Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển trang trại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình, biểu đồ, sơ đồ

viii

Danh mục chữ viết tắt

ix

PHẦN IMỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu



1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN IICƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về giải pháp phát triển trang trại

4
4

2.1.1 Khái niệm trang trại, phát triển trang trại

4

2.1.2 Vai trò của phát triển trang trại

6

2.1.3 Đặc điểm của phát triển trang trại


7

2.1.4 Nội dung nghiên cứu về phát triển trang trại

8

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại

11

2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển trang trại

15

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển trang trại trên thế giới

15

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển trang trại ở Việt Nam

20

2.3 Bài học kinh nghiệm đối với sự phát triển trang trại ở nước ta hiện nay
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27
29
29


3.1.1 Vị trí địa lý

29

3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng

30

3.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết

30

3.1.4 Thủy văn và tài nguyên thiên nhiên

31

iv


3.1.5 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Yên Dũng
3.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài

32
42

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

42


3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

42

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

45

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng về nội dung phát triển trang trại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

47
47

4.1.1 Thực trạng về phát triển số lượng trang trại

47

4.1.2 Thực trạng về các yếu tố nguồn lực

50

4.1.3 Thực trạng về liên kết sản xuất

59

4.1.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

59


4.1.5 Thực trạng về chủng loại và chất lượng nông sản, hàng hóa

60

4.2 Đánh giá kết quả, hiệu quả phát triển trang trại huyện Yên Dũng

60

4.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại huyện Yên Dũng

60

4.2.2 Hiệu quả kinh tế của trang trại huyện Yên Dũng

62

4.2.3 Hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại (2014)

64

4.2.4 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các loại trang trại ở Yên Dũng

65

4.2.5 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội

66

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại


71

4.3.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

71

4.3.2 Các chính sách của nhà nước

72

4.3.3 Trình độ của chủ trang trại và các điều kiện khác

74

4.3.4 Cơ sở hạ tầng

75

4.3.5 Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh

76

4.4 Những nguyên nhân, quan điểm, căn cứ đề ra các giải pháp PTTT

76

4.4.1 Những nguyên nhân của sự chậm phát triển trang trại

76


4.4.2 Những khó khăn, nguyện vọng của các trang trại điều tra

79

4.4.3 Những căn cứ để đề ra các giải pháp

82

4.4.4 Định hướng phát triển trang trại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

84

4.5 Một số giải pháp phát triển trang trại huyện Yên Dũng, tỉnh bắc Giang

86

v


4.5.1 Nhóm giải pháp về các yếu tố nguồn lực

86

4.5.2 Giải pháp về khoa học - công nghệ

89

4.5.3 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm

90


4.5.4 Liên kết kinh tế

91

4.5.5 Nâng cao trình độ cho chủ trang trại và người lao động

93

4.5.6 Tăng cường cơ sở hạ tầng

93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1 Kết luận

94

5.2 Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC


100

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

TÊN BẢNG

Trang

Bảng 3.1

Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2012 - 2014

33

Bảng 3.2

Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm

37

Bảng 3.3

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng 2012- 2014

40


Bảng 3.4

Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng, năm 2014

41

Bảng 3.5

Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

43

Bảng 4.1

Số lượng trang trại chia theo đơn vị xã, thị trấn (Tính đến 01/2015)

48

Bảng 4.2

Tổng hợp một số thông tin cơ bản của các trang trại huyện Yên
Dũng ( năm 2012- 2014)

49

Bảng 4.3

Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Dũng đến năm 2020


51

Bảng 4.4

Nguồn gốc đất đai của các trang trại

52

Bảng 4.5

Tình hình sử dụng đất đai của trang trại

53

Bảng 4.6

Nhân khẩu và tình hình sử dụng lao động của trang trại năm 2014

54

Bảng 4.7

Vốn đầu tư của trang trại

56

Bảng 4.8

Cơ cấu nguồn hình thành vốn của trang trại


57

Bảng 4.9

Chi phí của các trang trại (2014)

60

Bảng 4.10 Thu nhập hỗn hợp của các trang trại (2014)

61

Bảng 4.11 Hiệu quả 1 đồng chí phí của trang trại

62

Bảng 4.12

Hiệu quả 1 đồng chi phí trên 1 ha canh tác của các trang trại

63

Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của các trang trại (2014)

64

Bảng 4.14 Thu hút lao động của các trang trại (2014)

67


Bảng 4.15 Giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại ở Yên Dũng năm 2014

68

Bảng 4.16 Thu nhập của các trang trại 2014

69

Bảng 4.17 Một số thông tin về chủ trang trại ở huyện Yên Dũng

74

Bảng 4.18 Tổng hợp những khó khăn nguyện vọng cả trang trại

80

Bảng 4.19 Một số chỉ tiêu phát triển huyện Yên Dũng đến năm 2020

85

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình, biểu đồ, sơ đồ

Trang


Hình 3.1

Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng, năm 2014

32

Hình 3.2

Tình hình KT-XH Yên Dũng 5 năm 2010 - 2014

35

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn hình thành vốn của trang trại

57

Sơ đồ 4.1

92

Tổ chức mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân


GO

Giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

KH

Kế hoạch

KH-KT

Khoa học – Kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LĐGĐ

Lao động gia đình

MI


Thu nhập hỗn hợp

NH

Ngân hàng

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NLN

Nông lâm nghiệp

PTTT

Phát triển trang trại

TC

Tổng chi phí

TT CN

Trang trại chăn nuôi

TT KDTH

Trang trại kinh doanh tổng hợp


TT NTTS

Trang trại nuôi trồng thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VA

Giá trị gia tăng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những
giai đoạn việc phát triển loại hình kinh tế này đã không được coi trọng. Tuy nhiên
từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến

khích phát triển nên số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng, hình thức tổ chức sản
xuất và cơ cấu thành phần chủ trang trại cũng ngày càng đa dạng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến nay cả nước có khoảng 120.000
trang trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%, diện tích đất sử dụng trên
900.000 ha, đa số trang trại là quy mô nhỏ. Các trang trại chuyên trồng cây nông
nghiệp chiếm 55,3%, chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3 %, lâm nghiệp chiếm
2,2%, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm
4,9%. Hàng năm, các trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu
ngày công lao động thời vụ, đóng góp cho nền kinh tế trên 39.000 tỷ đồng giá trị
sản lượng (chiếm 6% tổng giá trị SX nông nghiệp). Việc phát triển nhanh cả số
lượng lẫn chất lượng trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
Đặc biệt, ngày 11 tháng 01 năm 2007 nước ta chính thức là thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đây chính là cơ hội và cũng là một
thách thức đối với Việt Nam, đối với các ngành, các địa phương, muốn nền nông
nghiệp trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá và nhanh chóng hội nhập, cần phải
giải quyết tốt, dứt điểm những tồn tại đó là phát triển trang trại còn mang tính tự
phát, chỉ chú ý sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, chưa thực sự quan tâm đến chất
lượng sản phẩm và nhu cầu của thị trường, một số sản phẩm đang có nguy cơ khủng
hoảng thừa sản phẩm. Chế biến sản phẩm chủ yếu dừng lại ở dạng sơ chế, sản phẩm
tinh chế chiếm tỷ lệ nhỏ và không đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, khâu tiêu thụ sản
phẩm hạn chế về thị trường nên giá cả sản phẩm thấp và khó tiêu thụ.

1


Yên Dũng là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, có
19 xã và 02 thị trấn. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện rất thuận lợi cho
phát triển các loại cây ăn quả, rau màu và cây công nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản. Bởi vậy, đó là điều kiện tốt để phát triển trang trại về cây ăn quả, chăn

nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại trên địa bàn huyện
Yên Dũng để từ đó đề xuất những giải pháp toàn diện và có hiệu quả nhằm thúc đẩy
phát triển trang trại của huyện Yên Dũng là rất cần thiết và có vai trò ý nghĩa thực
tiễn rất to lớn đối với huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ thực tế địa phương, để góp phần thúc đẩy phát triển trang trại
huyện Yên Dũng, em xin tiến hành nghiên cứa đề tài "Giải pháp phát triển trang
trại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển trang trại, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy
phát triển trang trại huyện Yên Dũng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trang trại.
Đánh giá thực trạng phát triển trang trại ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trang trại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất một số giải pháp phát triển trang trại trên địa bàn huyện Yên Dũng
thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến phát triển trang
trại, từ đó làm rõ lý luận và thực tiễn cho quá trình hình thành và phát triển trang
trại của địa phương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Dũng.

2



- Nội dung nghiên cứu: Giải pháp phát triển trang trại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
- Về mặt thời gian: Từ 2012 đến 2015.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển trang trại ở Yên Dũng như thế nào?
- Những yếu tố tác động và sự ảnh hưởng của nó đến phát triển trang trại ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang?
- Để phát triển trang trại trong những năm tới ở Yên Dũng cần có những giải
pháp khả thi nào?

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về giải pháp phát triển trang trại
2.1.1. Khái niệm trang trại, phát triển trang trại
2.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Khi chúng ta nói về “trang trại” tức là nói đến những cơ sở SXKD nông
nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng bao gồm cả
hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản (NTTS).... Bản thân cụm từ “trang trại” là đề cập đến tổng thể những
mối quan hệ KT- XH, môi trường nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa các
trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với môi trường
sinh thái tự nhiên (Vũ Tuấn Anh và Trần Thị Vân Anh, 1997).
Ở Việt Nam, do có nhiều cách tiếp cận, phân tích đánh giá khác nhau nên có
rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trang trại như:
Theo quan điểm của Hoàng Việt (2000) đã đưa ra khái niệm "Trang trại là
một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở

hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên
qui mô diện tích ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn, với cách
thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn
với thị trường".
+ Theo Nguyễn Thế Nhã (1999) “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường”.
+ Theo Nguyễn Phượng Vỹ (2001) “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh
tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế nông hộ
nhưng mang tính sản xuất hàng hoá”.

4


+ Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ - TW ngày 10/11/1998, đã xác định:
“trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn
hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả”.
2.1.1.2. Quan điểm về phát triển trang trại
Chúng ta biết, phát triển trang trại tức là phát triển sản xuất của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đây là ngành kinh tế đặc biệt,
khác với công nghiệp và các ngành khác là vì: đối tượng sản xuất là các sinh vật,
đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế; được phân bố
trên một không gian rộng lớn; sản phẩm làm ra vừa được tiêu dùng tại chỗ lại
vừa trao đổi trên thị trường; cung về nông sản hàng hoá và cầu các yếu tố đầu
vào mang tính thời vụ và nó có liên quan chặt chẽ đến các ngành công nghiệp.
Do vậy, để phát triển trang trại cần phải nghiên cứu các đặc tính trên từ đó để có
hướng đầu tư sản xuất.

Phát triển trang trại thể hiện ở sự gia tăng về qui mô trang trại cả về bề
rộng và bề sâu.
Phát triển bề rộng: đó là sự gia tăng về số lượng trang trại ở một vùng, một
quốc gia hay một địa phương nào đó. Hiện nay tính đến thời điểm tháng 12 năm
2014, huyện Yên Dũng có 64 trang trại, và sử dụng hơn 144 ha diện tích đất và mặt
nước. Số lượng trang trại của huyện có chiều hướng ngày càng tăng.
Phát triển bề sâu: cùng với phát triển bề rộng thì chúng ta phát triển theo
chiều sâu thể hiện thông qua về qui mô vốn đầu tư vốn, đào tạo lao động, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất... phát triển trang trại phải gắn công nghiệp
chế biến, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các cấp các, ngành, các doanh nghiệp với
chủ trang trại nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao nhất, đem lại thu nhập ngày một tăng
cho người lao động. Phát triển nhưng không làm phá vỡ môi trường sinh thái...
Quan điểm phát triển trang trại ở huyện Yên Dũng nói chung cũng như tỉnh
Bắc Giang nói riêng, phát triển nhằm khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên, lao
động để chuyển từ nền sản xuất truyền thống sang sản xuất hàng hoá và hướng đến
một nền sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản công nghệ cao, sản phẩm sạch, an

5


toàn và hướng đến xuất khẩu. Phát triển trang trại hướng đến nhu cầu thị trường,
phát huy lợi thế cây, con của từng vùng để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Phát triển trang trại phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ, hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất hàng hoá tập
trung. Phát triển trang trại nhằm nâng cao giá trị trên một ha đất canh tác, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho một phần không nhỏ lao động trang trại ở khu vực nông
thôn... góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Tóm lại, phát triển trang trại là hình thức phát triển trong nông nghiệp hàng

hóa. Phát triển trang trại không chỉ phát triển về số lượng mà còn tăng cả về chất
lượng các trang trại, bảo đảm sự phát triển trang trại theo hướng chuyên môn hóa, ở
đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như
việc bảo đảm khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và hiệu quả.
Phát triển trang trại là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại
(Nguyễn Phượng Vỹ, 2001).
2.1.2. Vai trò của phát triển trang trại
Trải qua hàng mấy thập kỷ đến nay trang trại gia đình tiếp tục phát triển ở
những nước tư bản công nghiệp lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các
nước công nghiệp mới và đi vào các nước XHCN với cơ cấu và quy mô sản xuất
khác nhau.
Ở Việt Nam, những năm gần đây trang trại không ngừng được phát triển về
số lượng mà còn phát triển mạnh về quy mô và chất lượng các trang trại, trang trại
đã có đóng góp to lớn cho nền sản xuất nông nghiệp nói riêng và nền sản xuất xã
hội nói chung, đóng góp này có ý nghĩa tích cực cả ở ba mặt: Kinh tế - xã hội - môi
trường, cụ thể ở từng mặt như sau:
Về mặt kinh tế: Trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán,
manh mún tạo nên những vùng chuyên canh, tập trung hàng hóa và thâm canh cao.
Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công

6


nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển ở nông thôn. Thực tế
cho thấy việc phát triển trang trại ở những nơi có điều kiện thuận lợi bao giờ cũng
đi liền với việc khai thác, sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong
nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội: Phát triển trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giầu

trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho một bộ phận dân cư
nông thôn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động nông nghiệp và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, một trong những
vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác, phát triển
trang trại còn thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo ra thế hệ
nông dân kiểu mới mà chủ trang trại là đại diện tiêu biểu với đặc điểm là: Có kiến
thức, có ý trí quyết tâm cao, có tính hợp tác cao, có khả năng tổ chức quản lý sản
xuất nông nghiệp, là tấm gương để các hộ nông dân noi theo.
Về mặt môi trường: trang trại càng phát triển thì những diện tích đất trống,
đồi núi trọc, diện tích đất còn hoang hóa ngày càng co hẹp lại và được đưa vào sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Điều đó có nghĩa là việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất luôn tăng lên cùng với
sự phát triển của trang trại. Như vậy, phát triển trang trại góp phần tích cực vào việc
cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái của trái đất (Nguyễn Đình Hương, 2000).
2.1.3. Đặc điểm của phát triển trang trại
Qua nghiên cứu về trang trại ta thấy được phát triển trang trại có một số đặc
điểm sau:
Số lượng trang trại tăng: Sự gia tăng số lượng trang trại theo chiều hướng
ngày càng nhiều về số lượng trang trại tức là về số tuyết đối thì số lượng trang trại
năm sau nhiều hơn năm trước.
Chất lượng sản phẩm của trang trại ngày càng tốt, sản lượng tăng, dần đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
Tăng các yếu tố nguồn lực như: Vốn, lao động, quy mô, và áp dụng khoa
khọc kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất ….

7


Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có trình độ, năng lực tổ
chức quản lí, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất, kinh doanh và nắm

bắt nhu cầu thị trường.
Trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên
môn hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện hạch
toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.
Thu nhập của chủ trang trại đều tăng vượt trội so với mức bình quân của
nông dân trong vùng (Nguyễn Phượng Vỹ, 2001; Nguyễn Đình Hương, 2000).
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về phát triển trang trại
2.1.4.1. Phát triển số lượng trang trại
Phát triển số lượng trai trại là việc gia tăng số lượng các cơ sở trang trại qua
các năm theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước. Nói cách khác là làm tăng
số lượng tuyệt đối các trang trại, nhân rộng các trang trại hiện có, làm cho loại hình
kinh tế trang trại lan rộng sang những khu vực khác quá đó phát triển thêm số lượng
trang trại mới.
Việc gia tăng số lượng trai trại được thể hiện bằng cách phát triển mới các cơ
sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hay chuyển hóa kinh tế hộ gia
đình thành kinh tế trang trại hoặc là phát triển về mặt cơ cấu, tức là chuyển hóa cơ
cấu sản xuất của các trang trại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phát
triển số lượng trang trại đòi hỏi sự gia tăng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp
như: đất đai, lực lượng lao động, vốn đầu tư...
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về số lượng trang trại là: Số lượng trai trại
tăng qua các năm; tốc độ tăng của số lượng các trang trại; số lượng trang trại tăng
của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương...
2.1.4.2. Sự gia tăng các yếu tố nguồn lực
Gia tăng các yếu tố nguồn lực của trang trại là việc làm tăng năng lực sản
xuất của từng trang trại thông qua gia tăng quy mô về đất đai, lao động, vốn đầu tư,
cơ sở vật chất và các điều kiện về khoa học công nghệ của trang trại. Khi các trang
trại phát triển thì quy mô các yếu tố nguồn lực tăng lên, làm tăng khả năng sản xuất
và kết quả là giá trị nông sản hàng hóa thu được của trang trại cũng tăng lên. Các

8



yếu tố nguồn lực để phát triển trang trại gồm:
Nguồn lực đất đai: Nâng cao nguồn lực đất đai thông qua việc tích tụ và tập
trung ruộng đất, các chính sách hạn điền....
Nguồn nhân lực: Nâng cao kiến thức và khả năng lao động của chủ trang trại,
xây dựng tác phong công nhân nông nghiệp cho người lao động sản xuất kinh
doanh trong trang trại.
Nguồn lực tài chính: Nâng cao khả năng huy động vốn và khả năng tự tài trợ
của trang trại.
Các điều kiện cơ sở vật chất: Nâng cao khả năng tiếp cần nguồn nguyên vật
liệu, máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Nguồn lực về khoa học – công nghệ: Nâng cao trình độ khoa học công nghệ,
khả năng tiếp cận máy móc thiết bị, các công nghệ mới tiên tiến.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại là:
+ Tăng diện tích đất đai canh tác, hệ thống cơ sở vật chất của trang trại.
+ Tăng số lượng lao động của trang trại qua các năm.
+ Tăng quy mô vốn đầu tư của trang trại.
+ Các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
2.1.4.3. Liên kết sản xuất của các trang trại
Liên kết sản xuất của các trang trại là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các
trang trại thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh tranh hoặc giữa các
trang trại có hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm
chi phí và. Đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh
tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở rộng thị trường mới.
Liên kết sản xuất giữa các trang trại có thể thông qua nhiều hình thức như
liên kết ngang, liên kết dọc và hiệp hội.
Liên kêt sản xuất của các trang trại đem lại lợi ích cho các bên tham gia
rất lớn như sẽ làm tiết kiệm các nguồn lực nhờ giảm chi phí cạnh tranh, tăng khả
năng linh hoạt của mỗi bên, giảm thiểu rủi ro nhờ chia sẻ trách nhiệm của mỗi

bên tham gia...
Các tiêu chí đánh giá sự liên kết sản xuất của các trang trại là:

9


+ Số lượng các trang trại tham gia liên kết vào sản xuất kinh doanh;
+ Các loại hình liên kết, tổ chức hiệp hội phát triển qua các năm.
2.1.4.4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại
Phát triển thị trường là việc các trang trại tìm cách gia tăng doanh số thông
qua việc đưa nhiều sản phẩm vào thị trường, làm cho thị trường của trang trại đều
mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên, nội dung của phát triển thị trường gồm:
Phát triển thị trường về địa lý: Là việc mở rộng thị trường ở nhiều nơi.
Phát triển thị trường về sản phẩm: Là việc trang trại làm phong phú, đa dạng
sản phẩm hàng hóa của trang trại trên thị trường.
2.1.4.5. Phát triển về chủng loại và chất lượng sản phẩm
a. Phát triển về chủng loại sản phẩm mới
Sản phẩm mới: người ta chia sản phẩm mới thành 2 loại là sản phẩm mới
tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
Tại sao cần phải nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới đối với các trang trại?
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ làm này sinh thêm những
nhu cầu mới, sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại
sản phẩm khác nhau, khả năng thay thế nhau của các sản phẩm.
Sự biến đổi danh mục sản phẩm của các trang trại gắn liền với sự phát
triển sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: hoàn thiện các sản phẩm hiện có,
phát triển sản phẩm mới tương đối, phát triển sản phẩm mới tuyệt đối, bỏ các sản
phẩm không sinh lời.
b. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
Chất lượng là một khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, vì vậy nên sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu

cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản
xuất ra có hiện đại đến đâu đi chăng nữa. Do vậy, trang trại phái cố gắng để có
sản phẩm chất lượng cao.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các trang trại là rất cần thiết và quan
trọng bởi nó quyết định khả năng cạnh tranh của mỗi trang trại thông qua hai chiến
lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất

10


lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng
năng lực cạnh tranh của trang trại.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm của trang trại sản xuất ra thì cần phải kiểm
soát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu sản xuất, thu hoạch, bảo
quản sau thu hoạch, chế biến...
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển trang trại là nghiên cứu
đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển của trang trại
như: Đặc điểm địa bàn và kinh nghiệm truyền thống, thị trường đầu vào đầu ra của
sản phẩm, các chính sách của nhà nước, trình độ tổ chức và quản lý của chủ trang
trại, khoa học - kỹ thuật...
2.1.5.1. Đặc điểm bản địa và kinh nghiệm truyền thống
Đây là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trang trại như: Về vị
trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn, tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, dân số và lao động, tình hình phát triển kinh tế xã hội, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của huyện.
Trung du, miền núi phía Bắc là địa bàn hội tụ một cộng đồng đa dân tộc, có
truyền thống văn hóa và kinh nghiệm, tập quán sản xuất phong phú. Phần lớn cộng
đồng dân cư đã gắn bó với những điều kiện sinh thái nông nghiệp của địa phương
cư trú từ nhiều đời. Mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc đều tích lũy và đúc kết được một

hệ thống kiến thức sản xuất bản địa, phù hợp với điều kiện địa lý, sinh thái và tập
quán đời sống ở từng khu vực cụ thể.
2.1.5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Ở Việt Nam, thị trường nông lâm thủy sản cũng đang ngày một đa dạng và
lớn dần lên. Nhất là hiện nay đang trong thời kỳ hội nhập với quốc tế, đặc biệt sau
khi nước ta trở thành thành viên của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
năm 1995, gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và với việc gia nhập AFTA
thì nước ta lại càng có cơ hội để trao đổi hàng hóa, dịch vụ… Thị trường lại càng
được mở rộng, yêu cầu về chủng loại và chất lượng hàng hóa nông, lâm sản cũng
ngày một cao hơn.

11


Sản phẩm nông nghiệp có đặc điểm khi tiêu thụ là sản phẩm tươi sống, khó
khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nông nghiệp mang tính mùa vụ và có đặc điểm là
cung muộn không thể đáp ứng một cách ngay lập tức, vì đối tượng sản xuất nông
nghiệp là những sinh vật sống nên cần có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó
mới đến bước thu hoạch. Do đó, dù giá nông sản rất cao, các nông trại phải mất
hàng tháng, thậm chí hàng năm mới có được sản phẩm.
Đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia
theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công dân
của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất lượng sản
phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng trả giá cao khi
mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp, thường thì họ có yêu
cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó chấp nhận ở mức cao. Ngoài
ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng từng khu vực châu lục, cũng có
những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi cũng khác nhau.
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố văn hoá
và đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những

người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin Đu không dùng thịt
bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất
quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. Đối với hàng
hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả
các thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay
kinh tế trang trại đang là then chốt và chủ đạo trong phát triển nông nghiệp. Bên
cạnh đó sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về
khí hậu và thời tiết, bệnh dịch (Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà, 2005).
2.1.5.3. Các chính sách của nhà nước
Chính sách của nhà nước là yếu tố quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển của các loại hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
trong đó có trang trại. Thực tế cho thấy các trang trại ở các nước tiên tiến phát triển
mạnh mẽ không chỉ vì trình độ sản xuất kinh doanh của trang trại mà yếu tố quan
trọng là có sự tác động hỗ trợ mạnh từ những chính sách của nhà nước.

12


Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới để phát triển đất nước Đảng, nhà nước đã
đưa ra nhiều chính sách cụ thể về giao đất giao rừng, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, chính sách phát triển trang trại, kinh tế trang trại… đã có tác động tích cực
khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân trong việc đẩy mạnh làm kinh tế vườn đồi,
vườn rừng, phát triển kinh tế trang trại.
Với hệ thống luật pháp, chính sách ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn cùng
với việc ra đời các chính sách và hỗ trợ đầu tư… sự phát triển của các trang trại đã
có nhiều thay đổi, nhiều hộ gia đình đã thay đổi nhận thức, trong số đó, một bộ phận
nông hộ đã mở rộng quy mô diện tích, chuyển hướng sản xuất hàng hóa, hình thành
trang trại lâm nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp trên các vùng trung du
và miền núi. Nhiều trang trại đã là những điển hình tiên tiến trong sản xuất. Một số
địa bàn đã hình thành nhiều trang trại làm ăn có hiệu quả, tập hợp và liên kết với

nhau thành những vùng sáng, đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn.
2.1.5.4. Trình độ chủ trang trại và các điều kiện khác
Trong các nông hộ, chủ hộ thường là người ra quyết định đầu tư cho sản xuất
trên đất của gia đình mình, Khi trình độ tổ chức quản lý của chủ hộ tương đối tốt thì
họ sẽ định hướng phát triển sản xuất đúng, thích ứng được với nền kinh tế thị
trường, nông lâm sản hàng hóa được sản xuất theo tín hiệu của thị trường vì thế có
thể nói, trình độ tổ chức quản lý của chủ hộ sẽ phần nào quyết định đến việc quyết
định trồng cây gì, nuôi con gì và đầu tư vốn là bao nhiêu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của nông hộ. Bởi vậy, trình độ tổ chức quản lý của chủ hộ cũng là một
yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ, đồng
thời làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trang trại.
Việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại cũng giống như tổ
chức quản lý một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo trang trại hoạt động có hiệu quả. Năng lực tổ
chức quản lý điều hành của chủ trang trại thể hiện ở khả năng quản lý tư liệu sản
xuất, quản lý lao động, vốn sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành, tiêu thụ nông
sản… Ở nhiều nước công nghiệp phát triển, chủ trang trại muốn được nhà nước

13


công nhận về trình độ quản lý và tư cách pháp nhân, phải tốt nghiệp các trường kỹ
thuật và quản lý nông nghiệp, đồng thời có kinh nghiệm qua thực tập lao động sản
xuất kinh doanh một năm ở các trang trại khác. Họ không chỉ có am hiểu về nông
học mà còn am hiểu cả về kỹ thuật, kinh tế và thị trường. Các chủ trang trại như vậy
thường xuyên liên hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học để thu thập thông tin
kinh tế kỹ thuật và tham gia các hội thảo khoa học.
2.1.5.5. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng cơ sở nông nghiệp là yếu tố quan

trọng tác động đến sự phát triển bền vững kinh tế trang trại. Sự yếu kém của cơ sở
hạ tầng sẽ cản trở sự phát triển của trang trại trên các phương diện như: sự cung ứng
các yếu tố đầu vào bị hạn chế, việc mua bán, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hạn chế
việc tiếp cận thông tin và thị trường của các trang trại.
2.1.5.6. Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh
Đây là những yếu tố tự nhiên có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động
của kinh tế trang trại, vì đối tượng sản xuất của các trang trại là các sinh vật sống,
có thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên.
2.1.5.7. Khoa học - kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới sự phát triển của trang trại.
Trong những năm qua nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã được áp dụng mạnh mẽ
và nhanh chóng vào sản xuất nông nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật
đã tạo ra nhiều sản phẩm hang hóa như các yếu tố đầu vào cho sản xuất của các
trang trại đó là các loại vật tư, phân bón, giống cây con các loại, máy móc thiết bị…
Chính những yếu tố đầu vào này đã tạo ra những khả năng to lớn góp phần tăng
năng suất, sản lượng và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
Những thành tựu khoa khọc kỹ thuật áp dụng vào quá trình tổ chức sản xuất,
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các loại ngành nghề, dịch vụ, tổ chức
quản lý và phân công hợp tác lao động đã đem lại những thay đổi to lớn trong trình
độ sản xuất và tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của các trang trại.
Công nghệ sau thu hoạch, trình độ chế biến sản phẩm, khả năng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa về hình thức, mẫu mã đối với các loại hàng hóa

14


dịch vụ trong nông nghiệp trong những năm qua là rất nhanh chóng đó chính là nhờ
những thành tựu khoa học kỹ thuật vừa góp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh doanh nông nghiệp vừa đảm bảo cho sự phát triển của trang trại một cách
nhanh chóng và hiệu quả.

Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất sẽ góp phần làm
tăng năng xuất, sản lượng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, nhờ
đó hiệu quả sử dụng đất được nâng lên, đồng thời còn tạo thêm việc làm và tăng thu
nhập cho dân cư. Đồng thời khi áp dụng các tiến bộ kỹ thuật sau thu hoạch cũng sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy có thể nói, các hoạt động đưa tiến bộ khoa học công nghệ trực tiếp
vào sản xuất mang lại hiệu quả to lớn, góp phần tích cực vào quá trình nâng cao kết
quả sản xuất, đẩy nhanh quá trình phát triển trang trại.
Số lượng trang trại ngày càng tăng lên trong đó có nhiều trang trại mạnh dạn
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh những loại cây trồng, vật nuôi
và máy móc thiết bị mới, hiện đại vào sản xuất tạo ra những sản phẩm mới, chất
lượng cao đã làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại một cách rõ rệt
(Nguyễn Phượng Vỹ, 2001).
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển trang trại
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại trên thế giới
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trang trại trên thế giới
Từ sau cuộc cách mạng lần thứ nhất ở một số nước châu Âu, trang trại gia
đình ngày càng phát triển, nó là những cơ sở sản xuất nông nghiệp phổ biến của các
hộ gia đình nông dân, sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Lúc đầu Các Mác
cho rằng “trong quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, việc xây dựng các xí
nghiệp nông nghiệp tập trung quy mô lớn là điều tất yếu”, nhưng sau đó Mác nhận
định lại “ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông
nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn mà là các
trang trại gia đình cùng các lao động làm thuê”. Như vậy, trang trại là loại hình sản
xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân, sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự cấp, tự túc,
khép kín của hộ tiểu nông, vượt lên sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường, từng

15



bước thích nghị với nền kinh tế cạnh tranh. Sự hình thành trang trại sẽ luôn gắn liền
với quá trình thực hiện công nghiệp hóa. Mác đã phân biệt người chủ trang trại và
người tiểu nông “Người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra,
còn người tiểu nông thì tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít
càng tốt”. Trong quá trình hình thành và phát triển nền nông nghiệp, trang trại luôn
có chỗ đứng vững vàng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp ở các nước, mặt khác
loại hình này đã khẳng định sự phù hợp của nó cho hiệu quả kinh tế cao trong quá
trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Vào cuối thế kỷ XX, số lượng trang trại ở
các nước phát triển châu á tăng 2,5% mỗi năm, trong khi đó ở các nước công nghiệp
phát triển châu Âu giảm 2 - 3,5 % năm (Vũ Anh Tuấn và Trần Thị Vân Anh, 1997).
2.2.1.2. Tình hình phát triển trang trại của một số nước trên thế giới
Trang trại ở các nước trên thế giới đã và đang thực sự trở thành nhân tố
tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và tình hình của từng nước mà trang trại có xu hướng biến
đổi khác nhau, nhìn chung đều có xu hướng phát triển theo hướng mở rộng sản
xuất, quy mô lớn, chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa ngành nghề, gắn với
hợp tác sâu rộng, cùng tồn tại, cùng phát triển theo hướng phù hợp giữa các trang
trại với quy mô khác nhau.
a. Tình hình phát triển trang trại ở Pháp
Ở Pháp có khoảng 980.000 trang trại, khối lượng nông sản hàng năm sản
xuất ra gấp 2,2 lần nhu cầu nội địa. Tỷ suất hàng hóa hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa là
70 - 80%, rau quả trên 70%. Quy mô diện tích bình quân các trang trại ở Pháp là
29,2 ha. Năm 1970 có 70% trang trại gia đình có ruộng đất riêng, 30% trang trại
phải lĩnh canh một phần hay toàn bộ (Nguyễn Sinh Cúc, 2003).
b. Tình hình phát triển trang trại ở Mỹ
Mỹ có khoảng 2,2 triệu trang trại, trong 1,54 triệu trang trại gia đình chiếm
87%. Các trang trại này đã sản xuất ra hơn 50% sản lượng đậu tương và ngô của
toàn thế giới, xuất khẩu 40 - 50 triệu tấn lúa mỳ, 50 triệu tấn ngô, đậu tương... Diện
tích đất bình quân là 10 ha/trang trại. Lao động làm thuê trong các trang trại ở Mỹ là
rất ít. Loại trang trại nhỏ thu nhập dưới 100.000 USD/năm không thuê được lao


16


động, các trang trại có thu nhập từ 100.000 - 500.000 USD/năm cũng chỉ thuê 1 2,5 lao động. Các trang trại gia đình ở Mỹ nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nên sản lượng nông sản làm ra của một lao động nông nghiệp năm
1990 đủ nuôi được 80 người (Nguyễn Điền và cộng sự, 1993)
c. Tình hình phát triển trang trại ở Hà Lan
Hà Lan có khoảng 128.000 trang trại trong đó chỉ có 1.500 trang trại chuyên
trồng hoa với sản lượng sản xuất hàng năm khoảng 7 tỷ bông hoa và 600 triệu chậu
hoa trong đó 70% dành cho xuất khẩu. Bình quân 01 lao động nông nghiệp của
trang trại làm ra đủ số lượng nông sản để nuôi 60 người. Do mức độ cơ giới hóa sản
xuất nông nghiệp đạt mức độ cao nên số lượng và tỉ lệ lao động làm việc ở các trang
trại Hà Lan giảm nhiều và chỉ có 4,7% so với tổng xã hội. Năm 1987 tính bình quân
một trang trại ở Hà Lan có quy mô khoảng 15,7 ha với 2,2 lao động; số trang trại có
quy mô dưới 5 ha chiếm 31,5% từ 5 - 20 ha chiếm 39,6% và trên 20 ha là 28% (Đào
Thế Tuấn, 1997).
d. Tình hình phát triển trang trại ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản, từ những năm 50 trở lại đây, trang trại phát triển mạnh ở các
ngành sản xuất nông, lâm và ngư nghiệp trên tất cả các vùng sản xuất ra khối lượng
nông sản hàng hoá lớn về lúa gạo, rau quả, thịt, hình thành các vùng sản xuất nông
sản hàng hoá tập trung quy mô lớn.
Số lượng trang trại ở Nhật Bản phát triển theo hướng giảm số lượng, tăng
quy mô trên cơ sở tích tụ ruộng đất. Năm 1950, Nhật Bản có 6.176 nghìn trang trại
thì đến năm 1995 con số này là 5.382 trang trại (giảm 794 nghìn trang trại trong 45
năm). Mặc dù số lượng trang trại giảm đáng kể nhưng quy mô diện tích bình quân 1
trang trại tăng chậm do quỹ đất nông nghiệp của Nhật Bản bị hạn chế. Năm 1995,
trong tổng số gần 2,5 triệu trang trại trồng trọt cứ gần 60% trang trại có quy mô từ
0,5 - 1 ha; 31% có quy mô lớn hơn, khoảng 30% số trang trại chăn nuôi lợn thịt có
quy mô dưới 100 con, 32% có quy mô 100 - 500 con, 28% có quy mô 500 - 2.000

con và 5% có quy mô trên 2.000 con. Đối với chăn nuôi gà thịt, cứ trang trại nào
quy mô dưới 300 con, chỉ có trang trại gà thịt quy mô từ 300 - 100.000 con.
Về lao động, phần lớn các trang trại trồng trọt đều sử dụng lao động gia đình

17


là chính, ít sử dụng lao động làm thuê do quy mô diện tích nhỏ. Trang trại lâm
nghiệp và chăn nuôi quy mô vừa và lớn có sử dụng lao động làm thuê với mức
độ khác nhau tuỳ trình độ cơ giới hoá. Đến nay, bình quân 1 trang trại với 1 ha
đất nông nghiệp có từ 1 - 1,1 lao động nông nghiệp, còn những lao động khác
của trang trại hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp ở trong và ngoài trang trại.
Trong quá trình phát triển, các trang trại ở Nhật Bản có sự chuyển dịch từ
thuần nông sang đến các hình thức sản xuất kiêm luôn chế biến sản phẩm trực
tiếp thu được tại trang trại. Như vậy không phải lo lắng vấn đề tiêu thụ nông sản
mà còn có thể tạo được thương hiệu sản phẩm của trang trại mình một cách rễ
ràng. Bởi vậy thu nhập ngoài nông nghiệp và ngoài trang trại ngày càng tăng.
Trong 40 năm gần đây các trang trại thuần nông của Nhật Bản giảm khoảng 3
lần, từ 45% xuống 15% trong tổng số trang trại. Các trang trại có quy trình sản
xuất tiêu thụ khép kín tăng lên đến 85% trong tổng số trang trại và đã có thu
nhập từ ngoài nông nghiệp là chính.
Về ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, các trang trại ở Nhật Bản tuy
có quy mô nhỏ nhưng trong quá trình công nghiệp hoá đã ứng dụng rộng rãi các
công nghệ hiện đại về giống cây trồng, vật nuôi, các loại vật tư kỹ thuật nông
nghiệp, phân bón cho cây trồng, thức ăn công nghiệp cho gia súc, năng lượng có
điện, nước, gió, các máy móc thiết bị nông nghiệp và ứng dụng đồng bộ vào các
chu trình sản xuất và chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản tạo ra năng suất cây
trồng vật nuôi cao (như năng suất lúa từ 5 - 6 tấn/ha) và năng suất lao động nông
nghiệp cao (Đào Thế Tuấn, 1997).
e. Tình hình phát triển trang trại của Đài Loan

Năm 1952 Đài Loan có 679.000 trang trại. Quy mô đất bình quân một
trang trại chỉ dưới 1 ha. Phần lớn các trang trại ở Đài Loan là trang trại kiêm
ngành nghề (chiếm 90%), số trang trại thuần nông chỉ chiếm 10%.
Số lượng và quy mô trang trại chăn nuôi ở Đài Loan tăng đều trong suất
thời kỳ công nghiệp hoá. Năm 1974 số trang trại chăn nuôi lợn dưới 100 con lợn
chiếm 99,5% trong tổng số trang trại và 68,63% tổng sống đàn lợn. Đến năm
1994 số trang trại nuôi dưới 100 con lợn giảm xuống còn 53,52% trong tổng số

18


trang trại và tổng đàn lợn. Số trang trại chăn nuôi lợn quy mô từ 100 - 5.000 con
trở lên, năm 1994 chiếm 45% tổng số trang trại và 78% tổng số đàn lợn.
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của trang trại ở Đài Loan cũng có sự chuyển
dịch từ thuần nông sang hình thức sản xuất, tiêu thụ kinh doanh khép kín như
Nhật Bản. Thời gian 1955 - 1990, số trang trại thuần nông giảm từ 39,67%
xuống cKn 8,98% và số trang trại theo hLnh thức trên tăng từ 60,13% lên 91,02%.
Các trang trại ở Đài Loan đã tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá cao, đảm bảo
nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu (Nguyễn Đình Hương, 2000).
f. Tình hình phát triển trang trại ở Thái Lan
Thái Lan trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới là nhờ sự phát triển
mạnh mẽ của các trang trại. Các trang trại ở vùng đồng bằng hàng năm sản xuất
ra lượng gạo xuất khẩu khoảng 5 - 6 triệu tấn. Các trang trại vùng đồi núi sản
xuất ra hàng chục triệu tấn sắn và dưa xuất khẩu cho Liên minh châu Âu. Các
trang trại vùng ven biển đã sản xuất hàng vạn tấn tôm xuất khẩu. Các trang trại
vùng chung quanh các đô thị đã sản xuất ra khối lượng lớn thịt gà, thịt lợn xuất
khẩu và sữa bò.
Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá ở trình độ thấp, các nước đang phát triển
ở châu Á có số lượng hộ nông dân rất lớn với quy mô đất đai nhỏ, thời kỳ 1960 1990 số hộ nông dân ở Thái Lan tăng từ 1,2 triệu hộ lên 3,4 triệu hộ... Quy mô
bình quân đất đai mỗi hộ giảm (Nguyễn Đình Hương, 2000).

g. Tình hình phát triển trang trại ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, công nghiệp hoá cũng như các trang trại phát triển sau Nhật
Bản và Đài Loan. Đặc điểm của trang trại ở Hàn Quốc cũng là quy mô nhỏ. Từ
thời kỳ 1953 - 1965 số lượng trang trại tăng từ 2.249 cơ sở lên 2.507 cơ sở, với
quy mô bình quân 0,9 ha. Thời kỳ 1970 - 1990 số lượng trang trại giảm xuống
1.700 cơ sở và quy mô tăng đến 1,2 ha. Trang trại Hàn Quốc cũng nhanh chóng
tiến lên công nghiệp hoá sản xuất, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá nhiều tỷ
suất cao (Nguyễn Đình Hương, 2000).

19


×