng văn minh hơn. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã góp phần
tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo ở khu vực nông thôn, thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đa
số lao động nông thôn sau đào tạo nghề đã áp dụng được kiến thức, kỹ năng vào
sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, tìm được việc làm mới,
nâng cao chất lượng cuộc sống (Kim Chi, 2014).
2.1.4 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
*Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa
bàn, đồng thời dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân ở từng địa
phương (xã, huyện) và của doanh nghiệp theo từng nghề, nhóm nghề, vị trí công
việc mà các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương tổ chức các cuộc điều
tra, khảo sát nhu cầu để xác định được nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở địa phương. Cơ sở dạy nghề cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến nhu
cầu lao động của xã hội, những nghề nghiệp mà thị trường lao động cần và các
yêu cầu cụ thể về nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình dạy nghề,
liên kết với doanh nghiệp để cung ứng lao động là những học viên của cơ sở

mình. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống thông tin chính xác và tin cậy về nhu
cầu việc làm của thị trường lao động, bao gồm: thông tin về doanh nghiệp, về cơ
sở dạy nghề (những nghề được dạy, thời gian học, học phí, trình độ, chất lượng
đào tạo, khả năng tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp…), về thị trường việc làm và
các dịch vụ đào tạo nghề. Hệ thống thông tin này cung cấp thông tin cho người
lao động trong việc lựa chọn các dịch vụ học nghề, tìm kiếm hoặc tự tạo việc
làm. Điều này sẽ giúp giải tỏa tâm lý e sợ của người lao động khi lựa chọn học
nghề ngắn hạn (Mai Phương, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


* Xây dựng kế hoạch đào tạo
- Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề: Trung tâm dạy nghề các địa
phương, doanh nghiệp chủ động phối hợp tuyên truyền, tư vấn tuyển chọn về đào
tạo nghề và việc làm cho người lao động để thu hút người lao động tham gia học
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo
hướng hiện đại hóa, linh hoạt nhằm nâng cao kỹ năng, năng lực thực hành, năng
lực tự tạo việc làm, thích ứng với yêu cầu chuyển đổi của công nghệ và sản xuất,
tổ chức đào tạo nghề thuận lợi cho người học. Hoàn thiện nội dung, chương trình
đào tạo nghề phụ hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu của thị
trường lao động, khả năng tiếp thu của người học nghề (Nguyễn Hùng, 2008).
- Kèm cặp trong sản xuất
Do đặc thù của sản xuất ở nông thôn là có thể sử dụng lao động từ rất trẻ
cho đến sau độ tuổi lao động (theo quy định của pháp luật lao động). Vì vậy, có
thể có những đối tượng chỉ có thể tham gia được các khoá đào tạo ngắn hạn,
nhưng cũng có nhóm đối tượng (ví dụ từ 16 - 24 tuổi) có thể và có điều kiện
tham gia các khoá đào tạo dài hạn. Đối với nhóm đối tượng nông dân đào tạo để

có thể làm nông nghiệp hiện đại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, người
nông dân làm việc theo mùa vụ, nên các khoá đào tạo cần gắn với việc vừa học,
vừa làm việc của người nông dân, hoặc phải lựa chọn thời gian nông nhàn của người
dân để tổ chức khoá học cho phù hợp. Mặt khác, do tính đa dạng của vật nuôi, cây
trồng nông nghiệp, các khoá học nên được tổ chức gắn với thời kỳ sinh trưởng của
vật nuôi, cây trồng. Như vậy, viêc kèm cặp trong sản xuất giúp nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo cho lao động nông thôn (Đặng Kim Sơn, 2008).
- Đào tạo tại các trường dạy nghề chính quy
Hình thức đào tạo này có thuận lợi là chủ động về mặt nội dung, thời gian và
số lượng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành.
Do vậy, trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, chính quyền các cấp, ban ngành,
cần phối hợp với lãnh đạo, cán bộ quản lý các trường dạy nghề, cơ sở doanh nghiệp
để có nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
(Trần Văn Hùng, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


*Triển khai chương trình đào tạo
Hiện nay, nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện, nhiều ngành nghề truyền
thống được thay thế bằng những ngành nghề mới, đòi hỏi trình độ tay nghề và độ
chính xác cao: viễn thông, tin học, điện tử… Đặc biệt với nước ta, nguồn lao
động dồi dào, giá nhân công rẻ với những chính sách ưu tiên đầu tư trực tiếp
nước ngoài nên lượng doanh nghiệp FDI ngày càng nhiều với đa dạng các ngành
sản xuất. Chính yếu tố này đã đặt ra nhiều vấn đề với đào tạo nói chung và dạy
nghề nói riêng để đáp ứng yêu cầu xã hội và sản xuất. Một thực tế đặt ra là, mặc
dù có nhiều cơ sở dạy nghề được mở ra, hệ thống trường dậy nghề được đầu tư,
các ngành nghề hết sức phong phú nhưng lượng người học không nhiều, các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp FDI không tuyển được lao động như

mong muốn (Nguyễn An Ninh, 2008).
Điều này đòi hỏi các nhà trường phải nhạy bén, đầu tư xây dựng hệ thống
giáo trình, chương trình học phù hợp với yêu cầu của sản xuất, bao gồm cả ngắn
hạn, trung và dài hạn. Quan trọng hơn nữa là cần nâng cao trình độ của giảng
viên, đổi mới triệt để phương pháp giảng dạy, tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất,
phòng thí nghiệm để nâng cao tính thực hành cho học viên; tránh tình trạng
doanh nghiệp phải đào tạo lại khi nhận người lao động. Liên kết chặt chẽ hơn
nữa với các doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu nhân lực, nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo theo yêu cầu và xây dựng môi trường để học viên có nơi tìm hiểu, thực
tập thực tế. Đồng thời đây cũng là các địa chỉ sẽ tiếp nhận học viên ra trường làm
việc (Phương Mai, 2013). Sau khi xây dựng hoàn thiện kế hoạch đào tạo tại các
trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, cao đẳng…chính quyền các cấp, cơ quan
quản lý,trung tâm dạy nghề tiến hành triển khai thực hiện chương trình đào tạo.
Thông qua các phương tiện ttruyền thông, hình thức tuyên truyền như băng zôn,
tờ rơi, áp phích…truyền tải thông tin về chương trình đào tạo cho lao động nòng
thôn được biết để đăng ký vào các khóa đào tạo.
*Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Hàng năm, các trung tâm, cơ sở dạy nghề, trường dạy nghề chính quy có
các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả đào tạo nghề lên cơ quan cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trên, rút ra những bài học, kinh nghiệm, phương hướng thực hiện kế hoạch đào
tạo lao động nông thôn năm sau. Như vậy, công tác ĐTN cho lao động nông thôn
vừa đáp ứng giải quyết tạo việc làm vừa đảm bảo chương trình đào tạo, dáp ứng
nhu cầu thị trường lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương,
cả nước (Phương Minh, 2011).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.
2.1.5.1 Các yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách: Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp
ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã đề ra hàng hoạt chủ trương lớn, cho đến các chính
sách cụ thể. Trong những năm gần đây, Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, Ngành
đã ban hành hàng loạt các quyết định, thông tư… Các quy định pháp luật cũng như
các chính sách này có tác dụng bước đầu tạo môi trường, hành lang pháp lý và chính
sách thuận lợi để phát triển mạnh công cuộc dạy nghề cho người lao động, nâng cao
khả năng tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn
(Nguyễn Hữu Ngoan, 2007).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định phải “…mở rộng
quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo
đại học, cao đẳng. Quy mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn tăng 17%/năm và trung học
chuyên nghiệp tăng 15%/năm…đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Có lộ trình
cụ thể cho việc chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục,
xóa bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và phát triển các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập, kể cả các trường do nước
ngoài đầu tư”. Với định hướng đó, các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn được xây dựng liên quan đến tất cả các khâu của công tác đào tạo nghề từ đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến
giáo trình và phương pháp dạy nghề… nhằm đảm bảo cung cấp được lực lượng lao
động nông thôn có trình độ chuyên môn tốt, tay nghề cao đáp ứng được các yêu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


của cả sản xuất nông nghiệp hiện đại và chuyển sang phục vụ phát triển công nghiệp

(Nguyễn Hùng, 2008).
Khả năng tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp: Cùng
với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu
tuyển dụng lao động qua đào tạo (nhất là những lao động có trình độ và kinh nghiệm)
là rất lớn. Để đảm bảo những tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa, các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động vào làm việc cũng có phần “khắt khe” hơn trước. Do vậy,
trình độ của lao động là mục tiêu hàng đầu của các “nhà” tuyển dụng; đây cũng là cơ
sở để các đơn vị ĐTN theo sát các doanh nghiệp tìm hiểu nhu cầu và nắm bắt thông
tin để có những bước đi trong lựa chọn ngành nghề và chương trình dạy nghề sao cho
hiệu quả nhất (Đặng Kim Sơn, 2008).
Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua đó
thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua đó tạo
nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra nhiều việc làm
cho xã hội. Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển
kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả năng
phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn đề phát
triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế (Tổng cục dạy nghề, 2012).
- Yêu cầu vào công cuộc xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới
yêu cầu phát triển toàn diện nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo
việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống người dân nông thôn, từ đó đòi hỏi lao động
nông thôn phải được đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng nông
thôn mới (Kim Chi, 2014).
2.1.5.2 Các yếu tố chủ quan
- Mục tiêu đào tạo nghề: Hệ thống mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm:
các mục tiêu ngành, quốc gia, mục tiêu trường, mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thị trường chung, mục tiêu đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp hợp tác đào tạo. Các mục tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì
chất lượng ĐTN càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×