Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

HOÀNG THỊ DIỆU LINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN –
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015
0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

HOÀNG THỊ DIỆU LINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN –
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH



: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo
vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Diệu Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Chu Thị Kim Loan, giáo
viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn đến Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Quý thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Marketing đã giúp đỡ tôi
hoàn thành quá trình học tập và thực hiện Luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác
tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, các ban ngành địa phương cùng với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung
cấp thông tin cần thiết cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Diệu Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

Danh mục các từ viết tắt

ix

I.

MỞ ĐẦU


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu


2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận về Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

4

2.1.1

Một số khái niệm

4

2.1.2

Nội dung, nguyên tắc và quy trình Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế


7

2.1.3

Chế độ báo cáo công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

2.1.4

Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế của

18
19

Người nộp thuế theo quy chế “một cửa”
2.1.5

Quyền của đối tượng được cung cấp dịch dịch vụ Tuyên truyền - Hỗ
trợ về thuế

22

2.1.6

Vai trò và ý nghĩa của công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

23

2.1.7

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế


27

2.2

Cơ sở thực tiễn

29

2.2.1

Kinh nghiệm Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế ở nước ngoài

29

2.2.2

Kinh nghiệm Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế ở Việt Nam

35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


III.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


42

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

42

3.1.1

Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh

42

3.1.2

Đặc điểm cơ bản của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

46

3.2

Phương pháp nghiên cứu

53

3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu


53

3.2.2

Phương pháp xử lý số liệu

55

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

55

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

56

IV.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

59

4.1

Thực trạng công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục
59


Thuế tỉnh Bắc Ninh
4.1.1

Tổ chức nhân lực và quy trình thực hiện hoạt động Tuyên truyền - Hỗ
trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

59

4.1.2

Xác định hình thức Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT tại Cục Thuế Bắc Ninh

64

4.1.3

Quản lý chất lượng công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

71

4.1.4

Kết quả công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2014

4.1.5

71


Đánh giá chung về những tồn tại trong công tác Tuyên truyền – Hỗ trợ
99

người nộp thuế của Cục Thuế Bắc Ninh
4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Tuyên tuyên – Hỗ trợ người nộp
thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

102

4.2.1

Các yếu tố bên ngoài

102

4.2.2

Các yếu tố bên trong

104

4.3

Giải pháp hoàn công tác tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

4.3.1


106

Định hướng hoạt động Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế trong tời
gian tới

106

4.3.2

Một số giải pháp hoàn thiện công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

106

V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

115

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


5.1

Kết luận

115


5.2

Kiến nghị

116

5.2.1

Kiến nghị đối với Bộ Tài chính

116

5.2.2

Kiến nghị đối với Tổng cục Thuế

117

5.2.3

Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan khác

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

PHỤ LỤC


120

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Dân số, nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh (2012 - 2014)

44

3.2

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

46

3.3

Chức năng của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh


47

3.4

Cơ cấu lao động theo bộ phận chức năng

49

3.5

Trình độ của cán bộ Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh năm 2012 2014

3.6

50

Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh

51

3.7

Phân bổ số phiếu khảo sát theo loại hình doanh nghiệp

55

4.1


Phân công nhiệm vụ cho cán bộ thực hiện hoạt động Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế

4.2

60

Kết quả thực hiện các hình thức Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
năm 2012 – 2014

73

4.3

Số hồ sơ người nộp thuế nộp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

77

4.4

Tỷ lệ hồ sơ người nộp thuế được thụ lý đúng quy trình, giải quyết
đúng chính sách thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

77

4.5

Tỷ lệ hồ sơ được trả đúng hạn tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

78


4.6

Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2014

79

4.7

Tình hình tuân thủ luật thuế của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý

81

4.8

Vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp điều tra

84

4.9

Thống kê ngành nghề kinh doanh chính

85

4.10

Thống kê thâm niên công tác trong lĩnh vực thuế của NNT được hỏi

87


4.11

Nơi thường liên hệ trước tiên khi gặp vướng mắc về thuế

87

4.12

Tần suất liên hệ bình quân trong tháng của NNT tới Cục Thuế để được

4.13

tư vấn, hỗ trợ về thuế về thuế

88

Hình thức chọn liên hệ với Cục Thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế

88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.14

Đánh giá của người nộp thuế về độ tin cậy của hoạt động Tuyên
truyền – Hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế


4.15

92

Đánh giá của NNT về mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động Tuyên
truyền – Hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế

4.16

93

Đánh giá của người nộp thuế về năng lực phục của nhân viên Tuyên
truyền – Hỗ trợ đối với người nộp thuế

4.17

93

Đánh giá của người nộp thuế về sự đồng cảm của Cục Thuế đối với
người nộp thuế

4.18

95

Đánh giá của người nộp thuế về phương tiện phục vụ của Cục Thuế
đối với người nộp thuế

4.19


97

Đánh giá của người nộp thuế về Sự hài lòng của người nộp thuế đối
với công tác Tuyên truyền – Hỗ trợ của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

98

Page vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

42

3.2

Cơ cấu tổ chức của ngành thuế Bắc Ninh


47

4.1

Quy trình lập kế hoạch

62

4.2

Quy trình giải quyết tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế

63

4.3

Quy trình giải đáp vướng mắc của Người nộp thuế

63

4.4

Buổi tập huấn về thuế cho các doanh nghiệp

64

4.5

Tổ chức chương trình lắng nghe ý kiến người nộp thuế và đối thoại

với doanh nghiêp

65

4.6

Người nộp thuế tra cứu thông tin tại máy kiosk điện tử tại trụ sở Cục Thuế

66

4.7

Tờ bướm, tờ rơi, hướng dẫn NNT

67

4.8

Tổ chức tuyên truyền phát thanh lưu động bằng ô tô

67

4.9

Niêm yết thông tin tại trụ sở Cục Thuế

68

4.10


Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về thuế TNCN
và quyết toán thuế TNCN

69

4.11

Hội nghị tuyên dương NNT điển hình

69

4.12

Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp tại trụ sở Cục Thuế

70

4.13

Website Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã Số Thuế

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

TKTN

Tự khai - Tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

TT

Thứ tự

TTHC

Thủ tục hành chính

TT- HT

TT - HT


UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp ở nước ta tăng lên nhanh chóng, đồng thời
quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức
tạp hơn trước. Nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý doanh nghiệp của nhà nước về
lĩnh vực thuế và theo kịp các nước trên thế giới, ở nước ta đã thực hiện áp dụng cơ
chế người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế. Do đó, để đảm bảo hiệu quả của cơ chế tự
khai, tự nộp thuế, phục vụ đắc lực cho công cuộc hiện đại hóa ngành thuế thì công
tác Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế luôn được ngành thuế đặt lên hàng đầu.
Tuyên truyền – Hỗ trợ không chỉ nhằm giúp cho cộng đồng hiểu được bản
chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về các chính sách thuế mà còn tạo điều kiện thuận
lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế. Có thể nói Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế chính là
bộ mặt của ngành thuế. Ngoài ra, công tác Tuyên truyền – Hỗ trợ chính sách thuế là
công việc mang tính chuyên ngành và khó tuyên truyền một cách hấp dẫn, bên cạnh
đó các chủ chương chính sách pháp luật thuế sửa đổi, bổ sung liên tục để phù hợp
với công tác quản lý người nộp thuế của nhà nước (thay đổi từ Luật quản lý thuế
đến các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân và các chính sách ưu đãi, chính sách giảm, giãn về thuế; cải cách thủ
tục hành chính thuế theo hướng tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nộp
thuế…); những chuyên đề thuế thường rất khô, khó nhớ; hình thức hoạt động của

doanh nghiệp càng ngày càng phức tạp; hình thức kê khai, nộp thuế của người nộp
thuế chuyển từ thủ công sang điện tử; nhiều chính sách thuế đã được triển khai tin
học hóa.
Cục Thuế Bắc Ninh mặc dù nằm trong tốp 10 Cục Thuế đứng đầu cả nước về
công tác, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế nhưng đây là kết quả của tất cả các
phòng ban trong Cục Thuế chứ không phải là kết quả của Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế. Vì công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế Bắc
Ninh không chỉ do nhân sự của Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế mà còn là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nhân sự của tất cả các bộ phận chuyên môn khác trong Cục Thuế. Để Phòng Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế là nòng cốt, là bộ phận chính và chuyên trách trong
công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế thì Cục Thuế Bắc Ninh phải hoàn thiện
công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế của Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người
nộp thuế. Mặt khác, ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vẫn còn tình trạng người nộp thuế vị
phạm pháp luật về thuế do không nắm bắt được chính sách thuế, người nộp thuế khi
thực hiện thủ tục hành chính về thuế vẫn phải đi lại nhiều lần, chưa được trả kết quả
đúng hạn do Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế chưa tuyên truyền, kiểm
tra, hướng dẫn người nộp thuế nộp đúng hồ sơ theo đúng quy định.
Chính vì lẽ đó, trong quá trình làm việc tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, nhận
thức được vấn đề trên cùng kiến thức đã học ở trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo và các cán bộ của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tôi đã lựa chọn đề tài:“Giải
pháp hoàn thiện công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chủ yếu của đề tài là phân tích thực trạng công tác Tuyên truyền - Hỗ

trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế.
- Phản ánh thực trạng công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
- Phạm vi nghiên cứu về công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu phản ánh thực trạng công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh từ năm 2012 đến năm 2014.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2016, định hướng đến năm 2020
Về không gian
- Đề tài được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
- Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

quản lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Theo Tổng cục Thuế (2011), “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước;
không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho Người nộp thuế và
dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng” .
2.1.1.2 Khái niệm về Người nộp thuế (NNT)
Theo quy định tại khoản 1, điều 2, Luật Quản lý thuế của Quốc Hội khoá
XI, kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Người nộp
thuế là: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy
định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục
về thuế thay Người nộp thuế.
2.1.1.3. Khái niệm quản lý thuế
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 (2006), quản lý thuế là việc nhà nước
sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho
đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tếxã hội của đất nước trong từng thời kỳ" .
2.1.1.4 Cơ chế tự khai, tự nộp của người nộp thuế
Trong bất cứ xã hội nào thuế luôn là công cụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu vào các mục đích kinh tế - xã hội và chi tiêu cho bộ máy Nhà nước. NNT có

trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp
luật, còn cơ quan thuế có trách nhiệm thu tiền thuế vào NSNN. Trên cơ sở này đã
hình thành mối quan hệ quản lý, trong đó trách nhiệm, quyền hạn giữa NNT và cơ
quan thuế luôn có mối liên hệ chặt chẽ dựa trên cách thức tổ chức thực hiện, hoạt
động này gọi là cơ chế quản lý thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Trên thế giới có hai cơ chế quản lý thuế chính: cơ chế cơ quan thuế tính thuế
(còn gọi là cơ chế thông báo thuế) và cơ chế NNT tự tính thuế hay còn gọi là cơ chế
tự khai tự nộp (TKTN).
Theo cơ chế cơ quan thuế tính thuế, cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả các tờ
khai thuế, các khoản thu dựa trên những số liệu mà cơ quan thuế có được để xác
định số thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế cho NNT. Cơ chế này thể
hiện sự không tin tưởng hoặc ít tin tưởng của cơ quan thuế đối với NNT. Cách thức
quản lý này mang tính áp đặt, nặng về sử dụng quyền lực của cơ quan thuế đối với
NNT. Việc cơ quan thuế tính thuế thường gây ra nhiều tranh cãi, bất đồng với NNT
về cách thức xác định số thuế phải nộp. NNT phải chờ đợi cơ quan thuế tính thuế và
ra thông báo thuế mới có thể nộp thuế, làm ảnh hưởng đến tiến độ thu thuế. Việc
xác định số thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp lý của cơ quan thuế. Hơn nữa,
với sự gia tăng số lượng của NNT ngày càng nhanh, việc thực hiện quản lý theo cơ
chế này đòi hỏi nguồn nhân lực của cơ quan thuế phải tăng lên tương ứng, dẫn đến
chi phí quản lý rất cao. Do vậy, hầu hết các nước trên thế giới không còn áp dụng
cơ chế cơ quan thuế tính thuế mà chuyển sang cơ chế TKTN thuế.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế được thực hiện trên nền
tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của NNT. NNT căn cứ vào các qui định
của pháp luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai thuế, nộp tờ khai
đúng hạn và nộp thuế theo số thuế đã tính.

Theo cơ chế này, cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không nộp thuế, trốn thuế,
gian lận thuế…
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế (CQT) phải tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ, thủ
tục về thuế mà NNT thường gặp trong quá trình kê khai, nộp thuế và hỗ trợ các
công cụ, phần mềm công nghệ thông tin giúp NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của
mình đối với Nhà nước môt cách nhanh ngọn, chính xác, đúng quy định của Pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


luật về thuế. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu dựa trên kỹ thuật
quản lý rủi ro để cơ quan thuế phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn các hành vi gian
lận, trốn thuế của NNT.
Cơ chế này giúp tạo được sự cân bằng giữa hai chức năng của CQT là chức
năng phục vụ và chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động tuân thủ nghĩa vụ thuế đối
với NNT. Nói cách khác, cơ chế này giúp tạo nên sự kết hợp hài hoà vai trò của CQT
như một cơ quan công quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thuế với vai
trò của một cơ quan cung cấp dịch vụ thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại, hiệu quả, được hầu hết
các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các CQT phân bổ nguồn lực theo
hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý, cải tiến các quy trình quản lý rõ
ràng, làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý,
thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
2.1.1.3. Khái niệm Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
Mục tiêu của quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự

nguyện của NNT chứ không phải đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng trốn
và tránh thuế. Để thực hiện mục tiêu này, CQT không chỉ có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát, kiểm tra, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ thuế, mà còn có trách nhiệm
tạo ra những điều kiện tốt nhất để NNT tự giác, chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế
của mình.
Xét trên góc độ là một trong những biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm
đạt được mục tiêu trong quản lý, có thể hiểu dịch vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ pháp
luật thuế là toàn bộ các hoạt động trợ giúp của CQT cho các tổ chức, cá nhân để họ
hiểu về chính sách, pháp luật thuế và tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế.
Tuyên truyền pháp luật về thuế được xem là việc CQT sử dụng các hình
thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi
người dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế;
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
Hỗ trợ NNT là loại dịch vụ công do CQT cung cấp để hỗ trợ người nộp thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các dịch vụ giải thích pháp luật, tư vấn và hỗ
trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế.
Với các ý nghĩa nêu trên, hoạt động Tuyên truyền - Hỗ trợ pháp luật về thuế
được xem là việc CQT sử dụng các hình thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá
thông tin về pháp luật thuế đến với mọi người dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ được bản
chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
2.1.2. Nội dung, nguyên tắc và quy trình Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
2.1.2.1. Nội dung công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (TT-HT NNT)
a. Tổ chức nhân sự thực hiện công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
Việc cung cấp dịch vụ TT - HT về thuế do CQT đảm nhiệm. Nhiệm vụ này

được quy định rõ trong các quyết định, quy định về chức năng, nhiệm vụ của CQT
các cấp. Dịch vụ TT - HT về thuế là một trong số các dịch vụ hành chính công mà
CQT cung cấp cho NNT bên cạnh các dịch vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, cấp phát
ấn chỉ thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế, ...
Chính sách, Pháp luật về thuế thường thay đổi để đáp ứng kịp với nhu cầu
quản lý thuế, do đó mỗi CQT phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt các nguồn lực hiện có
như thế nào để thực hiện phổ biến chúng đến NNT một cách hiệu quả, hỗ trợ tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn về thuế cho NNT một cách tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho
NNT phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng chính là đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, xây dựng và phát triển kinh tế địa phương. Nhận thức được điều
này, trong nội dung chương trình cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế đến năm 2010,
ngành thuế đã đề ra mục tiêu chiến lược là tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ NNT có chất lượng cao; từ đó, nâng cao sự hiểu biết pháp
luật về thuế, sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, góp phần
nâng cao tính tuân thủ tự nguyện các Luật thuế của NNT.
Do vậy, cơ quan thuế cần biết phối hợp với các báo, đài, Ủy ban Nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc, Đảng ủy, các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức, doanh
nghiệp tư vấn về thuế, đại lý thuế, hay tổng đài thông tin của ngành bưu chính viễn
thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN,... cùng tuyên truyền pháp luật thuế
sâu rộng đến các đối tượng. Khi mạng internet phát triển lan rộng, các diễn đàn hỏi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


đáp về thuế trên mạng xuất hiện ngày càng nhiều. Người dân nói chung hay NNT
nói riêng không mấy khó khăn khi muốn tìm hiểu về thuế.
Trong điều kiện yêu cầu công việc ngày càng cao, các nội dung TT - HT rất
phong phú, biên chế và nguồn nhân lực có hạn, các cơ quan thuế cần phải có sự phân
bổ nguồn nhân lực TT - HT NNT một cách phù hợp để việc TT - HT về chính sách

thuế của cơ quan thuế đến NNT một cách hiệu quả .
Việc phân bổ nguồn nhân lực TT - HT NNT tuỳ vào đặc điểm của mỗi cơ
quan thuế nhưng về cơ bản nguồn nhân lực chính về TT - HT NNT phải là nhân sự
của Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT và được chia làm các nhóm nhiệm vụ:
nhiệm vụ lập kế hoạch, nhiệm vụ tuyên truyền, nhiệm vụ hỗ trợ giải đáp vướng
mắc, nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế, nhiệm vụ tổng thợp báo cáo.
b. Xác định hình thức Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
b.1. Hình thức tuyên truyền
Tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế, bằng
nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về chính sách thuế một
cách hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cư. Các biện pháp tuyên truyền kịp thời
còn giúp người nộp thuế có thể cập nhật thường xuyên thông tin về thuế khi có
những sửa đổi, bổ sung về chính sách để có những điều chỉnh cho phù hợp trong
sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngôn ngữ tuyên truyền cần
đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với nhiều NNT khác nhau trong các tầng lớp dân cư
khác nhau.
Nội dung tuyên truyền về thuế có thể bao gồm các vấn đề sau:
- Tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có
được từ việc sử dụng tiền thuế.
- Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
- Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, của
NNT và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội, trong việc cung cấp thông tin và
phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
- Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
- Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Các hình thức tuyên truyền về thuế bao gồm:
Tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo
Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ các cấp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
với lãnh đạo CQT chương trình, kế hoạch phối hợp với các bộ phận liên quan thuộc
Ban Tuyên giáo cùng cấp; xây dựng chương trình tuyên truyền về thuế và thường
xuyên cung cấp thông tin định hướng công tác tuyên truyền về thuế cho hệ thống
tuyên giáo đáp ứng yêu cầu thông tin tuyên truyền về thuế từng thời kỳ.
Tuyên truyền qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích
+ Tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp:
Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ của Tổng cục Thuế chủ trì soạn thảo nội dung, phát
hành tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm tuyên truyền về thuế cấp phát cho toàn ngành; có sự
phân loại ấn phẩm phù hợp với đối tượng cần tuyên truyền.
Cục Thuế/Chi cục Thuế tiếp nhận và sử dụng các tờ rơi, tờ gấp do Tổng cục
Thuế phát hành để phục vụ cho công tác tuyên truyền về thuế trên địa bàn.
Trường hợp Cục Thuế có nhu cầu tuyên truyền bằng tờ rơi, tờ gấp để phục vụ
cho yêu cầu quản lý thuế tại địa phương, Cục Thuế có thể chủ động lên kế hoạch in
ấn, phát hành tờ rơi, tờ gấp đồng thời gửi 01 bản về Tổng cục Thuế để báo cáo.
Việc in ấn, phát hành đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng định hướng của
ngành thuế.
+ Tuyên truyền qua panô, áp phích
Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ của Tổng cục Thuế chủ trì xây dựng nội dung, ý
tưởng tuyên truyền trên pano, áp phích trình Tổng cục phê duyệt để Cục Thuế các
tỉnh, thành phố làm cơ sở triển khai, thực hiện.
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thuộc Cục Thuế, các Cục thuế Thuế chủ
động rà soát, đề xuất với lãnh đạo Cục Thuế kế hoạch thực hiện với các hình thức,
phương tiện phù hợp trên địa bàn để đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác tuyên truyền
trong từng thời kỳ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Xây dựng kế hoạch: Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ các cấp phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyên truyền,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


mở các chuyên mục về thuế. Chương trình, hợp đồng tuyên truyền về thuế (nếu có)
bao gồm: nội dung cần tuyên truyền trên chuyên mục, hình thức thực hiện; diện
tích, thời lượng, tần số đăng tải các tin bài, các chương trình,... đồng thời quy định
rõ trách nhiệm của hai bên trong việc triển khai thực hiện.
- Triển khai thực hiện: Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền thuế đã được duyệt
và tình hình thực tế tại địa phương, CQT các cấp cung cấp thông tin, tài liệu cần
tuyên truyền cho các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị sản xuất chương trình;
Các thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác và được các cấp phê duyệt theo
thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, đơn vị sản xuất chương trình
(nếu có) để biên tập, duyệt nội dung, hình thức của chương trình đăng tải nhằm đảm
bảo tính chính xác của thông tin và hiệu quả tuyên truyền.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện: Theo dõi, kiểm tra, lưu giữ kết quả
các hoạt động đưa tin trên các báo, đài về nội dung, thời gian, thời lượng đưa tin để
đảm bảo việc đưa tin, bài đúng với các quy định mà CQT và cơ quan truyền thông
đã thỏa thuận.
Tuyên truyền qua trang thông tin điện tử và các hình thức tuyên truyền khác
Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ các cấp phối hợp với Ban biên tập và bộ
phận quản lý website Cục Thuế để cung cấp thông tin tuyên truyền thông qua
website Cục Thuế. Việc cung cấp thông tin trên website thực hiện theo quy
định của CQT các cấp.
Công bố công khai các thủ tục hành chính thuế tại bộ phận 1 cửa và trên
website của CQT để người nộp thuế nắm bắt thông tin làm căn cứ thực hiện.
Ngoài ra, tuỳ thuộc điều kiện thực tế của Cục Thuế các tỉnh, thành phố, và

tuỳ thuộc vào các kênh thông tin tại địa phương, Cục Thuế có thể chủ động triển
khai các hình thức tuyên truyền khác như: tuyên truyền qua băng rôn, tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật thuế, tuyên truyền lưu động, tuyên truyền tại
các nơi công cộng...
b.2. Hình thức hỗ trợ người nộp thuế
Hỗ trợ NNT tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT hiểu rõ các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định. Nếu như hoạt động
tuyên truyền thuế thường được thực hiện theo ý muốn chủ quan của CQT thì các
dịch vụ hỗ trợ NNT thường được thực hiện theo nguyện vọng và yêu cầu từ phía
NNT. Khi NNT có vướng mắc trong quá trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế
hoặc các vấn đề có liên quan khác, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tư vấn.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung sau đây :
- Hướng dẫn, tư vấn các nội dung về chính sách, chế độ thuế.
- Hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ thuế như thủ
tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế …
- Hướng dẫn tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế như kế toán, cách sử dụng, quản lý hóa
đơn, chứng từ…
- Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT.
- Cung cấp các phần mềm, công nghệ thông tin để hỗ trợ NNT kê khai, nộp
thuế, nắm bắt chính sách thuế kịp thời, đúng quy định.

Các hình thức hỗ trợ NNT bao gồm:
Tổ chức tập huấn, đối thoại với người nộp thuế
Khi có các chính sách mới về thuế; quy trình, quy chế mới ban hành, CQT các
cấp tổ chức tập huấn cho NNT. Đồng thời định kỳ hoặc đột xuất khi NNT có nhiều
vướng mắc về chính sách thuế, về thủ tục hành chính thuế cần có sự giải đáp của
CQT thì CQT tổ chức đối thoại với NNT trên địa bàn. Tuỳ theo nhu cầu thực tiễn tại
địa phương, định kỳ hoặc đột xuất tổ chức tập huấn chính sách thuế và thủ tục hành
chính thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập hoặc có thể lồng ghép hội nghị đối
thoại với hội nghị tập huấn. Việc tổ chức tập huấn, đối thoại cho NNT, Bộ phận
Tuyên truyền – Hỗ trợ phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện theo các bước
công việc sau:
Bước 1: Chuẩn bị tập huấn, đối thoại: xây dựng chương trình, nội dung
tập huấn, đối thoại và chuẩn bị các công việc liên quan như: bố trí địa điểm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


trang thiết bị, tài liệu phục vụ tập huấn, đối thoại, gửi giấy mời dự tập huấn, đối
thoại... Đối với hội nghị đối thoại cần khảo sát trước nhu cầu của NNT để có kế
hoạch chuẩn bị nội dung đối thoại cho phù hợp, cụ thể: gửi công văn của CQT
kèm theo phiếu thu thập câu hỏi, vướng mắc, đề nghị giải đáp đến các doanh
nghiệp để nắm bắt các vướng mắc của NNT; xây dựng chương trình nội dung đối
thoại, phân công công việc cụ thể cho từng bộ phận; gửi giấy mời đối thoại…
Bước 2: Tiến hành tập huấn, đối thoại:
- Khi NNT đến, bộ phận thư ký phát các tài liệu, Phiếu đề nghị giải đáp (Mẫu
số 02a/TT- HT-TH) và Phiếu đánh giá (Mẫu số 02b/TT- HT-TH) cho NNT và
hướng dẫn cách ghi (nếu cần).
- Đối với hội nghị tập huấn, công chức giảng viên trình bày các nội dung
tập huấn theo phân công và chương trình được duyệt. Đối với hội nghị đối thoại,

công chức thuế được phân công thực hiện giải đáp vướng mắc cho NNT trực tiếp
tại hội trường.
- Trong quá trình tập huấn, đối thoại, bộ phận thư ký có nhiệm vụ tập hợp
phiếu yêu cầu giải đáp, phân loại câu hỏi và chuyển cho công chức phụ trách giải
đáp để trả lời. Đối với những vấn đề còn chưa rõ ràng, cần phải nghiên cứu thêm
hoặc xin ý kiến cấp trên, công chức giải đáp ghi nhận và hẹn NNT sẽ trả lời sau.
- Cuối buổi tập huấn, đối thoại, bộ phận thư ký thu thập các Phiếu đánh giá
để phục vụ công tác tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
Bước 3: Đánh giá kết quả hội nghị:
- Kết thúc hội nghị tập huấn, đối thoại; Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tổng
hợp các câu hỏi, vướng mắc của NNT theo báo cáo tổng hợp kết quả tập huấn, đối
thoại (mẫu số 02/TT- HT-TH)
- Đối với các vướng mắc đã trả lời tại buổi tập huấn, đối thoại Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ rà soát lại nội dung hỏi đáp và tổng hợp thành các vấn đề mà
NNT thường vướng mắc để báo cáo CQT cấp trên (theo mẫu 05/TT- HT-VM) và
đưa vào nội dung tài liệu hỗ trợ NNT (nếu cần).
- Đối với những vướng mắc hẹn trả lời sau, Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ
phải tổng hợp theo vấn đề và trả lời cho NNT bằng văn bản. Việc trả lời vướng mắc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


bằng văn bản này được thực hiện tương tự như đối với các trường hợp giải đáp vướng
mắc của NNT bằng văn bản.
- Các Phiếu đánh giá tập huấn, đối thoại được tổng hợp theo bảng Tổng hợp
ý kiến đánh giá (Mẫu số 02c/TT- HT-TH) phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá
và báo cáo kết quả hội nghị tập huấn, đối thoại.
Xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ trợ người nộp thuế
- Tổng cục Thuế chủ trì xây dựng tài liệu hỗ trợ NNT thống nhất trong toàn

ngành. Tổng cục Thuế có thể yêu cầu các Cục Thuế cùng phối hợp thực hiện việc
biên soạn nội dung tài liệu hỗ trợ NNT.
- Tổng cục Thuế tổ chức in ấn, phát hành và cấp phát tài liệu hỗ trợ NNT đến
các Cục Thuế để các Cục Thuế cấp phát cho NNT.
- Trường hợp cần thiết, các Cục Thuế có thể chủ động biên soạn, in ấn các tài
liệu hỗ trợ NNT để phục vụ công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT trên địa bàn, đồng
thời gửi 01 bản về Tổng cục Thuế để báo cáo.
Giải đáp vướng mắc về thuế cho người nộp thuế
+ Giải đáp vướng mắc qua điện thoại hoặc trực tiếp tại CQT
Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ có nhiệm vụ tổ chức, bố trí cán bộ trực điện
thoại và tiếp xúc trực tiếp để tiếp nhận và giải đáp vướng mắc cho NNT.
Trình tự, nội dung các bước công việc trả lời vướng mắc qua điện thoại hoặc
tiếp xúc trực tiếp tại CQT cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận vướng mắc:
- Khi nghe điện thoại, công chức thuế chủ động giới thiệu tên, chức danh của
mình và đề nghị người gọi cung cấp các thông tin về NNT như: tên người hỏi, tên
doanh nghiệp, số điện thoại liên lạc,...
- Tại bàn giải đáp vướng mắc, công chức thuế được phân công thực hiện tiếp
đón NNT và hướng dẫn NNT ghi Phiếu yêu cầu giải đáp vướng mắc (Mẫu số
03/TT- HT-TT) (nếu NNT có nhu cầu ghi phiếu giải đáp vướng mắc).
Bước 2: Giải đáp vướng mắc:
- Sau khi tiếp nhận vướng mắc của NNT, công chức thuế cần xác định mức
độ rõ ràng của câu hỏi để giải đáp cho phù hợp. Nếu câu hỏi nêu ra chưa rõ ràng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


công chức thuế có thể đề nghị NNT giải thích và cung cấp thêm thông tin để làm rõ
vấn đề vướng mắc. Trường hợp NNT đã giải thích và cung cấp thêm thông tin

nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để giải đáp, công chức thuế có thể yêu cầu NNT bổ sung
thêm các tài liệu liên quan hoặc hướng dẫn NNT gửi công văn yêu cầu giải đáp về
CQT (kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan) để được giải đáp bằng văn bản.
- Trong quá trình giải đáp, nếu vấn đề vướng mắc đã có qui định cụ thể, rõ
ràng trong các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn về thuế thì công chức
thuế trả lời ngay cho NNT.
- Đối với các vướng mắc chưa rõ ràng, cần có thêm thời gian nghiên cứu và
tham khảo ý kiến của các đơn vị liên quan, công chức thuế có thể hẹn trả lời sau cho
NNT. Thời gian hẹn trả lời sau không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
vướng mắc của NNT.
Bước 3: Ghi nhật ký, kiểm tra và chỉ đạo xử lý vướng mắc:
- Sau khi giải đáp vướng mắc cho NNT, công chức thuế ghi lại các thông tin
cần thiết vào Nhật ký giải đáp vướng mắc (Mẫu số 04/TT- HT-TT).
- Định kỳ, lãnh đạo Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ kiểm tra nội dung hỏi đáp
trong nhật ký giải đáp vướng mắc, yêu cầu đính chính (nếu cần) và đôn đốc giám
sát việc thực hiện trả lời sau theo hẹn của cán bộ.
+ Giải đáp vướng mắc của NNT bằng văn bản
Đối với các văn bản vướng mắc do NNT gửi đến CQT theo đường bưu chính,
việc tiếp nhận và luân chuyển được thực hiện theo quy định hiện hành về xử lý công
văn hành chính. Đối với các văn bản được NNT gửi trực tiếp tại bộ phận “một cửa”,
việc luân chuyển hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại phần 2.1.4.
Tất cả văn bản yêu cầu giải đáp vướng mắc được chuyển đến, bộ phận được
phân công giải đáp vướng mắc phải thực hiện trả lời theo quy định về phân cấp trả
lời văn bản của Tổng cục Thuế.
Việc theo dõi, lưu trữ, báo cáo và kiểm tra việc giải đáp vướng mắc của NNT
bằng văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành về xử lý công văn trong CQT.
Giải đáp vướng mắc của NNT bằng văn bản tại Cục Thuế/Chi cục Thuê:
- Sau khi tiếp nhận văn bản yêu cầu giải đáp vướng mắc của NNT, công chức
được phân công trả lời cần xác định mức độ rõ ràng của câu hỏi để giải đáp cho phù
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


×