Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu của các hộ nông dân huyện sapa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 145 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục biểu đồ

ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu


3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

4

Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

5

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

5

2.1.2 Lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

12


2.1.3 Vai trò và lợi ích của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
15

nguyên liệu
2.1.4 Đặc điểm và nguyên tắc của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây
atiso nguyên liệu

17

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây
2.2

atiso nguyên liệu

20

Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản

23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.1 Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản của một
số nước trên thế giới

23


2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản ở nước ta

24

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sa Pa trong tăng cường liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ Atiso nguyên liệu

28

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

30

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

30

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

30

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Sa Pa

34

3.2

42


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

42

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

42

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

44

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

44

3.3

45

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của các tác nhân tham gia liên
kết

45


3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng liên kết

45

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả và hiệu quả kinh tế của liên kết

46

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu
ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

48

4.1.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây Atiso nguyên liệu

48

4.1.2 Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu
ở huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai

52

4.1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả liên kết trong sản xuất và tiêu thu cây
Atiso nguyên liệu ở huyện Sa Pa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

72

Page iv


4.1.4 Đánh giá lợi ích khi tham gia liên kết trong sản xuất và tiệu thụ cây
atiso nguyên liệu

78

4.1.5 Nhu cầu tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu tại huyện Sa Pa
4.2

80

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ cây atiso nguyên liệu ở huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai

83

4.2.1 Chính sách khuyến khích của nhà nước

83

4.2.2 Các yếu tố từ phía hộ sản xuất


85

4.2.3 Các yếu tố từ phía doanh nghiệp và người thu gom

88

4.2.4 Đánh giá chung về cơ hội và thách thức trong tăng cường liên kết
sản xuất và tiêu thụ Atiso ở huyện Sa Pa
4.3

89

Định hướng và giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ cây atiso nguyên liệu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

91

4.3.1 Định hướng và cơ sở đề xuất giải pháp

91

4.3.2 Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

92

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100


5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân


CC

: Cơ cấu

ĐVT

: Đơn vị tính

LK

: Liên kết

Tr.đ

: Triệu đồng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thông



: Lao động

DT

: Diện tích

SL

: Số lượng

NN

: Nông nghiệp

TM - DV

: Thương mại – Dịch vụ

GT

: Giá trị

UBND

: Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

3.1

Tên bảng

Trang

Tình hình dân số và lao động của huyện Sa Pa giai đoạn 2012 –
2014

3.2

34

Tình hình phân bố và sử dụng đất đai huyện Sa Pa (2012 –
2014)

36

3.3


Cơ sở hạ tầng của huyện Sa Pa năm 2014

38

3.4

Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Sa Pa giai đoạn 2012
– 2014

41

3.5

Cơ cấu mẫu điều tra tại các điểm nghiên cứu

43

4.1

Diện tích, năng suất, sản lượng Atiso của huyện Sa Pa

giai

đoạn 2012-2014
4.2

49

Một số tiêu chí trong hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ
Atiso nguyên liệu giữa Công ty và chính quyền địa phương


4.3

54

Tình hình tập huấn cho hộ sản xuất Atiso tại huyện Sa Pa năm
2014 - 2015

60

4.4

Tình hình chung của hộ điều tra năm 2015

61

4.5

Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2015

62

4.6

Tình hình tham gia liên kết của các hộ điều tra năm 2015

63

4.7


Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất Atiso của các hộ điều tra
vụ năm 2014-2015

64

4.8

Tình hình hoạt động của Công ty TNHH MTV Traphaco Sa Pa

65

4.9

Vùng nguyên liệu của công ty TNHH MTV Traphaco Sa Pa

66

4.10 Đặc điểm của người thu gom các sản phẩm từ cây Atiso

67

4.11 Tiêu chí quyết định liên kết của người sản xuất

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



4.12 Hình thức, nội dung liên kết trong sản xuất và tiêu thụ atiso
nguyên liệu

69

4.13 Các phương thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ atiso
nguyên liệu tại huyện Sa Pa

70

4.14 Phương thức thanh toán của các hộ điều tra

71

4.15 Kết quả, hiệu quả sản xuất cây Atiso nguyên liệu của các hộ
điều tra vụ năm 2014-2015

74

4.16 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây Atiso nguyên liệu với cây
trồng khác

77

4.17 Phân tích lợi ích của tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ cây
Atiso nguyên liệu của các hộ

79

4.18 Phân tích lợi ích của tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

atiso của các tác nhân khác liên quan tại huyện Sa Pa năm 2015

80

4.19 Nhu cầu về đối tượng, hình thức, nội dung liên kết (%)

81

4.20 Lợi ích mong muốn nhận được khi tham gia liên kết

82

4.21 Phương hướng tham gia liên kết trong thời gian tới

83

4.22 Mức độ hiểu biết của hộ điều tra về vấn đề liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ cây Atiso ở huyện Sa Pa

86

4.23 Lý do các hộ nông dân không tham gia liên kết

86

4.24 Phân tích SWOT trong tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ
Atiso ở huyện Sa Pa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


90

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

STT

Trang

2.1

Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm

2.2

Kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu

12

3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai

31

4.1


Kênh tiêu thụ cây Atiso nguyên liệu của huyện Sa Pa

51

4.2

Liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso

8

nguyên liệu ở huyện Sa Pa

53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Trang

4.1

So sánh kết quả sản xuất giữa hộ liên kết và hộ không liên kết

75

4.2

So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây atiso nguyên liệu giữa hộ

liên kết và hộ không tham gia liên kết

4.3

75

Hiệu quả sản xuất giữa hộ liên kết trồng atiso và hộ sản xuất rau
ôn đới trái vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

78

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sản
xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường càng
gay gắt thì những người lao động riêng lẻ, các hộ cá thể, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nước ta có yêu cầu phải liên kết, hợp tác với nhau, nếu không thì khó có
thể tồn tại và phát triển.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX về định hướng phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn đã khẳng định giải pháp “gắn nông nghiệp với công nghiệp
chế biến; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; hình thành sự liên kết nông nghiệp
– công nghiệp – dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Nhân rộng mô hình hợp
tác, liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước và kinh tế hộ

nông dân”. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế ký hợp đồng liên kết kinh tế với nông dân bằng nhiều hình thức
nhằm hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm do nông hộ làm ra với
giá cả hợp lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, nhu cầu về dược liệu có nguồn gốc từ thảo
dược để điều trị bệnh, bổ dưỡng sức khoẻ là rất lớn. Trong khi đó, nguồn thảo
dược được trồng lại rất ít, chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, do đó, dược liệu
ngày càng khan hiếm, một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác bừa
bãi. Có mặt tại Sa Pa vài năm gần đây nhưng cây Atiso đang được nhiều hộ dân
trồng thay thế cho cây lúa và các loại rau màu. Bởi vì, đây là loại thảo dược
mang lại giá trị kinh tế cao lại rất phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của Sa Pa.
Nhiều hộ dân ở Sa Pa đã thoát nghèo, làm giàu nhờ cây Atiso – cây thảo dược
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Atiso được xem là cây ‘vàng’ khi nó được đảm
bảo đầu ra bền vững bởi hãng dược phẩm hàng đầu Việt Nam. Có được kết quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


như vậy là nhờ sự liên kết có hiệu quả giữa các hộ nông dân sản xuất cây atiso
nguyên liệu với các tác nhân khác. Đó là sự liên kết trong cung ứng vật tư đầu
vào, cây giống, vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, liên kết trong tiêu thụ cây
atiso nguyên liệu. Tuy nhiên, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên
liệu vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều yếu tố như: các yếu tố từ phía người sản xuất
(đất đai manh mún, nhận thức của người dân về hợp đồng kinh tế còn hạn chế,
khả năng của người dân trong đàm phán ký kết các hợp đồng tiệu thu còn khó
khăn..); các yếu tố liên quan đến các công ty và đơn vị thu gom (cơ chế giá cả
chưa rõ ràng, ràng buộc về mặt pháp lý trong hợp đồng còn lỏng lẻo, thiếu những
tư vấn và hỗ trợ đặc lực về mặt kỹ thuật cho người dân sản xuất...) và vai trò của
chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý và thúc đẩy các hình thức liên

kết còn hạn chế, nên chưa khai thác được tối đa tiềm năng sản xuất cây atiso
nguyên liệu tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai góp phần nâng cao thu nhập và đời
sống của người dân địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu của các hộ nông dân
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” để tìm hiểu thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ cây atiso nguyên liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ cây atiso nguyên liệu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu của các hộ nông dân, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường liên kết
giữa các bên có liên quan nhằm phát triển bền vững cây atiso nguyên liệu trong
thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


thụ cây atiso nguyên liệu.
- Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiệu thụ cây atiso nguyên
liệu của các hộ nông dân ở huyện Sa Pa;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
cây atiso nguyên liệu của các hộ nông dân ở huyện Sa Pa;
- Đề xuất giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Sa Pa.
Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân, doanh nghiệp, cơ quan có liên quan
đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu của các hộ nông dân, về
qui mô, phương thức, cách thức tổ chức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây
atiso nguyên liệu… của các hộ nông dân trên địa bàn huyên Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, các
điểm nghiên cứu tập trung chủ yếu ở 3 xã/thị trấn: Sa Pả, Tả Phìn, Sa Pa.
- Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng vấn đề liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ cây aitso nguyên liệu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp cho những
năm tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Số liệu sơ cấp được thu thập qua các hộ nông dân, các cơ quan, đơn vị
chức năng liên quan thuộc huyện năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây atiso ở huyện Sa Pa diễn ra như thế nào?
- Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso của các hộ nông

dân hiện nay ra sao? Những lợi ích mà các bên tham gia liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là gì?
- Đâu là những yếu tố có ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
cây Atiso nguyên liệu ở địa bàn nghiên cứu?
- Đâu là những giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ cây Atiso nguyên liệu trên địa bàn huyện Sa Pa trong thời gian tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1 Lý luận về sản xuất
a/Khái niệm
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi
xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi
hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản
lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra
những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu
cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống
sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và
nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài” (David Colman & Tre Vor
Young, 1994).

Về thực chất, sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu
vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch

vụ (đầu ra) (David Colman & Tre Vor Young, 1994).
b/ Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất
Trong sản xuất thì có rất nhiều các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Những yếu tố tham
gia vào quá trình sản xuất còn được gọi là các yếu tố đầu vào và sản phẩm tạo ra
được gọi là các yếu tố đầu ra (David Colman & Tre Vor Young, 1994).
- Các yếu tố đầu vào bao gồm : Lao động, đất đai, vốn, các loại phân bón,
thuốc BVTV … Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau: Lao động là hoạt động
có mục đích, có ý thức của con người, nhằm tạo ra của cải vật chất cho hay các sản
phẩm tinh thần cho chính bản thân người lao động và xã hội. Sức lao động là toàn
bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Trong nông nghiệp đất tham gia với tư cách là yếu tố tích
cực của quá trình sản xuất. Trong công nghiệp, thương mại đất đai đóng vai trò là
cơ sở, nền móng, địa bàn phân bố. Vốn sản xuất là giá trị của toàn bộ các đầu vào
bao gồm các tài sản, vật phẩm và tiền dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu
tố cơ bản trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa (vốn vận động không
ngừng trong quá trình sản xuất, lưu thông), giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đồng thời tạo điều kiện khai thác tốt hơn các nguồn lực khác. Quy trình
công nghệ là tổng thể các phương pháp sản xuất, chế biến, thay đổi trạng thái,
thuộc tính, hình thức nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm có liên hệ với nhau
trong quá trình sản xuất. Nó là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm và là chỉ
tiêu kinh tế của đơn vị sản xuất. Ngoài ra còn có các yếu tố khác: nguồn tài nguyên
thiên nhiên, quy mô sản xuất, hình thức tổ chức kinh tế tối ưu, sự tác động qua lại
giữa các ngành, các thành phần kinh tế, thị trường tiêu thụ sản phẩm (David

Colman & Tre Vor Young, 1994).

- Các yếu tố đầu ra là sản phẩm của sự kết hợp các yếu tố đầu vào thông
qua quá trình sản xuất. Những sản phẩm này thường được sản xuất ra để phục vụ
cho nhu cầu của con người, nó có thể được tiêu dùng trực tiếp nhưng cũng có thể
trở thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất khác. Do đó đòi hỏi trong quá
trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố đầu vào phải cân đối với nhau và các
đầu vào trong sản xuất phải được hoạch toán để tối thiểu hoá chi phí nhằm tăng
lợi nhuận cho các hộ nông dân. Vì vậy, khi sản xuất cần chú ý tới giá trị các yếu
tố đầu vào tạo ra chi phí trong sản xuất (David Colman & Tre Vor Young, 1994).
Ngoài ra, thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế xã hội, các chính
sách kinh tế (chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đầu tư...) là những
yếu tố bên ngoài nhưng có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng và
phát triển sản xuất.
2.1.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
a/ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu
thụ. Tuy nhiên, bản chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống
nhất. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, đó là quá trình làm cho sản phẩm trở thành
hàng hóa trên thị trường (Nguyễn Đình Diệu, 2002).
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần
hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán các sản phẩm được thực hiện. Tiêu thụ
sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, làm cho quá trình tái

sản xuất diễn ra liên tục (Nguyễn Đình Diệu, 2002).
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa được cấu thành từ các yếu tố sau:
- Chủ thể tham gia: người mua và người bán
- Đối tượng tham gia: hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ
- Nơi diễn ra: thị trường
b/ Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa cung và
cầu hàng hoá trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho cung và cầu sản phẩm
hàng hoá dịch vụ cân bằng trên thị trường, tránh hiện tượng cung cầu chênh lệch
nhau quá lớn gây bất ổn định thị trường cũng như xã hội (Nguyễn Nguyên Cự và
Hoàng Ngọc Bích, 2004).
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, sự
thích ứng nhu cầu, sự hoàn thiện của các dịch vụ. Tiêu thụ sản phẩm có vai trò
quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua việc tiêu thụ sản phẩm, dựa trên kết quả đó hạch toán kinh doanh, lỗ, lãi để
đánh giá kết quả sản xuất, từ đó giúp các đơn vị xác định được phương hướng và
bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo (Nguyễn Nguyên Cự và
Hoàng Ngọc Bích, 2004).
Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội, gắn sản xuất với tiêu dùng, đồng thời hướng
dẫn, tư vấn tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ, nhưng để đưa
nó đến được với người tiêu dùng, với xã hội cần phải có hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Có hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì người tiêu dùng, cũng như xã hội mới
biết được vai trò, công dụng của hàng hoá dịch vụ đó (Nguyễn Nguyên Cự và

Hoàng Ngọc Bích, 2004).
H

Người bán

H’

Cầu tiền

Khả năng thanh toán

Sẵn sàng bán

Người mua

Sẵn sàng mua

Tối đa hoá lợi ích mỗi

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm
Nguồn: Nguyễn Nguyên Cự và Hoàng Ngọc Bích, 2004
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối gắn người sản xuất với người tiêu dùng.
Thông qua tiêu thụ, người sản xuất hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra
đối sách thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu. Cũng thông qua tiêu thụ người tiêu dùng
có thể lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu, sở thích của mình.
Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm được dùng làm tiêu thức để so sánh
doanh nghiệp với nhau. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện vị trí, quyền lực, uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


c/ Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ
Tiêu thụ nông sản chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhưng nhìn chung có
bốn nhân tố chính sau ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nông sản phẩm (Từ Thị Thanh
Hiệp, 2003).
- Nhóm nhân tố thị trường bao gồm: nhu cầu thị trường, lượng cung
ứng và giá cả của nông sản phẩm. Nhu cầu của thị trường phụ thuộc vào thu
nhập của người tiêu dùng và cơ cấu dân cư của từng vùng, từng khu vực.
Thông thường thu nhập tăng tỷ lệ thuận với tăng nhu cầu tiêu dùng. Tuy
nhiên, đối với sản phẩm nông nghiệp đáp ưng nhu cầu thiết yếu có nhu cầu
giảm, ngược lại sản phẩm cao cấp, được chế biến lại tăng mạnh.
- Nhóm nhân tố về công nghệ chế biến: Công nghệ chế biến tiên tiến sẽ
tăng giá trị sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và từ đó sẽ nâng cao giá cả
bán ra. Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống giao thông, phương tiện
thông tin, vận chuyển, kho tàng, bến bãi… tốt sẽ đảm bảo lưu thông nông sản
nhanh chóng và kịp thời.
- Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ thể hiện ở trình độ của
người sản xuất trong việc phối hợp với các cá nhân, tổ chức khác trong việc đưa
nông sản từ nơi sản xuất đến người tiêu thụ cuối cùng. Ngoài ra, trình độ của
người sản xuất trong việc nắm bắt thông tin thị trường, kiến thức marketing và
tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ và giảm
bớt rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm nhân tố về sản xuất: Việc lựa chọn sản xuất cây trồng, vật nuôi
của người sản xuất sẽ ảnh hưởng lớn tới mức độ tiêu thụ nhanh hay chậm, nếu
sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường sẽ dễ dàng trong tiêu thụ; Số lượng,
chất lượng nông sản và giá thành sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm và
giá nông sản bán ra.

- Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô: Một số chính sách tạo điều kiện thuận
lợi trong việc khai thông thị trường, ảnh hưởng tốt đến tiêu thụ nhưng ngược lại một
số chính sách lại gây cản trở cho quá trình tiêu thụ nông sản như chính sách đầu tư,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


tiêu dùng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp.
2.1.1.3 Kênh tiêu thụ sản phẩm
a/ Khái niệm
Kênh tiêu thụ sản phẩm hay kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp giữa
người sản xuất, người tiêu dùng và giới trung gian để chuyển giao quyền sở hữu
đối với một hàng hoá cụ thể hay một dịch vụ nào đó từ người sản xuất đến người
tiêu dùng (Nguyễn Nguyên Cự và Hoàng Ngọc Bích, 2004).
Kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Việt Nam là nước có nhiều loại hàng
nông sản đáp ứng thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chất lượng nông
sản của nước ta hiện nay còn thấp, giá thành sản xuất cao, công nghệ bảo quản
chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu… dẫn
đến hiện tượng ứ đọng, không tiêu thụ được, giá cả bấp bênh và bị ép giá gây
thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp. Để tạo
dựng vị thế trên thị trường trong nước và thế giới cần có nhiều giải pháp, các giải
pháp này phải được giải quyết đồng bộ có lựa chọn, có mục tiêu, có bước đi vững
chắc, trong đó lựa chọn kênh tiêu thụ nông sản phẩm trong thị trường tiêu thụ
đóng vai trò rất quan trọng.
b/ Chức năng của kênh tiêu thụ
Nhờ có mạng lưới kênh tiêu thụ mà người sản xuất khắc phục được những
khó khăn về thời gian, địa điểm, khoảng cách trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Các thành viên kênh phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau (Nguyễn Nguyên
Cự và Hoàng Ngọc Bích, 2004):

- Nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
- Thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới.
- Hoàn thiện hàng hóa về chất lượng, chủng loại, mẫu mã.
- Thoả thuận giá cả với người mua.
- Tổ chức lưu thông, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoá.
- Nghiên cứu và đề ra những biện pháp phòng chống nhằm giảm bớt rủi ro
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


về mọi hoạt động của kênh tiêu thụ.
c/ Phân loại kênh tiêu thụ
Trên thực tế có nhiều loại kênh tiêu thụ khác nhau. Các kênh tiêu thụ của sản
phẩm do tính chất của sản phẩm đó quy định và tình hình phát triển thị trường ở mỗi
vùng, mỗi quốc gia quy định. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người
tiêu dùng cuối cùng, có hai hình thức tiêu thụ như sau (Nguyễn Nguyên Cự và
Hoàng Ngọc Bích, 2004):
Kênh tiêu thụ trực tiếp: Nhà sản xuất trực tiếp phân phối hay bán các
sản phẩm làm ra cho tận tay người tiêu dùng, không qua trung gian. Kênh tiêu
thụ trực tiếp thường xảy ra ở quy mô sản xuất nhỏ, người sản xuất gần người tiêu
thụ và sản phẩm tươi sống khó bảo quản.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: là kênh có trung gian tham gia. Trung gian là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, các loại trung gian bao gồm: người thu
gom, đại lý, HTX tiêu thụ, các cửa hàng, người bán lẻ, người bán buôn, siêu thị, các
công ty, các tổng công ty, các công ty và các tổng công ty xuyên quốc gia. Thông
qua vai trò của các trung gian phân phối, người sản xuất và doanh nghiệp có thể đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, có điều kiện tập trung vào sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

Thu gom

Thu gom

Thu gom

Thu gom

Thu gom

gom,

gomgom

gom


gom

Người xuất khẩu

Bán buôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận vănBán
Thạclẻ
sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11
Thị trường
nước ngoài

Người tiêu dùng


Sơ đồ 2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu
Nguồn: Nguyễn Nguyên Cự và Hoàng Ngọc Bích, 2004
2.1.2 Lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
a/ Khái niệm “liên kết”
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “Liên kết là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh
tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có
lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước”.
Theo từ điển ngôn ngữ học (1992) thì liên kết là kết lại với nhau từ nhiều
thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.
Vậy ta có thể kết luận liên kết là sự tham gia tự nguyện của các bên khác
nhau trên tinh thần hợp tác cùng phát triển và thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của các bên.
b/ Khái niệm liên kết kinh tế

Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn
vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các quy chế hoạt
động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị
tham gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”
Theo David. W. Pearce (1999), “Liên kết kinh tế chỉ các tình huống khi
mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công nghiệp và
nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự
tăng trưởng bền vững”.
Theo Trần Văn Hiếu (2005), “Liên kết kinh tế là quá trình xâm nhập, phối
hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới các hình thức
tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong khuôn
khổ luật pháp, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tốt các tiềm năng của các
chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc hoặc
chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một quốc gia hay
nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế”.
Theo quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 của
Hội đồng bộ trưởng về liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch vụ và
các văn bản của nhà nước ta, liên kết kinh tế được hiểu là những hình thức phối
hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của mình
nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.

Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết kinh tế chính
là những phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết kinh
tế phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế;
Tất cả các mối quan hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay nhiều đối tác với
nhau dựa trên những hợp đồng đã ký kết với những thoả thuận nhất định được
gọi là liên kết kinh tế”.
Một số tác giả còn phát triển quan điểm liên kết kinh tế thành các phương
thức khác nhau bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, chế biến nguyên
liệu đến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân
tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời là người
cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể
làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian (Viện Chính
sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, 2006).
Liên kết theo chiều ngang là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay
cá nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ với nhau
thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham
gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao
khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế nhờ quy
mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều ngang là hình thành nên
những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp hội… và cũng có thể dẫn
đến độc quyền trong một thị trường nhất định. Với hình thức liên kết này, ngành

nông nghiệp có thể hạn chế được sự ép giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự
làm chủ thị trường nông sản.
c/ Khái niệm về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu
Từ những khái niệm và nội dung về liên kết, liên kết kinh tế ta có thể
đưa ra khái niệm về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu:
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là biểu hiện sự hợp
tác, nó phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá
trình sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu trong các đơn vị kinh tế, các
thành phần kinh tế. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là
hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế trong sản xuất và
tiêu thụ cây atiso nguyên liệu có thể diễn ra và thu hút sự tham gia của tất cả
các chủ thể kinh tế có nhu cầu thuộc mọi thành phần kinh tế và không bị giới
hạn bởi phạm vi địa lý.
Liên kết kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ cây atiso là hình thức kết hợp các
đơn vị sản xuất kinh doanh atiso lại với nhau, dựa trên cơ sở tự nguyện liên kết lại
với nhau trong một khâu hoặc nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh atiso
để các đơn vị cùng ổn định và phát triển lâu dài. Đó là sự liên kết giữa hộ nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


sản xuất cây atiso nguyên liệu với các doanh nghiệp chế biến. Các hộ nông dân
đảm nhiệm sản xuất cây atiso cung cấp cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
với tiềm lực kinh tế của mình thực hiện đầu tư vốn, vật tư, chuyển giao khoa công
nghệ cho hộ nông dân... Liên kết kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ cây atiso là sự liên
kết giữa hộ nông dân, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh atiso với các tổ chức
tín dụng trong đầu tư vốn, với các nhà khoa học trong nghiên cứu ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, với Nhà nước trong thực hiện các mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội của đất nước.
2.1.3 Vai trò và lợi ích của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên
liệu
Với hộ sản xuất cây atiso sẽ được cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra ổn
định với giá cả hợp lý, được hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và được cung cấp thị trường
mà không phải trả phí nên có thể yên tâm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao
với giá thành hạ. Thông qua liên kết, các hộ trồng atiso có điều kiện tiếp cận với
tiến bộ kỹ thuật.
Với các tác nhân cung cấp đầu vào, tiêu thụ đầu ra có thể chủ động được
kế hoạch sản xuất nhờ có thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp đầu vào ổn định.
Các doanh nghiệp sẽ giảm được khá nhiều chi phí cho những khâu trung gian
trong thu mua hoặc phân phối. Thông qua liên kết, các doanh nghiệp thể hiện
được vai trò đầu tàu dẫn dắt kinh tế hộ trong quá trình phát triển. Ngoài ra, hình
ảnh thương hiệu và phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp cũng được nâng lên
trong khu vực liên kết.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu giúp củng cố liên
minh công nông, đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá sản xuất và giúp hình
thành nên một cộng đồng nông dân chuyên nghiệp.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu tạo điều kiện để
phát huy lợi thế của từng tác nhân trong ngành hàng dược liệu để sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng cao và có số lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thông qua liên kết, giúp hình thành chuỗi giá trị ngành hàng mà ở đó, lợi ích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


xã hội được phân phối hài hoà hơn cho các tác nhân tham gia nhất là những hộ trồng
atiso vốn không có nhiều lợi thế trong giao dịch.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu giúp điều kiện kinh

tế của các hộ nông dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, tức là góp phần
đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
Như vậy liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là một xu
thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của ngành hàng cây atiso
nguyên liệu, xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi tác nhân tham gia
để nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng được đòi hỏi ngày càng khắt khe
của thị trường trong bối cảnh hội nhập.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


2.1.4 Đặc điểm và nguyên tắc của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu
a/ Đặc điểm của liên kết
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng như quá
trình vận động và phát triển theo tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ
trình độ và phạm vi của phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất
kinh doanh.
Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là những
quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn định, thường xuyên, lâu dài
thông qua những thoả thuận, hợp đồng từ trước giữa các doanh nghiệp, hộ nông
dân sản xuất chè,….
Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyện liệu là một
quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với nhau, trên tinh thần tự
nguyện giữa các bên tham gia liên kết (doanh nghiệp, hộ nông dân,…). Quá trình
này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh đến
liên hợp, liên minh, hợp nhất lại.

Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu là những
hình thức hoặc biểu hiện của sự hành động giữa chủ thể liên kết (doanh nghiệp,
hộ nông dân) thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp định,
điều lệ,…nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong sản xuất và tiêu thụ chè
nguyên liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh chè doanh nghiệp và hộ
nông dân.
Với quy mô sản xuất cây atiso nguyên liệu ngày càng mở rộng, trong khi
cầu về aitso lại có giới hạn, nên liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây atiso
nguyên liệu đòi hỏi phải có các biện pháp và kế hoạch chi tiết, cụ thể để tránh
hiện tượng hộ nông dân bỏ trồng cây atiso.
Trong liên kết để sản xuất và tiêu thụ cây atiso nguyên liệu, doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng tạo động lực để hộ nông dân trồng cây aitso. Doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


nghiệp có thể hỗ trợ vốn, nguyên liệu đầu vào sản xuất và là nơi tiêu thụ an toàn
cho các hộ trồng cây atiso nguyên liệu.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây aitso nguyên liệu chính là quá
trình phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện và chuyên sâu.
Phát triển toàn diện nghĩa là góp phần đa dạng cây trồng và vật nuôi ở vùng
sản xuất mang lại giá trị kinh tế cao, phát triển theo hướng chuyên sâu nghĩa
là nâng cao hiệu quả trồng cây atiso kết hợp với phát triển TTCN, công nghiệp
chế biến ở địa phương.
b/ Nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
Một là, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên
kết phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng
Dù liên kết kinh tế dưới hình thức và mức độ nào đi nữa thì yêu cầu của
hoạt động liên kết kinh tế ấy phải đảm bảo để sản xuất và kinh doanh của các chủ

thể tham gia không ngừng được phát triển, doanh thu ngày càng tăng, năng suất
và chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Liên kết kinh tế phải nâng cao được trình
độ công nghệ, mở rộng mặt hàng, sản xuất ngày càng phù hợp với nhu cầu thị
trường, giá thành hạ, đem lại nhiều lợi nhuận cho các chủ thể trên cơ sở giá bán
và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận (Nguyễn Thị Bích
Hồng, 2008).
Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa
các bên tham gia liên kết
Các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia được
thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và đem lại hiệu quả cao khi
các chủ thể tự nguyện tìm đến với nhau, tự thoả thuận quan hệ hợp tác, liên kết
làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình đẳng, cùng chịu trách nhiệm đến cùng
về các thành công cũng như thất bại và rủi ro. Tất cả các hình thức hợp tác, liên
kết kinh tế, tổ chức kinh tế được thiết lập trên cơ sở những ý đồ không xuất phát
từ nguyên tắc tự nguyện, từ những liên hệ tất yếu về phương diện kinh tế, nghĩa
là tiến hành trên cơ sở gò bó, gượng ép bắt buộc đều hoạt động không thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×